Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao chất lượng hiệu quả việc tổ chức khai thác hệ thống mạng thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 121 trang )

HOC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN KHOA HỌC

bE TAI KHOA HOC CAP CO SỞ NĂM 2004 - 2005

NANG CAO CHAT LUONG, HIEU QUA
VIEC TO CHUC KHAI THÁC HỆ THỐNG MẠNG THONG TIN
PHUC VU NGHIEN CUU, GIANG DAY VA HOC TAP
Ứ HỌC VIỆN CHINH TRI QUOC GIA HO CHi MINH

Co quan chu tri:

VIEN THONG TIN KHOA HỌC

Chủ nhiệm để tài: TS. LÊ VĂN TOAN
Thư ký đề tài: NCV. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI 2005

5495

3iE106


DANH SACH CONG TAC VIEN

. ThS. Bui VG Anh — Dai hoc Quốc gia Hà Nội.
CN. Nguyễn Thị Dung — Viện Thơng tin khoa học
CN. Phí Văn Hội - Viện Thông tin khoa học
KS. Vũ Ngọc Hưng - Viện Thông tin khoa học



ThS. Trần Thị Lệ Hương — Viện Thông tin khoa học
TS. Hồng Ngọc Kim - Viện Thơng tin khoa học

CN. Nguyễn Thị Thu Lan ~ Viện Thông

tin khoa học

ThS. Chu Thị Hằng Nga ~ Viện Thông tin khoa học
TS. Đặng Lễ Nghi - Viện Thông tin khoa học
10. Th§. Nguyễn Thị Tâm — Viện Thơng tin khoa học
11. CN. Nguyễn Thị Phương Thảo - Viện Thông tin khoa học
12. TS. Nguyễn Viết Thảo - Văn phòng Học viện
13. TS. Bùi Đức Tiến ~ Văn phòng Học viện
14. ThS. Cao Duy Tiến - Viện Thông tin khoa học
15. TS. Lé Kim Việt ~ Vụ Tổ chức ~ Cán bộ Học viện


DANH MUC CAC CHU VIET TAT
- Công nghệ thông tin

CNTT

- Cơng nghiệp hố

CNH

- Cơng nghiệp nội dung

CNND


- Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

CHXHCNVN

- Cơ quan thông tin — thư viện

CQTITV

- Cơ sở dữ liệu

CSDL

~ Dịch vụ tên miền (Domain Name System)

DNS

~ Hiện đại hoá

HDH

- Internet tốc độ cao

ADSL

- Mạng Cục bộ (Local Area Networks)

LAN

- Mạng diện rộng (Wide Area Networks)


WAN

- Mạng đô thi (Metropolitan Area Networks)

MAN

- Máy chủ điều khiển vùng chính (Primary

PDC

Domain Controller)

- Tìm kiếm thơng tin theo chỉ số (Wide Area

WAIS

Information Server)

- Tim kiém thong tin dua trén siéu van ban (world
Wide Web)

- Truyền tệp (File Transfer Protocal)
- Viện Thông tin khoa học

FTP
VTTKH


MUC LUC

Tr.

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I

CONG NGHE THONG TIN, MANG THONG TIN ĐIỆN TỬ VÀ VAI
TRO CUA NO TRONG CONG TAC NGHIEN CUU KHOA HOC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ THONG TIN VÀ MANG THONG TIN
ĐIỆN TỬ

1.1.1, Công nghệ thông tin
1.1.2. Mạng thông tin điện tử
1.2. VAI TRO CUA CONG NGHE THONG TIN VA MANG THONG TIN

15

ĐIỆN TỬ
1.2.1. Vai trị của cơng nghệ thông tin và mạng thông tin điện tử

15

đối với sự phát triển
1.2.2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin và mạng thông tin điện tử
đối với hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
CHUONG

19

24


I

MANG THONG TIN DIEN TUPHUC VU NGHIEN CUU, GIANG DAY
VÀ HỌC TẬP TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
2.1. NHU CAU VE THONG TIN TREN MANG CUA CAC DOI TUGNG
DUNG TIN Ở HỌC VIỆN

