Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Vấn đề sử dụng đồng tiền trong quá trình lập và trình bày potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.34 KB, 12 trang )

Vấn đề sử dụng đồng tiền trong quá
trình lập và trình bày BCTC t
ại các DN có
các hoạt động ở nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thì vấn đề hội
nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa đang là một trong những
nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở Việt
Nam. Hiện nay đã có một số các công ty trong nước đang mở
rộng hoạt động của mình vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và tham
gia hoạt động thương mại quốc tế. Thực tế này đòi hỏi cần có
những quy định về nguyên tắc và phương pháp kế toán cụ thể
đối với các giao dịch bằng ngoại tệ cũng như việc chuyển đổi các
báo cáo tài chính (BCTC) bằng ngoại tệ của những công ty con
sang đơn vị tiền tệ lập BCTC hợp nhất của công ty mẹ.
Nhằm giải quyết vấn đề trên,
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
(International Accounting Standars Committee- IASC) đã nghiên
cứu và công bố các quy định và hướng dẫn liên quan trong
Chuẩn mực quốc tế về kế toán (International Accounting
Standard- IAS) số 21.
Ở Việt Nam, từ năm 1989 cùng với việc chính thức áp dụng chế
độ tỷ giá thả nổi có quản lý, vấn đề tỷ giá hối đoái thực sự được
đặt ra và Bộ Tài chính cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn
cụ thể theo từng giai đoạn. Hiện tại chúng ta đã ban hành Chuẩn
mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của các thay đổi tỷ giá hối đoái”
để hướng dẫn các DN hạch toán, lập và trình bày báo cáo tài
chính.
Nhằm góp phần làm rõ các nội dung có liên quan đ
ến Chuẩn mực
kế toán từ đó nâng cao mức độ thực hiện chuẩn mực kế toán và
các Thông tư hướng dẫn, nội dung bài viết này hướng trọng tâm


vào vấn đề sử dụng đồng tiền khi lập và trình bày Báo cáo tài
chính của DN.
Xác định đồng tiền chính thức.
Khi DN lập BCTC, cho dù là một DN độc lập, một DN có các hoạt
động ở nước ngoài (công ty mẹ) hay một hoạt động nước ngoài
(công ty con hoặc chi nhánh), yêu cầu đặt ra là mỗi cơ sở riêng r

kể cả nằm trong DN báo cáo xác định đồng tiền chính thức của
họ và phải dùng đồng tiền chính thức để đo lường kết quả v
à tình
hình tài chính bằng đồng tiền đó.
Đồng tiền chính thức là đồng tiền của môi trường kinh tế chủ yếu
nơi DN đang hoạt động. Môi trường kinh tế chủ yếu mà cơ sở
đang hoạt động là một môi trường tạo ra và sử dụng tiền một
cách chủ yếu. DN xác định đồng tiền chính thức cần xem xét
những nhân tố sau:
- Là đồng tiền ảnh hưởng chủ yếu đến giá bán của hàng hóa và
dịch vụ (thường là đồng tiền trong giá bán hàng hóa và dịch vụ
được xác định và thanh toán)
- Là đồng tiền ảnh hưởng chủ yếu đến chi phí nhân công, chi phí
vật liệu và chi phí khác để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (thường
là đồng tiền mà chi phí được xác định và thanh toán)
Ngoài những nhân tố trên còn có thể sử dụng thêm một số điều
kiện khác khi xác định đồng tiền chính thức:
- Đồng tiền mà nguồn tài chính thu được từ các hoạt động tài
chính páht sinh (nghĩa là phát sinh nợ và công cụ vốn)
- Đồng tiền mà các khoản thu từ hoạt động kinh doanh luôn được
giữ lại
Riêng hoạt động ở nước ngoài vi
ệc xác định đồng tiền chính thức

có tương tự như đ
ồng tiền chính thức của DN báo cáo hay không
tùy thuộc vào những nhân tố thêm sau:
- Hoạt động của cơ sở nước ngòai tiến hành như là m
ột phần mở
rộng của DN báo cáo (ví dụ hoạt động nước ngoài chỉ bán hàng
hóa nhập khẩu từ DN báo cáo và chuyển tiền bán hàng về DN
báo cáo)
- Các giao dịch của hoạt động ở nước ngoài với DN báo cáo
chiếm tỷ lệ cao
- Lưu chuyển tiền của hoạt động ở nước ngoài ảnh hưởng một
cách trực tiếp đến lưu chuyển tiền của DN báo cáo và có thể sẵn
sàng chuyển đến DN báo cáo.
Khi những chỉ dẫn trên bị lẫn lộn và đồng tiền chính thức không
rõ ràng, thì ban quản lý sử dụng sự xét đoán của mình để xác
định đồng tiền chính thức, sao cho nó bộc lộ một cách trung thực
nhất tác động kinh tế của các giao dịch, sự kiện và điều kiện cơ
bản. Và như vậy, một khi được xác định thì đồng tiền chính thức
không thay đổi, trừ khi có sự thay đổi về các giao dịch, sự kiện v
à
điều kiện cơ bản.
Nếu đồng tiền chính thức là đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm
phát, thì BCTC của DN phải được trình bày lại để phù hợp với sự
biến động của đồng tiền trong nền kinh tế siêu lạm phát.
Xác định đồng tiền trình bày BCTC
Theo chúng tôi, nên cho phép một DN trình bày BCTC bằng một
loại tiền (hoặc nhiều loại tiền) có thể khác với đồng tiền chính
thức. Điều này thích hợp trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu
hóa, khi mà đa số các tập đoàn lớn gồm nhiều hoạt động nước
ngoài có nhiều loại đồng tiền chính thức khác nhau. Đối với các

