ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM TIẾN BÌNH
THÁI NGUN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn
là công trình nghiên
cứu khoa học, độc lập của tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài khoá luận này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Để hoàn thành cơng
trình này tác giả xin chân thành cảm ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong tồn khố học, cung cấp
những kiến thức cần thiết, những cơ sở lý luận để tơi có thể hồn thành bài
luận văn này.
- TS Phạm Tiến Bình là thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả
xác định phƣơng hƣớng nghiên cứu và xây dựng nội dung của luận văn trong
suốt quá trình nghiên cứu.
- Các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, phòng Quản lý đào tạo Sau Đại
học đã tạo điều kiện và giúp tơi hồn thành luận văn này.
- Ban Giám đốc, phòng Thu BHXH, các đồng nghiệp trong cơ quan
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................... viii
M
.......................................................................................................... 1
................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên c u của luận văn ................................................................ 3
3. Đối t
.............................................. 3
4. Đóng góp mới về khoa học của Luận văn .................................................... 4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1:
................................................................... 6
......................................................... 6
1.1.1. Tính tất yếu, khách quan về Bảo hiểm xã hội...................................... 6
................................................................. 8
............................................................ 9
1.1.4. Bản chất Bảo hiểm xã hội .................................................................. 10
1.1.5. Chức năng của Bảo hiểm xã hội ........................................................ 11
1.1.6. Hệ thống các chế độ trong Bảo hiểm xã hội : .................................... 13
1.1.7. Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội ...................................... 14
ng ...................................... 15
............................ 18
.................................................... 18
1.3.2.
.................................... 20
dung công tác thu
i ............................................. 22
............................... 24
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iv
................... 25
1.4. Cơ s
............................ 26
1.4.1. Quy
hiểm xã hội ......................................................................................... 26
t Bảo hiểm
xã hội t
............................................................... 29
1.4.3. Chế độ quản lý tài chính trong cơng tác thu BHXH .......................... 30
hiể
............................................................ 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
Chƣơng 2: PHƢƠ
U ............................................ 38
u ........................................................... 38
c .............................................................................................. 38
2.1.2. Th
.......................................................................................... 38
............................................................................. 38
2.1.4. Nh
ƣ
ƣ
................ 38
2.2. Phƣơ
2.2.1. Phƣơ
u.......................................................................... 38
................................................ 38
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích thơng tin ....................................................... 39
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả ............................................. 42
Chƣơng 3: TH
......................................................... 44
3.1. Đặc điểm nghiên cứu trên địa bàn ........................................................... 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ......... 44
3.1.2. Tổ chức bộ máy của cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 45
..................... 47
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
v
3.2. Th
.................. 48
.............................. 48
3.2.2. Cơng tác
ng
................................................................................... 58
i các loại hình doanh nghiệp ..... 64
3.2.3. Công tác
3.2.4. Công tác x
..................................................... 67
,x
................................................ 70
ct
.......... 74
3.3.1. Nh
c ..................................................................... 74
3.3.2. Nh
................................................................................... 77
3.3.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ............................................... 78
................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 86
ƢỜNG CÔNG TÁC
Chƣơng 4:
....................................................... 87
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động BHXH Việt Nam đến năm 2020 ........ 87
4.1.1. Quan đ
......................................................................... 87
4.1.2. Qu
........ 88
th i gian t i ............................................................................................. 88
hội ..................... 88
4.2.2. Tăng c
,m
ng tham
gia BHXH .......................................................................................... 93
ƣ
..... 95
i phƣơng th c, biện pháp về công tác thu BHXH ................. 96
....... 98
,
công ch c, viên ch c làm công tác thu BHXH ............................... 100
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vi
4.2.7. Cải cách thủ tục hành chính trong cơng tác giải quyết chế độ
BHXH .............................................................................................. 103
4.2.8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật BHXH ........... 107
4.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp ..................................................... 109
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................... 109
4.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng ............................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
NLĐ
:
Ngƣời lao động
NSDLĐ
:
Ngƣời sử dụng lao động
NSNN
:
Ngân sách nhà nƣớc
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTX
:
Hợp tác xã
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thu Bảo hiểm xã hội của các loại hình doanh nghiệp .... 64
Bảng 3.2: Tình trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội (2008 - 2012) ....................... 73
Bảng 3.3. Số đơn vị, số lao động tham gia BHXH và số tiền thu BHXH từ
năm 1997 đến năm 2012 ................................................................. 76
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
3.1: T
ứ
cơ quan
........... 46
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ số lao động tham gia Bảo hiểm xã hội trong các
loại hình doanh nghiệp ................................................................ 65
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ số thu BHXH trong các loại hình doanh nghiệp ........... 66
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
1
1.
trở thành một cơng
cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu sắc, giúp con ng
qua đƣợc
những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và trong quá trình lao
động… Ở
, đây là
chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm
góp phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ trong các
trƣờng hợp bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, mất việc làm,
hết tuổi lao động hoặc chết. Chính sách BHXH mà trong đó cơng tác thu
BHXH là một trong những hoạt động chủ yếu đã đƣợc thực hiện ở nƣớc ta
ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, trải qua
hơn 50 năm qua; trong quá trình thực hiện, pháp luật BHXH khơng ngừng
đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc.
