Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Vấn đề đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.55 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. PhÇn më đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dơng và đợc coi là một vị trí chiến lợc
quan trọng với diện tích là 329600m2 đờng biên giới dài 7927km, tiếp giáp với
các nớc: Lào, Cam PhuChia, Trung Quốc, có nhiều hải cảng, đảo, quần đảo rất
thuận lợi cho việc giao lu quốc tế dân số là 77.685.500 ngời ( tính đến ngày
1/7/2000) ngời ở độ tuổi lao động đông. Bên cạnh đó Việt Nam là nớc đang phát
triển với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa và trong những
năm qua đà thu đợc rất nhiều thành tựu phấn khởi, nhng bên cạnh đó thì xà hội
nảy sinh ra rất nhiều khó khăn phức tạp về việc làm. Về sự quản lý xà hội của
Đảng và Nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến vấn đề ANTT, tội phạm gia tăng với nhiều
thủ đoạn hoạt động tinh vi xảo quyệt hơn. Đặc biệt là sự gia tăng tội phạm ma
tuý. Bọn chúng hoạt động ở khắp mọi nơi gây ra hậu quả nặng nền cho xà hội.
Ma tuý đà vi phạm nghiêm trọng tới truyền thống đạo đức, ảnh hởng rất sấu tới
sự phát triển kinh tế gây hại cho sức khoẻ của một bộ phân nhân dân ảnh hởng
sấu tới nòi giống dân tốc, để lại hậu quả lớn cho thế hệ mai sau và ma tuý còn là
cầu nối lan truyền căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS. Trớc tình hình trên Đảng và Nhà
nớc đà có rất nhiều nghị quyết chỉ thị kế hoạch để phòng ngừa, đấu tranh, ngăn
chặn. Nhng trong thực tiễn đấu tranh, phòng ngừa ngăn chặn tội phạm ma tuý
vẫn còn nhiỊu h¹n chÕ thiÕu sãt, téi ph¹m vỊ ma t vẫn còn tồn tại nhởn nhơ
ngoài vòng pháp luật mà không bị xử lý. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do quá trình điều tra, xét xử các vụ án về ma túy vẫn còn kéo
dài, không kiểm tra đánh giá đợc chứng cứ, chứng cứ còn thu thập một cách
thiếu chuẩn xác, không đánh giá đợc hết các thuộc tính của chứng cứ. Tất nhiên
vấn đề này cũng đà đợc các cơ quan pháp luật tổng kết rút kinh nghiệm đối với
các vụ án ma tuý oan sau nghĩa trọng, để ngăn ngừa những lệch lạc, vi phạm tơng tự tiếp tục diễn ra trong thực tiễn đánh giá chứng cứ. Việc nghiên cứu đề tài
"Vấn đề đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma
tuý" có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của trình tự đánh giá, sử dụng những chứng


cứ trong điều tra vụ án hình sự về ma tuý.
2. Mục đích, nhiệm vụ, chức năng của đề tài
- Mục đích của đề tài: Nghiên cứu đề tài " Vấn đề đánh giá chứng cứ trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý" sẽ làm rõ một cách cơ bản những

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vÊn ®Ị lý luận và thực tiễn của trình tự đánh giá sử dụng chứng cứ trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này bớc đầu nêu ra đợc thực trạng hiện nay trong việc đánh giá, sử dụng chứng cứ
trong vụ án hình sự ma tuý, đa ra đề suất, một giải pháp thực tiễn, dự báo tình
hình nhằm nâng cao hiệu quả, chất lợng của việc đánh giá sử dụng chứng cứ
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý, góp phần vào đấu tranh tội
phạm và tệ nạn ma tuý, góp phần vào cuộc đấu tranh tội phạm và tệ nạn ma tuý
của các cơ quan bảo vệ pháp luật và của toàn xà hội trong thời đại hiện nay.
Nhiệm vụ của đề tài: Đề tài sẽ làm rõ về tội phạm ma tuý và lý luận về
chứng cứ và chứng minh các giai đoạn giải quyết vụ án hình sự về ma tuý ở các
văn bản, tài liệu của Đảng và Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài đánh giá đúng thực trạng thu thập đánh giá và sử dụng chứng cứ
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ở nớc ta hiện nay. Dự báo đánh giá các
yếu tố tác động đến hoạt động đó ở Việt Nam trong những năm tới, từ đó nghiên
cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của những giải pháp nâng cao hiệu
quả thu thập, kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự về ma tuý.
- Chức năng của đề tài: Đề tài có chức năng sau:
Chức năng mô tả: Đề tài đà ghi nhận, phản ánh cho chúng ta thấy đợc tình
hình về tội phạm và tệ nạn ma tuý ở nơc ta thực trạng và vấn đề đánh giá chứng
cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ma tuý ở giai đoạn hiện nay.

Chức năng giải quyết: Đề tài không chỉ mô tả cho chúng ta thấy bức tranh
sinh động về tình hình tội phạm về tội phạm và tệ nạn ma tuý trong xà hội và
thực trạng vấn đề đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ma
tuý mà còn giải thích, làm sáng tỏ vì sao lại dẫn đến tình trạng thiêu sót và thế
nào là đánh giá chứng cứ trong vụ án ma tuý từ đó tìm ra đợc những nguyên
nhân và điều kiện dẫn đến những thiêu sót đó, các vấn đề xà hội ảnh hởng tới
vấn đề đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự về ma tuý. Chức năng này có vai
trò kiểm tra kết quả của chức năng mô tả đúng hay sai.
Chức năng dự báo tình hình: Trên cơ sở của việc nghiên cứu, thực trạng tội
phạm và tệ nạn ma tuý, đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự ma tuý, các tài
liệu về nguyên nhân, yếu tố ảnh hởng tới vấn đề đánh giá chứng cứ trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự ma tuý. Đề tài dự báo tình hình về vấn đề này
trong tơng lai, từ đó có những phơng hớng, biện pháp khắc phục vấn đề trên.
3. Phạm vi đối tợng và cơ sở lý luận của đề tài

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài nghiên cứu tất cả những vấn đề có liên quan tới vấn đề đánh giá
chứng cứ trong quát trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý ở nớc ta hiện nay và
trong những năm tới.
Theo nội dung nghiên cứu của đề tài thì đối tợng nghiên cứu của đề tài là
bao gồm các đối tợng sau:
Thực trạng về hoạt ®éng cđa bän téi ph¹m ma t trong thêi gian vừa qua.
Vấn đề đánh giá chứng cứ, những thiếu sót trong sử dụng đánh giá chứng
cứ về vụ án ma t ë níc ta trong thêi gian võa qua, nh÷ng phơng pháp khắc
phục góp phần xây dựng biện toàn hệ thống pháp luật ở Việt Nam.
Cơ sở lý luận của đề tài: Trên cơ sở về quan điểm của Mac - Lênin về con