24

2.1.1. Nhu cầu về thông tin của các đối tượng dùng tin trong hệ

24

thống Học viện
2.1.2. Nhu cầu về thông tin trên
tin trong hệ thống Học viện

29

mạng của các đối tượng dùng

2.2. THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC MẠNG THÔNG TÌN ĐIỆN TỬ HIỆN

33

NAY Ở HỌC VIỆN
2.2.1. Khái quát về mạng thông tin điện tử của Học viện
2.2.2. Mạng LAN của Viện Thông tin khoa học
2.3. MANG THONG TIN BIEN TỬ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
VÀ HỌC TẬP TẠI TRUNG TÂM HỌC VIÊN


33

40
55


2.3.1. Những yêu cầu về hoạt động phục vụ của mạng

55

2.3.2. Các hình thức dịch vụ chủ yếu hiện nay của hệ thống

56

mạng Học viện

2.3.3. Những thành công và tồn tại trong công tác phục vụ của

59

hệ thống mạng Học viện

2.4. VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ CỦA MẠNG

62

HIỆN NAY
2.4.1. Những yêu cầu hiện nay đối với công tác phục vụ của mạng


62

2.4.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc đối mới hoạt động của

64

mạng phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
2.4.3. Một số vấn đề đặt ra đối với Viện Thông tin khoa học

73

CHUONG

II

MOT SO DE XUAT VA KIEN NGHI

1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn tin
2. Xây dựng một kế hoạch phát triển mạng có tính chiến lược
3. Đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật
4. Về công tác tạo nguồn thông tin cho mạng
5. Đa dạng hố các hình thức phục vụ

6. Về đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin
7. Công tác đào tạo người dùng tin

KẾT LUẬN

76



MO DAU
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Náng cao chất lượng, hiệu
quả việc tổ chức khai thác hệ thống mạng thông tin phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy và học tập ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh” do

Viện Thơng tin khoa học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ
trì, TS. Lê Văn Toan làm chủ nhiệm theo Quyết định số 212/QĐ-HVCTQG,

ngày 27/4/2004.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, nhân loại đã và
đang chứng kiến những thay đổi to lớn cực kỳ sâu sắc trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Trên thực tế sự vận động của xã hội lồi người, xét trên
phương diện trình độ của lực lượng sản xuất, thì động lực của thời đại ngày
nay là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mới, trong đó cơng nghệ thơng
tin đóng vai trị quan trọng. Khơng giống như các cuộc cách mạng trước đó,
trong cuộc cách mạng khoa học - công nghệ lần này, thế mạnh tuyệt đối
của các yếu tố sản xuất truyền thống (như nguồn tài nguyên thiên nhiên,

sức lao động rẻ và đồi dào) giảm dần. Việc xuất hiện các ngành có hàm
lượng khoa học cao với sức cạnh tranh cực kỳ to lớn đã đưa chất xám, thông

tin và tiềm lực khoa học — cơng nghệ lên vị trí hàng đầu.
Từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, việc vận đụng và phát huy
những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mới đã làm hồi
sinh, cất cánh nhiều quốc gia như Nhật, Đức, “bốn con rồng châu A” va
Trung Quéc hién nay.
Đối với Việt Nam, việc nắm bắt xu thế và quy luật vận động, cũng
như sự tác động của cách mạng khoa học - cơng nghệ mới có vai trị quan

trọng và ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng chiến lược công nghiệp hoá,


hiện đại hố đất nước. Vì vậy, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-

CTITW ngày 1711012000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chỉ thị nhấn
mạnh: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của

sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi
sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại”. Sau khi Chỉ
thị trên của Bộ Chính trị được ban hành thì Văn phịng Trung ương Đảng đã
có Cơng văn số 5035-CVIVPTW về việc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực

hiện Chỉ thị số 58-CTITW ngày 17/10/2000, Cong văn trên chỉ rõ: “Xây
dung kế hoạch cụ thể cho năm 2001, giai đoạn 2001-2005 về ứng dụng và
phái triển công nghệ thông tin, coi đây là một trọng tâm và là nhiệm vụ râu

tiên của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001, 2001-2005”.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan nghiên cứu
khoa học lớn, đồng thời là trung tâm đào tạo cán bộ cao cấp của Đảng và