tập đoàn này, họ không chắc chắn đồng tiền nào là đồng tiền
trình bày BCTC, hay tại sao loại tiền này thích hợp hơn loại tiền
khác. Họ cũng chỉ ra rằng ban quản lý có thể không sử dụng một
loại đồng tiền khi kiểm soát và giám sát tình hình hoạt động và tài
chính của tập đoàn. Hơn nữa, họ lưu ý trong một số phạm vi
pháp lý, các DN được yêu cầu trình bày BCTC b
ằng đồng tiền địa
phương, thậm chí khác với đồng tiền chính thức. Do đó, nếu
Chuẩn mực về BCTC yêu cầu trình bày BCTC bằng đồng tiền
chính thức, thì một số DN phải trình bày 2 bộ BCTC: BCTC tuân
theo chuẩn mực được trình bày bằng đồng tiền chính thức và
BCTC tuân theo quy định của nước sở tại được trình bày bằng
một loại đồng tiền khác.
Phương pháp chuyển đổi sang đồng tiền trình bày BCTC
Nếu đồng tiền trình bày BCTC khác với đồng tiền chính thức của
DN, thì kết quả và tình hình tài chính của DN được chuyển sang
đồng tiền trình bày BCTC theo phương pháp sau:
Khi đồng tiền chính thức không phải là đồng tiền của nền
kinh tế siêu lạm phát:
- Tài sản và nợ phải trả (bao gồm số tiền khoản mục so sánh)
được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ tại ngày lập Bảng cân đối kế
toán đó;
- Thu nhập và chi phí (bao gồm số tiền khoản mục so sánh) đư
ợc
chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh giao dịch;
- Mọi kết quả của chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận nh
ư là
thành phần độc lập của vốn chủ sở hữu.
Cần lưu ý thêm khi một cơ sở ở nước ngoài được hợp nhất
nhưng không phải là sở hữu toàn bộ thì khoản chênh lệch tỷ giá

hối đoái lũy kế phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn liền với phần
đầu tư vào cơ sở ở nước ngoài của cổ đông thiểu số phải được
phân bổ và được báo cáo như là một phần sở hữu của cổ đông
thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
Khi đồng tiền chính thức là đồng tiền của nền kinh tế siêu
lạm phát:
Mọi khoản (khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu
nhập và chi phí, kể cả các khoản so sánh) sẽ được chuyển đổi
theo tỷ giá cuối kỳ của Bảng cân đối kế toán mới nhất, ngoại trừ
các khoản mục so sánh (được trình bày liên quan đ
ến BCTC năm
trước) đã được chuyển đổi sang đồng tiền của nền kinh tế không
phải siêu lạm phát.
Tóm tắt phương pháp chuyển đổi qua Bảng điều chỉnh tỷ giá của
đồng tiền ghi sổ sang đồng tiền được dùng để lập BCTC như
sau:
Phương pháp chuyển đổi sang đồng tiền trình bày BCTC
(đồng tiền chính thức khác đồng tiền trình bày BCTC): xem bảng.

TCK nn: chuyển đổi theo tỷ giá thực tế cuối kỳ tại ngày lập
BCĐKT năm nay.
TCK nt: chuyển đổi theo tỷ giá thực tế cuối kỳ tại ngày l
ập BCĐKT
năm trước.
TP/S nn: chuyển đổi theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh hay tỷ giá
trung bình của năm nay.
TP/S nt: chuyển đổi theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh hay tỷ giá
trung bình của năm trước.
Chỉ tiêu Đồng tiền chính thức là đồng tiền của nền

kinh tế (năm nay)
Không có siêu
lạm phát
Siêu l
ạm phát

S
ố liệu khoản mục
Số liệu khoản mục
Năm
nay
Năm trước

(so sánh)

Năm
nay

Năm trước (so
sánh)
Có siêu
Không siêu
lạm
phát

lạm phát

BCĐKT
(Tài sản và Nợ
phải trả)

TCK nn
Không đổi
(theo TCK
nt)
TCK
nn
TCK nn
Không đổi
(theo TCK
nt)
BC Lãi, lỗ
(Thu nhập và chi
phí)
TP/S
nn
Không đổi
(theo TP/S
nt)
Không đổi
(theo TP/S
nt)
Xử lý CLTGHĐ

Ghi nhận như là thành phần độc lập của vốn
chủ sở hữu


×