đờng nhận thức, chân lý trong tố tụng hình sự, quan điểm của Đảng và nhà nớc
về thực trạng đánh giá chứng cứ hình sự ma tuý, những thành tựu của các khoa
học, triết học, luật hình sự, tố tụng hình sự, lô gíc học các văn bản của Đảng và
Nhà nớc về phòng ngừa ngăn chặn đấu tranh tội phạm ma tuý và các tệ nạn xÃ
hội và các học thuyết, chính trị pháp lý. Để tài trình bày trên cơ sở nghiên cứu hệ
thống các văn bản của ban ngành Công An, Kiểm Sát, Toà án đà hớng dẫn về
điều tra hình sự nói chung là điều tra hình sự về ma tuý nói riêng bộ luật tố tụng
hình sự và tài liệu t pháp hình sự của một số nớc trong khu vực, trên tế giới.
4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phơng pháp luận của đề tài
Phơng pháp ở đây đợc hiểu là phơng thức giúp chúng ta tìm hiểu sự vật
hiện tợng và quá trình nhận thức đối tợng. Cách hiểu này có thể trở thành phơng
pháp luận, nhng phơng pháp này chỉ trở thành phơng pháp luận khi đợc diễn đạt
dới dạng những nguyên tắc, quy luật, khái niệm, phạm vi nhất định. Nó là hệ
thống các phơng pháp dùng để nhận thức và cải tạo thực tại, để tổ chức hoạt
động của con ngời và xà hội, cũng không phải bất kỳ một tập hợp các phơng
pháp nhận thức nào đều có thể coi là phơng pháp luận. Chỉ có phơng pháp nào
cho phép tìm ra đợc hớng chung nhất, khái quát nhất và đầy đủ nhất của quá
trình nhận thức và xuất phát điểm của việc tiếp nhận thực tiễn, đánhgiá kết quả
của hoạt động nhận thức thì mới có thể coi là phơng pháp luận của hoạt động đó.
Phơng pháp luận chỉ bao hàm hệ thống các phơng pháp có khả năng nói trên, nó
cho phép chúng ta dùng để tiếp cận, quan sát, đánh giá các dạng chung nhất,
khái quát và đầy đủ nhất các sự vật hiện tợng và qúa trình đó.
Triết học Mác - Lênin - Chđ NghÜa Duy vËt biƯn chøng vµ chđ nghÜa duy
vật lịch sử hay nói cách khác là các nguyên tắc, quy luật, phạm trù, khái niệm

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


cña chñ nghÜa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cho ta khả năng
nhận thức một cách chung nhất, khái quát nhất và đầy đủ nhất của sự vật, hiện tợng, quá trình của tự nhiên, xà hội, t duy, do vậy nó đà trở thành phơng pháp
luận chung nhất của các ngành khoa học và đề tài cũng đà sử dụng phơng pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phơng
pháp luận.
- Hệ thống phơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phơng pháp luận và t tởng Hồ Chí Minh đề tài đà chọn các phơng pháp của khoa học quản lý xà hội, quản lý nhà nớc của tội phạm học, và luật
hình sự, phơng pháp luật học so sánh, các phơng pháp phân tích tổng - kết thực
tiễn, thống kê, chọn lọc, so sánh, các phơng pháp của khoa học dự báo kết hợp
với phơng pháp khảo sát thực tế và phơng pháp điều tra xà hội học, phơng pháp
chuyên gia, phơng pháp tâm lý và lô gíc toán học, để chọn lọc trí thức khoa học.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đà bổ sung và hoàn thiện đợc những vấn đề lý luận cơ bản về những
chứng cứ, về thu thập và đánh giá chứng cứ vấn đề đánh giá chứng cứ trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự và ma tuý.
Đề tài phát hiện đợc những điểm thiếu sót, vớng mắc trong thực tiễn đánh
giá chứng cứ trong qúa trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý làm rõ vai trò
của các biện pháp trinh sát trong việc hỗ trợ hoạt động giải quyết vụ án hình sự
về ma tuý để thu thập đánh giá và sử dụng chứng cứ.
6. ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài cã ý nghÜa vỊ lý ln vỊ thùc tiƠn rÊt lớn đối với về
vấn đề đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý ở nớc ta hiện nay.
Về lý luận: Đề tài cã ý nghÜa trong viƯc khai th¸c sư dơng trong công tác
nghiên cứu lý luận của ngành bảo vệ pháp luận và có thể làm tài liệu tham khảo
trong công trình nghiên cứu khoa học. Trong việc xây dựng những quan điểm
cho việc sửa đổi bộ luật tố tụng hình sự sắp tới và hoàn thiện hơn phần tội phạm
của bộ luật hình sự nhất là " các tội phạm về ma tuý và một số văn bản pháp luật
khác về ma tuý.
ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận của thực tiễn đánh giá
chứng cứ nói chung và đánh giá chứng cứ về ma tuý nói riêng, các ngành pháp

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

luËt, c¬ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cơ quan toàn án, đặc biệt là cơ quan
điều tra các cấp có thể vận dụng để không ngừng nâng cao chất lợng hiệu quả
hoạt động cuả mình.
7. Bố cục của đề tài
Đề tài có kết cấu 3 phần: Gồm 3 chơng và hệ thống các phụ lục, đề tài đÃ
cố gắng nêu ra đợc những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm ma tuý, đánh giá
chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý. Thực trạng hoạt
động của bọn tội phạm ma tuý cũng nh việc ®¸nh gi¸ chøng cø trong c¸c vơ ¸n
vỊ ma t hiện nay. Đề xuất hệ thống giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của
việc đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự về ma tuý.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Vô mét số đối tợng móc nối với Nguyễn Văn Hùng là cán bộ Bộ đội
Biên Phòng, Đồn Biên Phòng 497 vận chuyển 30kg thuốc phiện từ Lào vào Việt
Nam, bị Công ảnh tỉnh Thanh Hoá bắt ngày 10/8/1993. Bọn chúng lại dùng xe
của những cán bộ lÃnh đạo đi công tác để vận chuyển ma tuý nh vụ Đinh Văn
Phát và Hoàng Đức Hải dùng xe của cửa hàng vàng bạc điện biện phủ vận
chuyển 172kg thuốc phiện, bị công an tỉnh Lào Cai bắt ngày 25 tháng 12 năm

1993. Hoặc vụ Nguyễn Văn Quang dùng xe của Giám đốc Sở giáo dục Tỉnh Lai
Châu vận chuyển 227 kg thuốc phiện bị công an tỉnh Sơn La bắt ngày 24 tháng
01 năm 1994.
4.2.3. Tuyến và địa bàn trọng điểm
Việt Nam đng thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa hợp tác rộng rÃi với các
nớc, vì vậy đà tạo động lực to lín cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· hội, tuy nhiên, nó
cũng làm cho tình hình tội phạm ở trong nớc ngày càng diễn biến phức tạp, nớc
ta lại nằm ở gần khu vực " tam giác Vàng" (nơi sản xuất 70% lợng thuốc phiện
bất hợp pháp trên toàn thế giới) nên đà ảnh hởng trực tiếp đến tình hình gia tăng
tội phạm về ma tuý.
Tội phạm về ma tuý thờng hoạt động theo các tuyến và địa bàn nhất định.
Tuyến là hớng vận động chính của tội phạm là đờng giao dịch, chuyển trở
ma tuý diễn ra các hoạt động liên lạc, thanh toán, cất dấu ma tuý.
Địa bàn trọng điểm là nơi tập trung nhiều đối tợng và diễn ra nhiều hoạt
động phạm tội về ma tuý trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hình thành
các tuyến và địa bàn trọng điểm chính là quá trình hình thành thị trờng ma tuý
trong cả nớc chịu chi phèi bëi thÞ trêng ma tuý quèc tÕ. Nã phụ thuộc vào các
nguồn cung cấp ma tuý khu vực tiêu thụ cũng nh đặc điểm về giao thông, địa
bàn, dân c và công tác và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý
và cơ quan bảo vệ pháp luật. Vì vậy, tuyến và địa bàn làm trọng điểm về tội
phạm ma tuý cũng sẽ thay đổi theo từng thời gian nhất định.
Qua tổng kết công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trong
những năm 2001, tội phạm về ma tuý diễn ra trên các tuyến trọng điểm.
- Tuyến biên giới chủ yếu là:
+ Tuyến biên giới Việt - Lào, tập trung chủ yếu vào các tỉnh Lai Châu, Sơn
La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, phát hiện bắt dữ chiếm 12,1% số vụ và
10,9% số đối tợng, song Hêrooin chiếm 55,5%, thuốc phiện chiếm 55,2% so với
địa bàn cả nớc.
+ Tuyến biên giới Việt - Căm puchia, tập trung chủ yếu là Tỉnh Tây Ninh,
Đồng Tháp, Long An, An Giang...., phát hiện bắt gi÷ chiÕm 2% sè vơ, 2,7% sè