Nhà nước, tất yếu phải triển khai mạnh công nghệ thông tin dé thực hiện tốt
Chỉ thị trên của Bộ Chính trị và cơng văn hướng dẫn tổ chức, triển khai thực
hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị và của Văn phịng Trung ương Đảng để phục
vụ cho cơng tác nghiên cứu, giảng đạy và học tập. Chất lượng của việc
nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong Học viện phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, trong đó có thơng tin nói chung và thơng tin trên mạng nói riêng. Bởi
vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần nhận thức đầy đủ hơn vai trị
của cơng nghệ thơng tin đối với công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo

của Học viện và hệ thống Học viện,

từ đó góp phần nâng cao chất lượng,

hiệu quả khai thác thông tin trên mạng phục vụ sát thực nhiệm vụ chính trị
của Học viện mà hướng tập trung của đề tài là phục vụ cụ thể cho nhiệm vụ
nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
2. Tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
trong đó có Viện Thơng tin khoa học đã tổ chức nghiên cứu những vấn đẻ


về thông tin học và hoạt động thông tin như thơng tin khoa học, thơng tin lý
luận chính trị, xã hội, nghiên cứu vai trị và tác động của thơng tin như các

đề tài: “Tổ chức quản lý thông tin với sự phát triển lý luận và công tác lý
luận của Đảng” (Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 1991-1992); “Thơng tin
chính trị - xã hội ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh" (Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ năm 1992-1993); “Thông tin lý luận với việc tổng kết

thực tiên nghiên cứu lý luận ở nước ta hiện nay” (Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
năm 1999-2000); “Thông tin lý luận với vấn đề khắc phục những khuyết tật
của nên kinh tế thị trường" (Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 1998-2000);
“Thông tin lý luận với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”

(Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở năm 1998-1999); “Thông tin khoa học với việc
tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng hiện nay” (Đề tài nghiên cứu cấp
Bộ năm 2002-2003) và một số cơng trình nghiên cứu khác. Những cơng
trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận cũng như


về thực tiễn. Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả khai
thác hệ thống mạng thông tin phục vụ nghiên cứu, giảng đạy, học tập thì
chưa được bàn một cách chuyên biệt.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Khảo lược những vấn đề cơ bản về công nghệ thơng tin, mạng thơng
tin điện tử; phân tích vai trị của mạng thơng tin điện tử trong xã hội nói
chung, trong cơng tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của Học viện nói riêng.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức khai thác
mạng thông tin phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được và
những vấn để còn tổn tại của việc tổ chức mạng và việc khai thác mạng
thông tin phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập ở Học viện.
- Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả
năng tổ chức, quản lý hệ thống mạng, khả năng làm phong phú cơ sở dữ


liệu trên mạng và khả năng thực hành cho cán bộ, học viên trong việc khai

thác hệ thống mạng thông tin phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu, giảng

dạy, học tập.
4. Giới hạn nghiên cứu

Chủ đề của đề tài nghiên cứu tương đối rộng. Nói đến hệ thống
mạng thơng tin thì bao gồm nhiều loại hình, nhiều cấp độ khác nhau.
Trong phạm vi một để tài cấp cơ sở, để tài chỉ đi sâu nghiên cứu một
loại hình mạng thông tin điện tử, và chỉ chuyên biệt một vấn đề nâng

cao chất lượng hiệu quả việc tổ chức khai thác hệ thống mạng thông tin
điện tử này phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập ở Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, chứ khơng nghiên cứu tồn bộ mạng
thơng tin.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:

- Khảo lược những vấn để cơ bản về công nghệ thơng tin, mạng
thơng tin điện tử và vai trị của nó trong cơng tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống mạng thông tin
điện tử và việc tổ chức khai thác mạng thông tin điện tử phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cán bộ, học viên tại trung tâm Học viện.
- Lam rõ nội dung chủ yếu của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
khai thác hệ thống mạng thông tin điện tử phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và
học tập.

- Một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện tốt Chỉ thị 58-CT/TW
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
nói chung và ứng dụng vào cơng tác đào tạo, nghiên cứu của Học viện
CTQG Hồ Chí Minh nói riêng.


6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận mác xít, để tài sử dụng các phương

pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp, khái quát và các
phương pháp nghiên cứu khoa học khác.


