Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.65 KB, 5 trang )
Mạch môn đông và bệnh
thiếu máu cơ tim
(Kỳ 1)
Định danh: Mạch môn đông (Opiophogon japonicum) thuộc họ
Liliaceae. “Opiophogon” có nghĩa là da rắn, người Hoa gọi nó là Xà thảo
nhật. Theo sách dược liệu Trung Quốc bảng tiếng Anh của Dan Benski, Mạch
môn đông dịch là “Lush winter wheat” có nghĩa là cây giống lúa mạch xanh
tốt trong mùa đông. Cây này đã được di thực trồng ở miền Bắc nước ta và Đà
Lạt, nay được trồng rải rác khắp nơi như một cây thuốc và cây cảnh.
Giới thiệu
Clopidoprel là thuốc chống kết cụm tiểu cầu, tác dụng lên thụ thể khác với
aspirin. Tại Âu Mỹ, Clopidoprel được chỉ định cho bệnh thiếu cơ tim hay thiếu
máu não, dùng cho bệnh nhân cần nong động mạch vành. Thuốc này cũng có nhập
vào Việt Nam dưới tên Clopidropret nhưng không phổ thông.
Trong khi đó ở Trung Quốc người ta dùng Shengmai san (sâm mạch tán)
gồm Nhân sâm, Mạch môn đông và Ngũ vị tử cho bệnh thiếu máu cơ tim và họ
bảo có kết quả tốt. Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu đặc tính của Mạch môn
đông và Ngũ vị tử.
Thành phần hóa học: Theo Viện nghiên cứu hóa học, Đại học Thiên chúa
giáo Đài Loan, có 5 homoisoflavonoid và 6 hợp chất đã biết được cô lập từ cao
cồn củ Mạch môn đông. Phân tích quang phổ dùng để xác định cấu trúc của các
chất này (Chang JM và cộng sự).
Theo Viện hóa học, Trung tâm quốc gia nguồn tài nguyên thiên nhiên và kỹ
thuật ở Cầu Giấy - Hà Nội, từ cao ethylacetat củ Mạch môn đông, người ta đã trích
ra 8 hợp chất đã biết và 5 homoisoflavonoid mới. Những hợp chất mới là 5,7-
dihydroxy-8-methoxy-6-methyl-3-(2’-hydroxy-4’-methoxybenzyl) chroman-4-one
(1), 7-hydroxy-5,8-dimethoxy-6-methyl-3-(2’-hydroxy-4’methoxybenzyl)
chroman-4-one (2), 5,7-dihydroxy-6,8-dimethyl-3-(4’-hydroxy-3’-methoxybenzyl)
chroman-4-one (3), 2,5,7-trihydroxy-6,8-dimethyl-3-(3’,4’-