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đối tợng, song chiếm 65% tổng số thuốc tân dợc gây nghiện so với địa bàn cả nớc.
+ Tuyến biên giới Việt - Trung, tập chung chủ yếu ở các tỉnh Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Lào Cai, công an 5 địa phơng trên tuyến phát hiện, bắt dữ, chiếm
12,1% số vụ, 10,2% số đối tợng. 6,2% hêrôin, 10,9% thuốc phiện và 16,4%
thuốc tân dợc gây nghiện so với địa bàn cả nớc.
- Tuyến hàng không nổi lên trong năm phát hiện 8 vụ buôn lâu ma tuý từ
Malasia, úc, Thái Lan, Mỹ về Tân Sơn Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh: có bắt gần
500 viên ATS, đồng thời qua đấu tranh chuyên án ta thông tin cho bạn đà bắt 5
vụ.
- Tuyến bu điện, ph¸t hiƯn 3 vơ vËn chun ma t tõ ViƯt Nam đi úc và
01 vụ đi NiuDiLand.
- Tuyến đờng Thuỷ chđ u bän téi ph¹m vËn chun ma t tõ Hải
Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng đi Nhật, úc và từ Hồng Kông, Trung Quốc về Hải
Phòng, Quảng Ninh....
- Thành phố Hµ Néi vµ Thµnh phè Hå ChÝ Minh chiÕm 47,9% số vụ,
51,4% số đối tợng thuốc phiện thu chiếm 9,6% hêrôin chiếm 23,3%, Tân dợc
gây nghiện chiếm 10,4%, song ma tuý tổng hợp chiếm 80% tổng số thu toàn
quốc.
5. Những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự về ma tuý.
Trong thực tiễn các vụ án hình sự xảy ra khác nhau. Để giải quyết vụ án
hình sự đúng pháp luật thì vấn đề đầu tiên là phải làm rõ sự thật khách quan của
vụ án hình sự đó. Vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự đ ợc quy định
tại điều 47 Bộ Luật tố tụng hình sự là nội dung bắt buộc của pháp luật đối với
các cơ quan tiến hành tố tụng. Thực chất đó là 4 dấu hiệu của tội phạm và 4 yếu
tố cấu thành tội phạm.

Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự là hệ thống các tình
tiết của vụ án hình sự đúng pháp luật.
Những vấn đề chứng minh trong vụ án hình sự là cơ sở đà đề ra kế hoạch
giải quyết vụ án hình sự, giúp cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử có định hớng, xác định đợc hệ thống chứng cứ cần phải thu thập và từ đó có thể xác định
đợc chứng cứ trong hệ thống trong hệ thống đó chứng minh những vấn đề nào
giá trị chứng minh đến đâu.... còn là cơ sở nghiên cứu vấn đề có liên quan đến
đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự là cơ sở để xác định
chính xác những phơng hớng của hoạt động tố tụng hình sự, xác định đợc giới
hạn của quá trình chứng minh làm rõ vụ án hình sự. Góp phần quan trọng để bảo
vệ pháp chế xà hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ
quan tổ chức và công dân.
Nội dung những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự ma tuý.
Trên cơ sở những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự quy định tại
điều 47 Bộ luật Tố Tụng hình sự cụ thể:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những
tình tiết khác của hành vi tội phạm.
2. Ai là ngời thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay không có lỗi, do cố ý
hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không, mục đích hoặc cơ quan
phạm tội.
3. Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo và
đặc điểm nhân thân của bị can, bị cáo.
4. Tính chất mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội xảy ra
(Điều 47 Bộ luật tố Tụng Hình sự nớc CHXHCNVN)

Trong quá trình điều tra vụ án ma tuý cơ quan điều tra cần phải quán triệt
đầy đủ những vấn đề cần phải chứng minh theo điều 47 Bộ luật Tố Tụng Hình Sự
và căn cứ vào những dấu hiệu pháp lý cđa tõng téi, danh cơ thĨ cđa bé Lt H×nh
Sù. Tội phạm hình sự ma tuý đợc quy định tại chơng XVIII; Các tội phạm về ma
tuý, gồm 10 điều t điều 192 đến điều 201. Quá trình thu thập tài liệu chứng cứ để
làm rõ nội dung sau:
- Cơ quan hành vi tội phạm về ma tuý xảy ra không
- Ai là ngời thực hiện hành vi phạm tội
- Phơng thức đoạn thực hiện tội phạm, cung cụ phơng tiện đợc sử dụng để
gây án.
- Chất ma tuý, thủ đoạn cất dấu
- Những tài sản, tiền và những giá trị vật chất khác do phạm tội mà có, gửi
vào Ngân hàng nào, đầu t vào hoạt động nào hoặc mua tài sản gì ?
- Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của ngời
phạm tội và những đặc điểm về nhân thân của ngời phạm tội.
5.1. Những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự ma tuý nói chung
và tội sản xuất, tàn chữ, vận chuyển mua bán trái phép chất ma tuý nói riêng.
Đối với tội sản xuất, tàn chữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý
cần phải làm rõ vÊn ®Ị sau.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thêi gian, địa điểm xảy ra hành vi tội phạm.
- Ai là ngời thực hiện hành vi phạm tội
- Diễn biến hành vi phạm tội, động cơ, mục đích phạm tội
- Công cụ phơng tiện phạm tội
- Chất ma tuý và thủ đoạn cất dấu