Trong quá trình thực hiện, đẻ tài tổ chức một số hội thảo, hội nghị
cũng như trao đổi, tận dụng ý kiến của các chuyên gia về thông tin học.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chương và phần phụ
lục điều tra xã hội học, hướng dẫn sử dụng một số dịch vụ trên mạng thông

tin điện tử của Học viện, v.v..
Chương |. Công nghệ thông tin, mạng thông tin điện tử và vai trị của
nó trong cơng tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của Học viện CTQG Hồ

Chí Minh.
Thơng qua việc trình bày một số khái niệm cơ bản về cơng nghệ thông
tin, mạng thông tin điện tử, Chương I phân tích vai trị của mạng thơng tin
điện tử trong xã hội nói chung, trong cơng tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học của Học viện nói riêng.
Chương ll. Mạng thơng tin điện tử phục vụ nghiên cứu, giảng day va
học tập tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chương này trình bày thực trạng việc tổ chức mạng thơng tin điện tử
ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay, đặc biệt là mạng
LAN

của Viện Thông tin khoa học và việc xây dựng cơ sở dữ liệu trực

tuyến. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá vai trị và sự đóng góp của
mạng

này vào công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Học viện;

những thành tựu và những tổn tại trong tổ chức khai thác mạng thông tin

điện tử trong thời gian qua. Từ đó nêu lên những vấn đề và giải pháp nhằm


nâng cao chất lượng khai thác mạng thông tin điện tử phục vụ nghiên cứu
khoa học và đào tạo.
Chương II. Một số đề xuất và kiến nghị

Trên cơ sở những phân tích ở Chương II, để tài nêu một số đề xuất và
kiến nghị về việc hoạch định phát triển mạng có tính chiến lược, về nguồn
lực thơng tin, về hình thức hoạt động, về tổ chức mạng, về cơ sở vật chất kỹ
thuật và về đào tạo nguồn lực con người nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
của hệ thống mạng thông tin điện tử tại Học viện.
8. Lực lượng tham gia nghiên cứu
* Cộng tác viên: Một số cán bộ của Viện Thông tin khoa học, các
nhà nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ quan trong và ngoài Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh
* Các đơn vị phối hợp: Văn phòng Học viện, Vụ Quản lý khoa học
Học viện.

9. Sản phẩm của đề tài
- Kỷ yếu của để tài

- Báo cáo Tổng quan
- Báo cáo tóm tắt
- Kiến nghị của Đề tài
- Đĩa mềm chứa các nội dung trên.
*%

Cơ quan chủ trì và Ban Chủ nhiệm đề tài xin chân thành cảm ơn Vụ

Quản lý khoa học, các nhà khoa học, các cán bộ của Viện Thơng tin khoa
học đã quan tâm nhiệt tình giúp đỡ chúng tơi trong q trình thực hiện để
tài này.


CHUONG |

CONG NGHE THONG TIN, MANG THONG TIN DIEN TU
VA VAI TRO CUA NO TRONG CONG TAC DAO TAO

VA NGHIEN CUU KHOA HOC

1.1. KHÁI QUAT VE CONG NGHE THONG TIN VA MANG THONG TIN

ĐIỆN TỬ
1.1.1. Công nghệ thông tin
Theo nghĩa thông thường, công nghệ thông tin là hệ thống các tri
thức và phương pháp khoa học, các kỹ thuật, công cụ và phương tiện hiện

đại, các giải pháp công nghệ,... được sử dụng để thu thập, lưu giữ, xử lý, sản
xuất, xuất bản, phát hành và truyền thông tin nhằm giúp con người nhận
thức, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài ngun thơng
tin vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người.

“Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học
và công nghệ liên quan đến thông tin và các q trình xử lý thơng tin. Theo
quan niệm này, thì công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa
học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính,

mạng truyền thơng và hệ thống các kho đữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ,

truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hố,... của con người”,

1.1.2. Mạng thơng tin điện tử
e

Khái niệm

Có nhiều loại mạng thơng tin điện tử khác nhau như mạng điện thoại,

mạng phát thanh, truyền hình,...
' Ban Tư tưởng-Văn hoá Trung ương. Ban Khoa giáo Trung ương. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb CTQG, H., 2001, tr. 27.

