Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.93 KB, 3 trang )
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp an
toàn và hợp lý
Kỳ I
Tại sao phải điều trị tăng huyết áp? Huyết áp cao thường gây ra các tai biến nghiêm
trọng như tử vong và hôn mê do tai biến mạch máu não, di chứng liệt nửa người,
suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận, phình bóc tách động mạch chủ Do đó mục
đích chính của điều trị tăng huyết áp là để phòng ngừa những biến chứng này.
Hiện nay có trên 80 thuốc đang được sử dụng. Cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị
tăng huyết áp theo nhiều cơ chế khác nhau. Thuốc có thể làm thay đổi sức cản ngoại vi
toàn phần, thể tích tống máu, nhịp tim hoặc cung lượng tim; tất cả đều dẫn tới hạ huyết
áp. Những thay đổi tim mạch này là do tác động dược lý của thuốc bao gồm thay đổi trao
đổi ion natri ở cơ trơn mạch máu (thí dụ: các thuốc lợi tiểu); ức chế men chuyển
angiotesin (ACE), ức chế thụ thể AT1, hoặc giảm hoạt động giao cảm (thí dụ: các chất
chẹn alpha, chẹn bêta và các chất đối kháng alpha trên hệ thần kinh trung ương), chẹn
kênh canxi.
Các nhóm thuốc điều trị THA hiện nay bao gồm:
Lợi tiểu: lợi tiểu thiazide, lợi tiểu giống thiazide, lợi tiểu quai, lợi tiểu giữ kali.
Ức chế bêta adrenergic: propranolol, atenolol, metoprolol, bisoprolol, carvedilol
Chống tăng huyết áp giãn mạch: hydralazine, minoxidil
Chống tăng huyết áp tác dụng thần kinh trung ương: clonidine, methyldopa
Ức chế thụ thể anpha adrenergic: doxazosin, prazosin, terazosin
Ức chế men chuyển: captopril, enalapril, imidapril, lisinopril, perindopril, ramipril
Ức chế thụ thể angiotensin II: irbesartan, losartan, telmisartan, valsartan
Chẹn kênh canxi: verapamil, diltiazem, nifedipine, amlodipine, felodipine, lacipine
Trong sử dụng thuốc điều trị THA cần cân nhắc vài yếu tố trước khi điều trị như: mức độ
THA, có hay không tổn thương cơ quan đích, có hay không biểu hiện lâm sàng bệnh tim
và những yếu tố nguy cơ khác.
Hiệu quả của thuốc điều trị: Hạ huyết áp bằng thuốc làm giảm rõ bệnh suất và tử suất do
tim mạch. Hiệu quả bảo vệ rõ rệt đối với tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, suy
tim, tiến triển bệnh thận, tiến triển đến THA nặng hơn.