- Những tài sản bằng tiền bạc và những giá trị vật chất khác do bị can
phạm tội mà có.
Đối với hành vi sản xuất, trái phép chất ma tuý cần chú ý làm rõ; thời gian
địa điểm sản xuất, những công cụ, phơng tiện sản xuất số lợng các chất ma tuý
đà sản xuất, số còn lại là nơi cất dấu; những ngời tham gia quá trình sản xuất,
động cơ, mục đích sản xuất trái phép chất ma tuý.
Đối với hành vi tàn trữ trái phép chất ma tuý cần làm rõ thời gian tàn trữ,
loại ma tuý và nguồn gốc của nó, mục đích tàn trữ, những ngời tham gia tàn trữ,
vai trò, vị trí của họ, thủ đoạn cất dấu.
Đối với hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý cần phải làm rõ chất ma
tuý là gì, vận chuyển trái phép chất ma tuý bằng phơng tiện gì, chuyển từ đâu
đến đâu, chủ hàng là ai, vận chuyển hàng giao cho ai nhận, đà chuyển đợc bao
nhiêu lần, số lợng ma tuý vận chuyển và kế hoạch vận chuyển tiếp theo (nếu
có)...
Đối với hành vi mua bán trái phép chất ma tuý cần làm rõ ngời mua, ngời
bán, loại ma tuý, địa điểm, giá cả, phơng thức thanh toán, số lần mua bán trớc
đó, có hẹn ngời đến mua tiếp nữa không, nếu có thì bao giờ gặp nhau ở đâu...
Đối với các bị can cần nghiên cứu làm rõ các đặc điểm nhân thân của họ,
gồm có nội dung nh phân tích trên. Lu ý nếu là ngời nớc ngoài cần làm rõ quốc
tịch, hộ chiếu thật hay giả, mối quan hệ với các đối tợng trong nớc.
Trong thực tiễn điều tra, truy tè, xÐt xư téi ph¹m vỊ ma t cã quan điểm
cho răng đối tợng với loại tội phạm nàythì cơ quan điều tra phải thu đợc vật
chứng là ma tuý thì mới xét xử đợc. Điều này làm hạn chế khả năng mở rộng vụ
án. Điều 48 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự quy định chứng cứ đợc xác định b»ng.
a. VËt chøng.
b. Lêi khai cđa ngêi lµm chøng, ngêi bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, ngời bị tạm dữ, bị can, bị cáo.
c. Kết luận giám định
d. Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu khác.
Vì vậy về phơng diện lý luận và pháp lý, ma tuý là vật chứng đồng thời là

một trong những chứng cứ để chứng minh tội phạm. Việc đợc chứng minh các

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hµnh vi téi ph¹m vỊ ma t cã thĨ dïng chøng cø tõ những nguồn khác nhau.
Vấn đề quan trọng là tính khách quan và tính đầu đủ của thệ thống chứng cứ mà
cơ quan điều tra thu thập đợc đà đủ cơ së ®Ĩ bc téi hay cha, thùc tiƠn ®iỊu tra,
truy tè, xÐt xư vơ ¸n, vỊ ma t lín nhÊt từ trớc đến nay ở nớc ta do Siêng Phênh
cầm đầu và vụ án do Nguyễn Văn Tám cầm đầu là một kinh nghiệm tốt trong
việc bắt giữ các đối tợng khác nhau từ lời khai của các bị can trong vụ án. Điều
này mở ra khả năng thuận lợi cho việc khám phá các đờng dây và tổ chức tội
phạm về ma tuý.
5.2. Những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự về ma tuý nói
chung và tội phạm liên quan đến tổ chức sử dụng trái phÐp, chøa chÊt viƯc sư
dơng tr¸i phÐp chÊt ma t, cỡng bức lôi kéo ngời khác sử dụng trái phép chất
ma tuý. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng các chất gây nghiện....
Căn cứ vào điều 192 đến điều 201 của Bộ Luật Hình Sự năm 1999 và điều
47 của Bộ Luật Tố Tụng Hình sự cần làm rõ vấn đề sau.
- Có hay không có hành vi sư dơng chøa chÊp viƯc sư dơng, cìng bøc ngời
khác sử dụng trái phép chất ma tuý, có hành vi vi phạm hay không. Thực tiễn cần
phải làm rõ có thể xảy ra hành vi tổ chức dùng các chất ma tuý nh tập hợp ngời
nghiện và những ngời cha nghiện và có những ngời cha nghiện vào một chỗ để tổ
chức sử dụng chất ma tuý, đang tàn trữ dụng cụ, phơng tiện để sử dụng trái phép
chất ma tuý qua kiểm tra và giám định máu thành phần nớc tiểu.... nh vậy những
điều kiện cần và đủ ®Ĩ thõa nhËn dïng chÊt ma t lµ: ngêi tỉ chức dùng mà tuý,
các phơng tiện dùng chất ma tuý kim tiêm, giấy bạc để hút, đèn bàn....) những
hành vi tổ chức lôi kéo ngời khác vào dùng chất ma tuý, dấu vết ma tuý để lại

hiện trờng hoặc cơ thể ngời sử dụng trái phép chất ma tuý. Những hµnh vi tỉ
chøc sư dơng chÊt ma t cã khi xảy ra không kể một hay nhiều lần. Nh vậy khi
một ngời mua các chất ma tuý về nhà tự tiêm, trích.... không phải là ngời tổ chức
sử dụng chất ma tuý. Trong quá trình chứng minh làm rõ vấn đề này cần phát
hiện thu dữ những công cụ, phơng tiện sử dụng chất ma tuý, các chất ma tuý,
làm rõ những hành vi tập hợp lôi kéo ngời khác vào dùng chất ma tuý, những
hình thức sử dụng chất ma tuý nh hút, tiêm, trích....
Quá trình tiến hành những hoạt động điều tra cho thấy những hành vi tổ
chức dùng chất ma tuý thờng đi liền với hành vi tàn trữ vận chuyển mua bán, trái
phép các chất ma tuý do đó điều tra viên phải chú ý làm rõ. Để chứng minh vấn
đề này có thể tiến hành những biện pháp nh khám nghiệm hiện trờng là địa điểm
dùng các chất ma tuý, khám sát, hỏi cung bị can....

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Địa điểm, thời gian chøa chÊp sư dơng , tỉ chøc sư dơng tr¸i phÐp, cìng
bøc ngêi kh¸c sư dơng .. tr¸i phÐp chất ma tuý. Làm rõ địa điểm sử dụng (chỉ
đúng cho các hành vi nói chung) chất ma tuý không những tạo cơ sở để xác định
có tội phạm thời gian xảy ra hay không mà có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động điều tra. Bởi vì tại địa điểm sử dụng chất ma tuý, các công cụ, phơng tiện
sử dụng chất ma tuý và đồ vật, tài liệu khác; mặt khác cũng phải làm rõ thời gian
bắt đầu tỉ chøc dïng chÊt ma t cho ®Õn thêi ®iĨm bị phát hiện hoặc tự kết thúc
do những lý do khách quan hoặc chủ quan.
Thực tế cho thấy để chứng minh vấn đề nêu trên có thể tiến hành khám
nghiệm hiện trờng là nơi tổ chức dùng ma tuý, lấy lời khai của ngời làm chứng,
hỏi cung bị can.
Công cụ phơng tiện sử dụng chất ma tuý và các chất ma tuý.