7


Mạng thông tin điện tử mà chúng tôi đề cập trong đề tài này là mạng
gồm những máy tính được kết nổi với nhau nhờ những thiết bị phần cứng
thông qua môi trường truyền thông (đường đây điện thoại, đường truyền

hình, cáp, ăng ten, trạm vệ tinh, bộ định hướng, bộ chuyển tiếp và các thiết
bị khác dùng để kiểm soát đường truyền đữ liệu), các phần mềm dùng để
gửi, tiếp nhận, quản lý dữ liệu, và một yếu tố không thể thiếu trong mạng
thông tin điện tử là phần thơng tin được điện tử hố.
* Theo quan điểm của lý thuyết tập hợp, nếu gọi E = {el, e2,..., en}

là tập hợp các phần tử xử lý thông tin e; va e; (ij), B 1a đường truyền số liệu,
thì mạng thông tin điện tử được định nghĩa như sau:


M={F,B)
Mạng thông tin điện tử thực chất là một mạng thông tin bao gồm các
phần tử xử lý thông tin và các đường truyền tin. Tuỳ theo đặc tính cấu trúc
của E và B mà ta có các loại mạng thơng tin khác nhau như mạng điện

thoại, mạng truyền số liệu, mạng truyền hình...
Trong trường hợp mạng máy tính tổng qt thì E là các máy tính, cịn

B là các đường truyền số liệu.
Như vậy, có thể coi mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được
kết nối với nhau bởi các đường truyền vật lý và theo một kiến trúc nào đó.
Trong đó, đường truyền vật lý dùng để chuyển các dữ liệu điện tử giữa các
máy tính dưới dạng các sóng điện từ, phương tiện truyền có thể là cáp hữu

tuyến hoặc vơ tuyến; cịn kiến trúc mạng là thể hiện cách kết nối các máy
tính với nhau và các quy tắc, quy ước mà các thực thể tham gia mạng phải
tn theo (ví dụ, mạng hình sao, mạng hình cây, mạng xa lộ hoặc kết hợp

hai hay nhiều kiểu với nhau).
* Việc tế chức các máy tính thành mạng khơng chỉ đơn thuần là kết

nối các máy tính lại để đảm bảo việc liên lạc, trao đối thông tin giữa chúng
với nhau, mà thực chất là nhằm mục đích khai thác tối đa từng máy cũng


như cả tập hợp máy trong cấu trúc mạng để phục vụ cho mục tiêu nhất định:
quản lý hành chính, thương mại điện tử, thư viện điện tử, thư viện số,... Với
bất kỳ mục đích nào, để khai thác được mạng theo đúng nghĩa của nó thì
phải xây dựng cho nó những cơ sở đữ liệu (CSDL) tốt phù hợp với mục đích


sử dụng. CSDL hay phần thơng tin được điện tử hố theo mục đích nhất
định của mạng là yêu cầu không thể thiếu của mạng thông tin điện tử.
Mạng thông tin điện tử được nêu ở đây là mạng truyền số liệu, trong
đó phần cơ sở hạ tầng cần thiết là các máy tính (E) được kết nối với nhau
bởi các đường truyền số liệu (B) và một phần quan trọng không thể thiếu
trong mạng này là phần thơng tin được điện tử hố (chính là ruột nội dụng
của mạng thơng tin điện tử).
e

Các loại mạng máy tính

Mạng máy tính có thể phân bố trong phạm

vi quốc gia hay quốc tế.

Có nhiều cách phân loạt mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính được
chọn để làm tiêu chí phân loại: khoảng cách địa lý, kỹ thuật chuyển mạch,
cấu trúc mạng,... Tuỳ theo tiêu chí phân loại có thể có các loại mạng khác

nhau. Chẳng hạn, xét về khoảng cách địa lý có thể có các loại: mạng cục bộ
(LAN), mạng cục bộ diện rộng (VAN), mạng bên ngoài Extranet, mạng
Intranet, mạng Internet ...; xét về mặt cấu hình của mạng, có thể có các loại:
mạng hình sao, mạng hình BUS, mạng hình trịn...

Đề tài khơng đi sâu về vấn đề kỹ thuật hay vấn đề cấu trúc mạng, mà
chỉ đề cập đến các loại hình mạng xét theo tiêu chí khoảng cách địa lý.
+ Mang cuc bé (Local Area Networks — viết tắt là LAN) là tập hợp
các máy tính và các thiết bị khác được nối với nhau bằng dây cáp (cáp đồng
trục hay cáp quang) hoặc các thiết bị tần số radio trên một phạm vi địa lý
nhỏ. Mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ với khoảng cách lớn

nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vịng vài km trở lại. Ứng dụng


phổ biến nhất của LAN là kết nối những máy tính cá nhân với nhau trong
cơ quan hoặc những mơi trường làm việc theo nhóm.
+ Mạng đơ thị (Metropolitan Area Networks — viết tất là MAN)



mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã

hội có bán kính khoảng dưới 100 km. _
+Mang dién réng (Wide Area Networks — viét tat 1a WAN)

hoat

động tương tự như mạng cục bộ LAN nhưng bao phủ trong phạm vi rộng
hàng trăm, ngàn dặm, sử dụng vi sóng và các tuyến điện thoại (riêng hoặc
cơng cộng). Nó kết nối các đầu nối với nhau, các máy tính,... tại nhiều địa
điểm trong phạm vi thành phố hay cả nước, hay với nước khác.
+ Mạng bên ngoài Extranet là nhóm các mạng nối kết với nhau, liên
kết các thành phần có liên quan (các nhà cung cấp, các khách hàng chính và
các dịch vụ kinh doanh khác). Mạng bên ngồi có thể xem như một phần
trong mạng nội bộ của công ty mở rộng tới cả những người sử dụng bên
ngồi cơng ty nhằm tiến hành kinh doanh với các doanh nghiệp khác và bán

sản phẩm cho khách hàng.
+ Mạng Intranef là mạng nội bộ để các thành viên của một tổ chức

xây dựng và chia sẻ thông tin có trong các CSDL riêng theo phương pháp

Worl Wide Web (www) của Internet, có nghĩa là sử dụng ngơn ngữ đánh
dấu siêu văn bản - HTML,

giao thức truyền siêu văn bản và giao thức

TCP/IP. Có thể hiểu Intranet là một mạng sử dụng nội bộ, nó có thể là một
mạng cục bộ LAN, hay có thể là một mạng điện rộng WAN. Intranet có thể
chỉ dùng để chia sẻ thơng tin nội bộ trong một tổ chức bằng các Web nội
bộ, nhưng cũng có thể nối mạng với các Web bên ngồi trên Internet để sử
dụng những thơng tin chung.
+ Mang Internet là hệ thống mạng gồm các máy tính nối mạng toàn
cầu - mạng của các mạng - giúp người sử dụng ở bất kỳ một máy tính nào

cũng có thể truy nhập tới thơng tin tại các máy tính khác và có thể đối thoại
trực tiếp với người sử dụng trên đó.
10


Cần lưu ý rằng khoảng cách địa lý dùng để làm tiêu chí phân biệt các
loại mạng trên hồn tồn là tương đối. Cùng với sự phát triển của công nghệ
truyền dẫn và quản trị mạng, ranh giới giữa các loại mạng trên ngày càng

mờ nhạt đi.
Trong những năm vừa qua, mạng thơng tin tồn cầu Internet đã trở

thành “lục địa thứ bảy” cuốn hút tất cả các nước với số “cư dân” tăng nhanh
gấp nhiều lần mức tăng dân số của thế giới và là đỉnh cao của cách mạng
công nghệ thông tin. Đồng thời, nhu cầu thực tế của các cơ quan, trường
học, doanh nghiệp, viện nghiên cứu,... đòi hỏi cần kết nối các hệ thống đơn


lẻ thành mạng nội bộ để tạo khả năng trao đổi thông tin, quản lý thông tin
đã làm cho công nghiệp mạng cục bộ (LAN) phát triển nhanh chóng. Trong

khn khổ hạn hẹp của để tài, chúng tôi xin để cập sâu hơn về hai loại hình
mạng được ứng dụng phổ biến, phát triển mạnh mẽ và hiện tại đang được
triển khai trong Học viện.
* LAN

Theo quan điểm của lý thuyết tập hợp, như đã nêu trên, LAN là một

hệ thống gồm các phần tử của E được phân bố trên vùng lãnh thổ hẹp
(thường giới hạn trong phạm vi một không gian với bán kính nhỏ có thể là
vài chục mét tới vài chục km, ví dụ trong một tồ nhà, trong một cơ

quan,...) được kết nối với nhau bằng đường truyền số liệu B. Các phần tử
của mạng máy vi tính là các máy vi tính, các trạm đầu cuối, các thiết bị
ngoại vi chuyên dụng,... được kết nối cho phép người sử dụng mạng có
quyền thâm nhập mạng tại bất kỳ điểm nào mà không phụ thuộc vào vị trí

vật lý, nguồn tin cũng như những đặc tính khác.
Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các mạng LAN đều được kết cấu với
phần tử B (đường truyền số liệu) là cáp quang thay cho các đường truyền tin

cổ điển trước đây là cáp đồng trục, cặp dây dẫn,... Ưu điểm của hệ thống
truyền tin đùng cáp quang là:

- Tốc độ truyền tin lớn (hang tram Mb/s tré 1én);
11



- Suy hao tín hiệu thấp, hiệu suất cao. Chẳng hạn trong LAN

với

khoảng cách vài km thì khơng cần bộ khuyếch đại đệm.
- Mật độ truyền tin cao. Do vậy có có thể tổ chức thành mạng với mật
độ các terminal lớn. Ngồi ra, các mạng máy tính dùng cáp quang thích

nghỉ với các loại máy tính có tốc độ xử lý thơng tin cao.
LAN có những đặc tính cơ bản sau:
- Có thể ghép nối được vài trăm máy tính và các thiết bị ngoại vi khác
nhau;

- Có tốc độ đường truyền cao (thường cao hơn WAN), có thể đạt đến
100 Mb/s;
- Tỷ suất lỗi trên LAN thấp hơn nhiều so với WAN;

- LAN thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó, do vậy, việc
quản lý, khai thác mạng hồn tồn tập trung, thống nhất;
- Có khả năng phối ghép mạng với các mạng thông tin quốc gia hay
quốc tế;

- Giá thành phải trả khi phối ghép một phần tử hạ xuống mức có thể
chấp nhận được.

LAN không chỉ dùng để tổ chức trao đổi thông tin trong nội bộ mạng
mà còn tham gia trao đổi thông tin với các mạng khác kể cả mạng truyền số
liệu quốc gia và quốc tế. Do vậy, một vấn đề quan trọng là phải định ra các

tiêu chuẩn thống nhất về cấu trúc mạng để có thể nối với các mạng khác

nhau.

LAN thường được tổ chức trên một địa bàn nhất định. Nếu các mạng
cục bộ được nối với mạng thơng tin quốc gia và quốc tế thì việc trao đổi
thơng tin giữa một máy tính của mạng này với một máy tính của mạng khác
sẽ khơng cịn khó khăn nữa. Ngoài ra, việc khai thác các ngân hàng đữ liệu

quốc tế sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

12


* INTERNET
Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET do Bộ Quốc phòng
Mỹ sáng lập. Mạng ARPANET ra đời với mục đích là kết nối các trung tâm
nghiên cứu của một số viện nghiên cứu và các trường đại học nhằm chia sẻ,

trao đổi tài nguyên thông tin. Ban đầu, giao thức truyền thông được sử dụng
là NCP

(Network Control Protocol), nhưng

sau đó được thay thế bằng

TCP/IP. ARPANET nhanh chóng mở rộng thêm các nút mạng mới và trở

thành mạng quốc gia.
Thuật ngữ Internet lần đầu tiên xuất hiện trong một tài liệu kế hoạch

của Mỹ vào khoảng năm 1974. Nhưng tên gọi ARPANET vẫn tồn tại chính

thức đến đầu những năm 1980. Lúc đó, Bộ Quốc phịng Mỹ quyết định tách
phần “quân sự” ra khỏi ARPANET là Milnet, còn phần “dan sự” vẫn được

gọi là ARPANET. Cho đến tháng 11/1986, mới chỉ có 5089 máy tính được
nối vào ARPANET. Năm 1987, mạng NFSNet do Uỷ ban Khoa học Quốc
gia Mỹ xây dựng nhằm kết nối 5 trung tâm siêu máy tính lớn trên tồn liên
bang tạo thành mạng xương sống cla NFSNet va các mạng vùng đã thúc
đẩy sự phát triển của Internet. Internet nhanh chóng vượt ra khỏi phạm vi
nước Mỹ, trở thành mạng thơng tin tồn cầu với hàng chục triệu người dùng
như hiện nay.

Về mặt công nghệ, mạng Internet kết nối các máy tính và các mạng
với nhau nhờ sử dụng giao thức TCP/IP. Hiện nay mạng Internet đang sử

dụng giao thức IP phiên bản 4.
Về kiến trúc, trước đây, người ta định nghĩa “Internet là mạng của tất
cả các mạng sử dụng giao thức IP”, nhưng hiện nay, điều đó khơng cịn

chính xác nữa bởi nhiều mạng có kiến trúc khác nhau, nhưng nhờ các cầu
nối giao thức nên vẫn có thể kết nối vào Internet và vẫn có thể sử dụng đẩy
đủ các dịch vụ Internet.