Khi điều tra vụ án liên quan đến hành vi sử dụng chất ma tuý nh đà nói
trên, bất ln chøa chÊp sư dơng tỉ chøc sư dơng hay cỡng bức ngời khác sử
dụng điều này làm rõ công cụ, phơng tiện sử dụng chất ma tuý. Các chất ma tuý,
số lợng, nguồn gốc các chất ma tuý đà dùng; số còn lại, nơi cất dấu....
Ngời thực hiện hành vi đó là ai
Trong quá trình điều tra cần làm rõ tất cả các đối tợng tham gia và quá
trình dùng chất ma tuý không kể 1 lần hay tái phạm nhiều lần và vai trò, vị trí
của từng đối tợng. Đồng thời cũng cần làm rõ lai lịch, đặc điểm nhân thân, tiền
án, tiền sự, năng lực trách nhiệm của từng đối tợng. Ngoài ra, cũng phải chứng
minh những tình tiết, tăng nặng giảm nhẹ tội của bị can, tính chất, mức độ thiệt
hại mà bị can gây ra. Nếu đối tợng tổ chức tổ chức dùng chất ma tuý không hứa
hẹn trớc mà chứa chấp những tài sản biết rõ là do ngời phạm tội mà có thì phải
làm rõ:
Trong những trờng hợp này đối tợng tổ chức sử dụng ma tuý vi phạm thêm
một tội nữa là tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do ngời khác phạm tội mà có. Mặc
khác cũng cần làm rõ tất cả những tài sản, tiền bạc và những giá trị vật chất khác
do những đối tợng phạm tội mà có để tịch thu. Để chứng minh làm rõ vấn đề
này có thể tiến hành những biện pháp điều tra, những khám sét, hỏi cung lấy lời
khai những ngời làm chứng, nhận dạng....
Nghiên cứu những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự về ma
tuý nh phân tích ở trên là nội dung chung nhất, cơ bản nhất. Những vấn đề cần
phải chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý, là quá trình
từ những vấn đề cơ bản, khái quát đến chi tiết, đầy đủ; từ những vấn đề có tính
chất định hớng đến những vấn đề cụ thể.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thùc chÊt ®ã là qúa trình thu thập tài liệu chứng cứ để làm rõ các giả thiết
nghiệp vụ, các kế hoạch điều tra làm rõ vụ án. Do đó, trong từng vụ án cụ thể,
điều tra viên phải vận dụng linh hoạt nội dung những vấn đề, phải chứng minh
nhằm làm rõ tội phạm. Chẳng hạn vụ án mà đối tợng có liên quan đến ngời nớc
ngoài thì cần phải làm rõ thêm đối tợng mang quốc tịch gì ( thật hay giả) lý do
vào Việt Nam và đi cùng với ai ?... Những vụ mà đối tợng là ngời của cơ quan
bảo vệ pháp luật thì cần phải làm rõ nguyên nhân, điều kiện, môi trờng dẫn đến
hành vi phạm tội... Điều này sẽ tạo điều kiện để giáo dục, quản lý cán bộ, đồng
thời phát hiện các đầu mối tội phạm có liên quan sau này hoặc phục vụ cho công
tác phòng ngừa ngăn chặn từ xa các đờng dây buôn lậu ma tuý vào Việt Nam.
6. Quan điểm của Đảng, các Quy Định của Nhà nớc về phòng chống
tội phạm ma tuý.
Để đấu tranh, phòng chống ma tuý, Đảng và Nhà nớc ta đà có nhiều chủ
trơng chính sách nhằm triệt phá việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàn trữ và
tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, giải quyết giúp đỡ cai nghiện và sau cai
nghiện.
Những quan điểm chủ trơng này đà có từ rất sớm. Trong tuyên ngôn độc
lập ngày 2/9/1945 Hồ Chí minh đà vạch rõ những âm mu thâm độc của bọn thực
dân ph¸p - Ngêi nãi " chóng dïng thc phiƯn, diƯu, diệu cần để làm cho nòi
giống ta suy nhợc" đồng thêi Hå ChÝ Minh cịng ®· ®Ị ra nhiƯm vơ cấp bách của
nhà nớc là chú ý công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân, ngời nói "chế độ thực
dân đà đầu độc dân ta bằng những thói h tật sấu, lời biếng, gian sảo và những
thói sấu khác.
Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta
thực hiện chỉ thị của Bác Hồ ngay từ ngày đầu tiên thành lập Chính Phủ Việt
Nam đà quan tâm đến vấn đề xây dựng pháp luật. Ngày 10/10/1945 Chủ Tịch Hồ
Chí Minh đà ký sắc lệnh số 47/52 tạm thời giữ lại một số luật lệ cũ". Mà những
luật lệ này không trái với các văn bản pháp luật mới. Chính Phủ cũng đà quan
tâm đến việc ngăn chặn thuốc phiện. Ngày 05/03/1952 thủ tớng chính phủ đÃ
ban hành vi vi phạm thể lệ quản lý thc phiƯn khoanh vïng trång c©y thc

phiƯn. Ngêi trång c©y thc phiƯn cã nghÜa vơ nép th b»ng hiƯn vËt là 1/3 số
thuốc phiện, phần còn lại phải bán toàn bộ cho mậu dịch quốc doanh. Nghiêm
cấm việc tàn trữ vận chuyển nhựa thuốc phiện. Ngày 15/9/1965 tại Nghị định số
580/TTG thủ tớng chính phủ đà quy định cụ thể những trờng hợp vi phạm về ma
tuý có thể đa ra toà án để xét xử... Sau khi giải phóng ®Êt níc. ChÝnh phđ ®· ban

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hành nghị định số 76/CP ngày 25/3/1977, về chống buôn lậu thuốc phiện. Ngày
1/3/1994 Ban Chấp Hành Trung ơng Đảng đà ra chỉ thị số 33 CT/TW về lÃnh đạo
phòng, chống các tện nạn xà hội chỉ tiêu nêu rõ " Phòng, chống khắc phục có
hiệu quả các tệ nạn xà hội trớc hết là tệ nạn mại dâm, nghiện ma tuýlà nhiệm vụ
cấp bách hiện nay của Đảng và Nhà nớc ta, phải kiên quyết lÃnh đạo và thực
hiện..." Ngày 8/4/1991 hội ®ång bé trëng ra chØ thÞ sè 99/CT vỊ cËn động nhân
dân không trồng cây Anh Túc. Ngày 29/1/1993 Chính phủ ra nghị quyết 06/CP
về tăng cờng chỉ đạo công tác phòng, Chống và kiểm sát ma tuý. Ngoài ra các bộ
Ngành đà ra nhiều chỉ thị và hớng dẫn về công tác đấu tranh phòng, chống ma
tuý. Tội phạm nói chung và tội phạm ma tuý nói riêng diễn biến ngày càng phức
tạp. Để có công cụ sắc bén trong đấu tranh chống tội phạm năm 1985 Bộ Luật
Hình Sự của nhà nớc ta đợc ban hành. Thuật ngữ " ma tuý" đợc quy định trong
các tội có liên quan đến ma tuý tại 3 điều.
- Điều 97: Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua
biên giới.
- Điều 166: Tội buôn bán hàng cấm
- §iỊu 203: Téi tỉ chøc dïng chÊt ma t.
§ång thêi nhà nớc cũng quy định những hành vi, vi phạm khác về ma tuý
mà cha đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị sử phạt hành chính theo

nghị định 141/HĐBT nay đợc thay thế bằng Nghị định 49/CP ngày 15/8/1945
của chính phủ. Để đáp ứng nhu cầu cho cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm
nói chung và phòng chống tội phạm về ma tuý nói riêng, ngày 28/12/1989. Quốc
hội nớc CHXHCNVN đà thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình Sự song đó tách tội phạm ma tuý thành điều riêng: Điều 96 quy định tội
sản xuất tàn trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý có khung hình phạt
cao nhất đến tử hình. Điều 203 tội tổ chức dùng chất ma tuý có khung hình phạt
cao nhất 10 năm.
Đầu năm 1992 quốc hội thông qua hiến pháp mới lần đầu tiên vấn đề về
ma tuý đợc ghi nhận trong hiến pháp: Điều 61 của hiến pháp 1992 ghi rõ "
nghiêm cấm sản xuất vận chuyển buôn bán, tàn trữ, sử dụng trái phép thuốc
phiện và các chất ma tuý khác nhà nớc bắt buộc chế độ cai nghiện và chữa bệnh
xà hội nguy hiểm...".
Trong những năm từ 1993 đến nay tình hình tệ nạn xà hội và tội phạm về
ma tuý trong cả nớc diễn biến phức tạp, có chiều hớng gia tăng.Trớc yêu cầu
thực tiễn đó nhằm đấu tranh sử lý nghiêm khắc hơn đối với tội phạm về ma tuý.
Ngày 29/1/1993 Chính phủ đà ra nghị quyết số 06/CP về tăng cờng chỉ đạo công

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tác phòng, chống và kiểm sát ma tuý. Ngày 25 tháng 8 năm 1997 thủ tớng chính
phủ ra quyết định 686/TTG thành lập Uỷ Ban Quốc Gia phòng chống ma tuý.
Ngày 1/9/1997 chủ tích nớc CHXHCNVN ra quyết định số 798/QĐ - CTN tham
gia 3 công ớc liên hợp quốc về kiểm sát ma tuý. Ngày 31/7/1998 thủ tớng chính
phủ ra quyết định số 138/1998 QĐ /TTG phê duyệt chơng trình quốc gia phòng,
chống tội phạm. Ngày 10/5/1997 quốc hội khoá IX đà thông qua luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự đà giành riêng một chơng quy định 13

điều về tội phạm ma tuý ( từ điển 185A đến 185 N).
Điều đáng chú ý từ trớc năm 1997 hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý
trớc đây là tệ nạn xà hội và bị xử lý hành chính thì bộ luật hình sự sửa đổi bổ
sung lần này quy định là tội phạm. Luật sửa đổi bổ sung một số điểm của bộ
luật hình sự bổ sung một số tôi danh mới, định lợng các chất ma tuý hay từng
khung hình phạt, tăng mặng mức hình phạt, nâng cao hình phạt tiền và tịch thu
tài sản, thêm một số hình phạt bổ sung khác. Đó là những điểm mới quan trọng
trong chính sách hình sự của nhà nớc ta đối với tội phạm về ma tuý, lt sưa ®ỉi,
bỉ sung mét sè ®iỊu cđa bé lt hình sự lần thứ 4 năm 1997 chỉ là biện pháp tình
thế. Vì vậy nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đến manh chống tội phạm ngày
21/12/1999 Quốc hội nớc CHXHCNVN khoá X đà thông qua bộ luật hình sự
mới vào ngày 01/1/2000 chủ tích nớc CHXHCNVN công bố sác lệnh số
01/51/CTN ban hành bộ luật hình sự mới có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2000
Bộ luật Hình sự năm 1999 đà dành riêng chơng XVIII quy định về "ma t "
gåm 10 ®iỊu, tõ ®iỊu 192 ®Õn 201. Những điểm mới cơ bản đối với các tội phạm
ma tuý trong Bộ luật hình sự 1994 là nhập 4 tội trớc đây thành 1 tội (Điều 194)
một tội có hình phạt cao nhất là tử hình giảm xuống tù trung thân (còn 2 tội có
hình phạt tử hình 193/194) điều chỉnh hình phạt trong các khoản phù hợp với
hình thức phân loại tội pham mới, hình phạt bổ sung không quy định thành điều
riêng và đa vào từng điều luật tơng ứng. Điều chỉnh một số cụm tù cho chặt chẽ
và chính xác. Bộ luật hình sự đà có thêm điều 251 " Tội hợp pháp hoá tiền và tài
sản do phạm tội ma tuý mà có" đà là cơ sở pháp lý quan trọng để phát hiện về
đấu tranh các đầu mối rửa tiền do tội phạm mà cã.
II. NhËn thøc chung vỊ hƯ thèng chøng cø trong hình sự về ma tuý.
1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng cứ
Để đa ra một kết luận hay một quyết định nào đó trong đời sống xà hộ mà
có tính thuyết phục cao thì đòi hỏi phải có căn cứ đợc xác định là đúng đắn. Đặc
biệt trong lĩnh vực t pháp. Những vấn đề có liên quan đến tÝnh m¹ng, danh dù,

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đạo đức con ngời, để xét xử chính xác một vụ án hình sự thì toàn án phải dựa vào
những chứng cứ. Chứng cứ là cơ sở để các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và
những ngời tiến hành tố tụng hình sự đa ra quyết định áp dụng pháp luật để giải
quyết vụ án hình sự. Đồng thời những ngời tham gia tố tụng hình sự cũng dựa
trên cơ sở những chứng cứ đợc xác định trong vụ án để đa ra ý kiến của mình,
bảo vệ các lợi ích theo quy định của pháp luật. Vì vậy chứng cứ đợc coi là đối tợng nghiên cứu ở nhiều môn khoa học pháp lý chuyên ngành và cũng là chế định
pháp lý đợc quy định ở nhiều ngành luật khác nhau. Khi nghiên cứu về chứng cứ
đà có rất nhiều quan niƯm kh¸c nhau vỊ kh¸i niƯm chøng cø.
C¸c lt gia Xô Viết trớc đây có khẳng định. " Chứng cứ đợc xem là phơng tiện để xác định chân lý, chứng cứ không tạo ra chân lý, không biến chân lý
thành phi lý, bởi vì chân lý hay phi lý là ở chỗ sự việc có phù hợp với thực tế
khách quan hay không" < 48 tr 124>
Trong tác phÈm " Bµn vỊ chøng cø tè tơng" Ben tham, một học giả t sản đÃ
viết " chứng cứ là một sự kiện giả định là có thật, sự kiện đấy đợc coi nh là một
sự kiện đơng nhiên có lý do để tin tởng việc có hay không một sù kiƯn kh¸c" <
70. Tr 353>.
Mét lt gia ngêi Bun - gari ®· viÕt " chøng cø trong tèt tơng hình sự trớc
hết đó là những sự thật mà dựa vào đó mà ngời ta có thể kết luận đợc sự thật
khác. Căn cứ vào tính chất đó thì các chøng cø trong tè tơng " H×nh sù níc CH
Bun - gari trớc hết là những sự thật của vấn ®Ị kh¸ch quan < 50 tr 29>.
Mét lt gia ngêi Mỹ Webster cho rằng " Chứng cứ là vật hợp pháp đợc đa
ra trớc toà án nhằm chứng minh tính xác thực của các sự kiện đà đợc điều tra"
<49 tr 19>. Cuối từ điển Luật do trờng Đại Học OXFORD ở Niu óc, nhà xuất
bản 1996 tại trang 151 ®· ®Þnh nghÜa vỊ chøng cø nh sau " Chøng cứ là cái để
chứng minh sự tồn tại hay không tồn tại của một sự việc liên quan đến vụ
án.Chứng cứ bao gồm; lời khai ngời làm chứng, các tài liƯu, vËt chøng..."
Bé lt Tè Tơng H×nh Sù níc CH Liên Bang Nga tại điều 65 có đa ra khái

niệm vỊ chøng cø nh sau; " Chøng cø trong vơ án hình sự là những tài liệu
(Thông tin) xác thực bất kỳ trên cơ sở đó theo trình tự tố tụng hình sự các cơ
quan điều tra ban đầu, dự thẩm Viện điều tra và Toà án xác định có hành vi xảy
ra hay không ?. Lỗi của ngời thực hiện hành vi phạm tội đó và những tình tiết
khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án " Đây là một nhận thức chính xác,
khái niệm này đà đa ra đợc những chứng cứ cụ thể là " những tài liệu (thông tin)
xác thực bất kỳ". Nhng ở khái niệm này cha rõ ở " tài liệu (thông tin) xác thực