13


Các dịch vụ thông tin trên Internet

Với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu của xã hội, các
địch vụ thông tin của Internet ngày càng nhiều. Có thể kể đến một số địch


vụ tiêu biểu sau:
- Dich vu tén mién (Domain Name System — DNS)
- Truyền tép (File Transfer Protocal — FTP) cho phép chuyển các tệp
từ một trạm này sang một trạm khác, bất kể các trạm đó ở đâu và sử dụng

hệ điều hành gì, chỉ cần chúng đều được nối với Internet và có cài đặt FTP.
- Thư điện tử (Electronic Mail) cho phép chuyển thư từ địa chỉ này

sang địa chỉ khác, trong đó máy gửi thư và máy nhận thư khơng cần phải
liên kết trực tiếp với nhau. Đây là kiểu dịch vụ lưu và chuyển tiếp.
- Nhóm tin (News Groups) cho phép nhiều người sử dụng ở nhiều nơi
khác nhau có cùng mối quan tâm có thể tham gia vào một nhóm tin và trao

đổi các vấn để quan tâm của mình thơng qua nhóm tỉn này.
- Tìm kiếm tệp (Archie) cho phép tìm kiếm theo chỉ số (index) các
tệp khả dụng trên các server công cộng (Archie server) của mạng bằng
cách u cầu Archie tìm các tệp có chứa các xâu văn bản nào đó hoặc

chứa một từ nào đó. Archie sẽ trả lời bằng các tệp thoả mãn yêu cầu, chỉ ra

tên của các server chứa các tệp đó, người tìm có thể sao chép tệp này về
máy của mình.
~ Tra cứu thơng tin theo thực đơn (Gopher) cho phép tra cứu thông tin

theo chủ đề dựa trên hệ thống thực đơn.
- Tìm kiếm thơng tin theo chỉ số (Wide Area Information Server -

WAIS) cho phép tìm kiếm và truy nhập thông tin trên mạng mà không cần

biết chúng đang thực sự nằm ở đâu.

- Tìm kiếm thơng tin đựa trên siêu văn bản (World Wide Web =
WWW)

cho phép các từ được chọn trong văn bản có thể “mở rộng” (nghĩa

14


là được links (iên kết) tới các tài liệu khác có chứa những thơng tin bổ
sung) bất kỳ lúc nào để cung cấp thông tin đầy đủ hơn về từ đó.
Với tính năng ưu việt, mạng Internet đã phát triển một cách hết sức
nhanh chóng với sự mở rộng thêm nhiều nút mạng và dịch vụ phong phú.

Internet đang được phổ biến hết sức nhanh chóng, trở thành hệ thống
huyết mạch quan trọng của mọi hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội. Năm
1984, chỉ có 1000 người, năm

1993 đã có 1 triệu người dùng Internet,

3/2000, số người dùng lên đến 280 triệu. Dự báo năm 2005 số người dùng
sẽ lên đến 1 tỷ. Thế giới hiện đang thử nghiệm và chuẩn bị đưa vào ứng
dụng rộng rãi Internet 2 có tốc độ nhanh hơn Internet hiện nay từ 100 đến

1000 lần.

1.2. VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀ MẠNG THƠNG TIN

ĐIỆN TỬ
1.2.1. Vai trị của cơng nghệ thơng tin và mạng thông tin điện tử đối với:


sự phát triển
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ mà mỗi nhọn là công nghệ thông tin với những
bước tiến khổng lồ “một ngày bằng hai mươi năm” đã và đang tác động đến
mọi nền kinh tế, mọi chế độ xã hội trên phạm vi toàn cầu. Một xã hội thơng

tin, một nền kinh tế tri thức bắt đầu hình thành, “đang tác động mạnh mẽ
đến lối sống, việc làm của người dân; đang thay đổi phương thức hoạt động
của các cơng ty và chính phủ và đang đưa lại một nên văn hoá mới trong
một thế giới tựa như một ngơi làng tồn cầu có mối quan hệ gần gũi, đan

xen với nhau”', Đây không phải là một sự biến đổi bình thường mà là sự
biến đổi lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nên kinh tế chuyển từ kinh tế cơng

! GS, VS. Nguyễn Văn Đạo. Vai trị của khoa học cơ bản trong nền kinh tế trí thức. Bài tham luận Hội

thảo về kinh tế tri thức tổ chức tại Hà Nội, 2002.

15



×