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bÊt kú" ë vụ án hình sự hay ở vấn đề gì. Trên cơ sở đó để đánh giá chính xác
chứng cứ.
Bộ luật Tố Tụng Hình sự năm 1989 của nớc CHND Trung Hoa cũng xác
định: " mọi sự thuật chứng minh chân lý của vụ án đều đợc coi là chứng cứ,
chứng cứ gồm 6 loại sau đây; vật chứng, tài liệu lµm chøng, lêi khai cđa ngêi
lµm chøng, lêi khai cđa ngời bị hại, lời khai của bị can, bị cáo, kết luận đánh giá,
biên bản các hoạt động điều tra. Những chứng cứ trên phải đợc xác định thật mới
làm chøng cø trong vơ ¸n".
Chøng cø trong lý ln khoa học điều tra hình sự của các nớc t bản cũng
xác định: " bằng chứng luôn đợc chấp nhận phải cần thiết và thích hợp nếu sự
kiện bằng chứng có thể là một phần của một vấn đề trong vụ thu tang vật là cần
thiết".
ở nớc ta bộ luật Hồng Đức và Gia Long rất chú trọng đến đơn tố cáo, đơn
tố cao đợc coi là chứng cứ quan trọng để bắt đầu xét xử để đảm bảo tính khách
quan trong quá trình điều tra luật xa cũng đề cập đến ngời làm chứng. Để tránh
sự thiên vị luật cũng quy định: không thể chọn những ngời thờng ngày có thân
tình hay thù oán đối với hai bên đơng sự ( chứng nhận; hệ bình thân đôi cập thù

oán giá, tịnh bất thính). Ngời làm chứng mà giấu giếm là ngời có thân tình hay
thù oán thì sẽ bị khép vào tội làm chứng gian, không khai rõ sự thực ( điều 714
luật Hồng Đức). Nếu ngời làm chứng không khai thực tình hay làm thông ngôn
(phiên dịch) mà dịch sai hay giả dối khiến vụ án thay đổi mà đơng sự bị phạt oan
hay tha không đúng tội, thì ngời làm chứng phải tội kém phạm nhân hai bậc, ngời thông ngôn cùng bị một tội nh phạm nhân (điều 546 luật Hồng Đức) ngời làm
chứng trong những vụ làm chúc th, văn tự giả mạo tranh chấp tài sản thì phải bồi
thờng 1/3 tài sản đó (điều 534 Luật Hồng Đức).
Cho đến bây giơì chứng cứ trong tố tụng hình sự của nhà nớc ta đợc xây
dựng trên c¬ së cđa phÐp biƯn chøng duy vËt. Chđ nghÜa duy vật biện chứng đÃ
khẳng định rằng phản ánh là một trong những thuộc tính cơ bản cuả vật chất.
Theo Nênin " hết thảy mọi vật đều có đặc tính về bản chất gồm gần giống nh
cảm giác - đặc tính, phản ánh".
Vụ án hình sự là hiện tợng tồn tại khách quan trong thế giới vật chất.
Những tình tiết của vụ án hình sự đà xảy ra đợc con ngời và các vật thể phản ánh
lại. Những phản ánh đó thờng đợc gọi là dấu vết của tội phạm. Căn cứ vào đặc
điểm phản ánh này ngời ta có thể chia ra thành 2 loại dấu vết: Dấu vết tâm lý, ý
thức ( dấu vết tinh thần), dấu vết trên các vật thể (dấu vết vật chất). Dấu vết cña

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tội phạm là những phản ánh về các mặt riêng lẻ, các bộ phận khác nhau của vụ
án hình sự.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng còn khẳng định rằng; con ngời có khả năng
nhận thức thế giới khách quan. Khả năng nhận thức đợc phát triển từ biết ít đến
biết nhiều, từ hiện tợng đến bản chất....( từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng và từ t duy trừu tợng ®Õn thùc tiƠn - ®ã lµ con ®êng biƯn chøng cđa nhËn
thøc ch©n lý, cđa ngêi nhËn thøc hiƯn thùc khách quan" thực chất của quá trình
chứng minh về vụ án hình sự là quá trình nhận thức sự thật của vụ án hình sự đÃ

xảy ra trong quá khứ. Bằng t duy lô gíc khoa học từ những sự kiƯn cã thËt ®· biÕt
cho phÐp kÕt ln vỊ sù tồn tại trên thực tế sự kiện cha biết nhng cần biết. Dựa
vào dấu vết của tội phạm, ngời tiến hµnh tè tơng cã thĨ nhËn thøc vỊ sù thËt của
vụ án hình sự đà xảy ra. Đây chính là c¬ së lý ln cđa chøng cø trong lt tè
tơng hình sự Việt Nam.
Khái niệm về chứng cứ đợc ghi nhận tại điều 48 luật tố tụng hình sự "
chứng cứ là những gì có thật. đợc thu thập theo trình tự do Bộ luật tố tụng hình
sự quyết định mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự dùng làm căn cứ để xác định
có hay không có hành vi phạm tội, ngời thực hiện hành vi phạm tội cũng nh
những tình tiết khác giúp cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.

2. Các thuộc tính của chứng cứ
2.1. Thính khách quan
Trong bất kỳ vụ án hình sự nào, để xét xử chính xác đúng ngời đúng tội
cũng đều đảm bảo tính khách quan về mọi khía cạnh của vụ án, kể cả việc
đánhgiá chứng cứ cũng phải đảm bảo tính khách quan. Chủ nghĩa Mac - Lênin
đà chỉ rõ hiện thực khách quan là cơ sở cđa nhËn thøc. " Ngêi M¸c xÝt chØ cã thĨ
sư dụng để làm căn cứ cho chính sách của mình những sự thật đợc chứng minh
rõ dệt mà không thể chối cÃi đợc" nếu dựa vào những gì mà cha xác định đợc
tính chân thực khách quan để ra các quyết định giải quyết vụ án để đem lại
những sai lầm, vì vậy tính khách quan là một trong những thuộc tính cơ bản thứ
nhất của chứng cứ.
Chứng cứ là những sự kiện tài liệu có thật chứa đựng những thông tin xác
thực, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời.
Những gì do suy đoán, tởng tợng, suy diễn.... thì không thể là chứng cứ.
Trong thực tế, chúng ta thờng gặp những vụ hiện trờng bị làm giả (ví dụ:
Hiện trờng giả, lời khai, thông tin, giả tạo....) thì có thể xem là những thủ đoạn

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

che dÊu téi phạm, gây khó khăn cho việc làm rõ sự thật vụ án hình sự. Đó có thể
là chứng cứ chứng minh về tính chất mức độ của hành vi phạm tội. Cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự ngời tiến hành tố tụng phải tôn trọng sự thật khách quan
phải thẩm tra xác minh những tài liệu thu đợc phản ánh cái thật kiên quyết chống
định kiến chủ quan hoặc làm giả tài liệu phải kịp thời phát hiện những hành vi
làm giả tài liệu.
2.2. Tính liên quan
Khi sử dụng một vấn đề gì để làm căn cứ chứng cứ chứng minh cho quan
điểm của mình thì vấn đề đó phải liên quan đến việc cần chứng minh và cấn đề
đó phải có thật. Nếu vấn đề có thật mà không liên quan đến vấn đề cần chứng
minh củamình thì không chính xác, không có sức thuyết phục.
Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự, giúp cho nhận thức về vụ án hình sự, làm rõ
những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. Mối liên quan ở đây có
thể ở những mức độ khác nhau nh liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, liên quan
theo dạng nhân - quả, liên quan theo không gian - thời gian...
Nếu những gì có thật không liên quan đến vụ án hình sự thì không đợc
dùng làm chứng cứ.
2.3. Tính hợp pháp
Chứng cứ phải đợc xác định từ những nguồn chứng cứ (phơng tiện chứng
minh) và đợc thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
Chứng cứ đợc xác định bằng những nguồn sau đây
Vật chứng
Lời khai của ngời làm chứng, ngời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, ngời bị tạm giam, bị can, bị cáo.
Kết luận giám định

Biên bản hoạt động kiểm tra, xét xử tài liệu khác
Chứng cứ phải đợc thu thập bằng các hoạt động điều tra (hỏi cung, lấy lời
khai, khám xét, thực hiện điều tra...) hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thể yêu cầu các cơ quan tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, trình bày những tình
tiết làm sáng tỏ vụ án hình sự những ngời tham gia tố tụng hình sự, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân đều có thể cung cấp những tài liệu, đồ vật, trình bày về những
vấn đề có liên quan đến vụ án hình sự ( điều 49 bộ luật tè tơng h×nh sù).

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ViÖc thu thËp phải bảo quản, kiểm tra, đánh giá chứng cứ phải đúng quy
định của pháp luật tố tụng hình sự về thÈm qun, thđ tơc, thêi h¹n.
Khi sư dơng mét vÊn đề gì mà đợc coi là chứng cứ thì phải đảm bảo cả ba
thuộc tính trên. Vì 3 thuộc tính trên có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rêi
nhau. NÕu thiÕu 1 trong 3 thuéc tÝnh nµy nã sẽ mất đi giá trị chứng minh của vật
đợc coi là vật chứng trong vụ án hình sự và để đánh giá đợc chứng cứ này không
thể thiếu 3 thuộc tính trên.

3. Đặc điểm của hệ thống chứng cứ trong các vụ án hình sự về ma tuý.
3.1. Vật chứng
Theo ®iỊu 56 Bé lt tè tơng h×nh sù níc CHXHCNVN thì " vật chứng là
những vật dùng làm công cụ, phơng tiện phạm tội, vật mang dấu vết của tội
phạm; vật là đối tợng của tội phạm cũng nh tiền bạc và những vật khác có giá trị
chứng minh tội phạm và ngời phạm tội " vật chứng luôn có vai trò đặc biệt vì nó
là những vật không thể thay thế đợc và tồn tại dới dạng vật chất. Thông thờng nó
chứa đựng chứng cứ trực tiếp có giá trị chứng minh rất cao, giúp cho việc giải
quyết vụ án đợc nhanh chóng.

Vật chứng trong vụ án hình sự ma tuý đợc thể hiện nh là:
Vật chứng là những vật dùng làm những công cụ, phơng tiện dùng để thực
hiện hành vi phạm tội ma tuý, các chất ma tuý, xi lanh, bàn đèn, giấy bạc và phơng tiện giao thông, thông tin, ô tô, xe máy, xe thồ, bộ đàm..... nhà ở, phòng
( dùng để mua bán tàng ch÷, vËn chun, tỉ chøc, sư dơng chÊt ma t).
VËt chứng là những vật mang dấu vết của tội phạm ma tuý.
Giấy bạc gói hêrôin, tép hêrôin những vật dụng dùng để cất dấu ma tuý,
các xi lanh có chứa hêrôin nơi cất dấu ma tuý....
Vật chứng là những vật đợc coi là đối tợng của tội phạm ma tuý; tiền bạc...
hay một mục đích nào đó.
Vật chứng còn là những vật có giá trị chứng minh tội phạm ma tuý nh tiền
bạc, các vật dụng mà đối tợng đang dùng đến mua, bán, vận chuyển, tàng chữ, tổ
chức, sử dụng chất ma tuý.
Khi xác định đợc chính xác đợc đó là vật chứng của vụ án thì phải tiến
hành, thu thËp vËt chøng; b¶o qu¶n vËt chøng, xư lý vật chứng.
3.2. Lời khai của ngời làm chứng
Trong vụ án hình sự về ma tuý lời khai của ngời làm chứng thờng phản
ánh những tình tiết cụ thể của vụ án mà họ biết, nh thủ phạm vận chuyển, thủ
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phạm mua bán các chất ma tuý và thủ phạm tổ chức dùng trái pháp các chất ma
tuý. Đối tợng phạm tội, nơi cất dấu ma tuý, thân nhân của bị can, mối quan hệ
giữa họ với bị can.
Không đợc dùng là những chứng cứ những tình tiết do ngời làm chứng
trình bày, nếu nh họ không nói rõ vì sao họ biết tình tiết đó.
Nhng trong vụ án hình sự về ma tuý thì ngời làm chứng hầu nh rất ít hoặc
không có.
3.3. Lời khai của bị can

Trong vụ án hình sự về ma tuý, là chủ thể của tội phạm, hơn ai hết là bị
can thờng biết nhiều nhất những tình tiết của vụ án thực tiễn hoạt động của các
cơ quan tiÕn hµnh tè tơng cho thÊy lêi khai cđa bị can thờng phản ánh đối tợng
vụ án ma tuý. Vai trò, vị trí của từng đối tợng trong vụ án, về hành vi gây án nh
thời gian, địa điểm diễn ra hành vi mua bán, vận chuyển cất dấu và tổ chức sử
dụng ma tuý. Thủ đoạn gây án bao gồm tất cả các hành vi mua bán, vận chuyển
cất dấu và tổ chức sử dụng các chất ma tuý. Tài sản, tiền bạc thu đợc sẽ đợc chia.
Lời nhận tội của bị can chỉ đợc coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ
khác của vụ án. Không đợc dùng lợi nhuận tội của bị can là chứng cứ duy nhất
để kết tội.
3.4. Kết luận giám định
Giám định các chất ma tuý có ý nghĩa rất quan trọng trong đấu tranh
chống tội phạm về ma tuý và là một khâu không thể thiếu đợc trong công tác
phòng chống và kiểm sát chất ma tuý.
Điều 1 nghị định 117/HĐBT ngày 21/7/1998 của hội đồng bộ trởng (nay
là Chính phủ): " giám định t pháp là sử dụng những kiến thức, phơng pháp khoa
học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn để kết luận về vấn đề có liên quan đến vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và các tranh chấp lao động theo quyết định
từng câu giám định của cơ quan công an, việc kiểm sát nhân dân, Toà án nhân
dân".
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về ma tuý, công tác giám định t
pháp các chất ma tuý bao gồm có:
Xác định sự hiƯn diƯn cđa c¸c chÊt ma t trong mÉu vËt, dấu vết nghi
vấn.
Xác định thành phần, hàm lợng hoặc chất c¸c chÊt ma tuý trong mÉu vËt,
dÊu vÕt nghi vÊn.
X¸c định tính độc hại, mức độ nguy hiểm của chất ma tuý.
20




×