Mở đầu là Sắc lệnh số 54/SL ngày 1/11/1945 của Chính phủ ấn định những
điều kiện và mức đƣợc hƣởng lƣ
Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), thực hiện đƣờng lối đổi mới, nền kinh
tế nƣớc ta đã bắt đầu quá trình chuyển từ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang
hoạt động theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, do vậy nhiều
quy định trong chính sách BHXH nói chung và trong hoạt động thu BHXH
nói riêng đã ban hành trƣớc đây khơng cịn phù hợp. Để khắc phục tình trạng
này và cụ thể hóa các quy định về BHXH trong Bộ luật lao động, Chính phủ
đã ban hành Điều lệ BHXH áp dụng đối với công chức, viên chức nhà nƣớc
và mọi ngƣời lao động theo loại hình BHXH bắt buộc kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 ban hành Điều
lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
2
đội và công an nhân dân. Đặc biệt năm 2007, Luật BHXH đƣợc Quốc hội
thông qua ng y 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007. Đây là sự
thay đổi lớn và hết sức quan trọng trong quá trình phát triển, hồn thiện chính
sách BHXH nói chung và pháp luật về cơng tác thu BHXH nói riêng ở nƣớc
ta, tạo ra một cơ sở cho hành lang pháp lý để bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn
định cuộc sống cho ngƣời lao động và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà
nƣớc ta.
Qua nhiều năm hoạt động, hệ thống BHXH từng bƣớc đƣợc củng cố,
hồn thiện và khơng ngừng đƣợc phát triển. Nhất là những năm gần đây, khi
nền kinh tế đất nƣớc ngày một phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
đƣợc mở rộng, nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào Việt Nam,
theo đó các loại hình doanh nghiệp trong và
, tạo ra mối quan hệ lao động phong phú, đa
dạng, thúc đẩy phạm vi, đối tƣợng tham gia BHXH ngày càng đƣợc mở rộng,
số thu BHXH năm sau cao hơn năm trƣớc.
BHXH vẫn cịn chung chung, mang tính ngun tắc, chƣa đáp ứng kịp đòi hỏi
thực tế hiện nay. Cùng với đó là các hành vi gian lận trong hoạt động BHXH
nhƣ chốn đóng, đóng khơng hết số ngƣời lao làm việc trong đơn vị ở một số
đơn vị doanh nghiệp; tình trạng nợ đọng BHXH kéo dài gây ảnh hƣởng đến
việc tăng trƣởng và bảo tồn quỹ BHXH... Chính vì vậy, tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật đối với công tác thu BHXH
,
...
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “
”
B
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
3
2. Mục tiêu
u của luận văn
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận của việc quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật trong công tác thu BHXH, đánh giá thực trạng của
hoạt động này trong những năm vừa qua
. Trên cơ
sở đó, đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật đối với
.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng khái niệm và chỉ ra những đặc điểm của quản lý nhà nƣớc
đối với
. Phân tích vai trị, nội dung
cơng tác thu BHXH trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
+ Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, cũng nhƣ những hạn chế cơ bản
của công tác
trong những năm vừa
qua và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Đƣa ra những quan điểm có tính định hƣớng và những giải pháp cụ
thể nhƣ: hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơng tác thu; kiện tồn và đổi
mới phƣơng thức thu BHXH; nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác thu BHXH... với mục đích cuối cùng là đề xuất biện pháp
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với công tác thu BHXH trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối
,
-
:
.
, bao gồm công tác lập
, nội dung thu BHXH,
cơng tác
H…
Trong hoạt động thu BHXH có phạm vi rộng gồm thu BHXH bắt buộc, thu
BHXH tự nguyện và thu BH thất nghiệp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
, trong
/>
4
tập trung
L
và đƣa ra giải pháp tăng cƣờng
bắt buộc
trong những năm gần đây.
Luận văn giới hạn nghiên cứu
công tác thu BHXH bắt buộc
thu thập,
2012.
4. Đóng góp mới về khoa học của Luận văn
.
tron
t
-
-
.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Việc nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc hồn thiện
lý luận về pháp luật làm sáng tỏ vai trò và nội dung của việc thực hiện
rong tình hình hiện nay, tạo điều kiện để thực hiện tốt công
tác thu BHXH.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong
công tác thu BHXH cho các chủ thể tham gia quan hệ BHXH và những ngƣời
quan tâm đến lĩnh vực này. Tác giả mong muốn đó là đóng góp thiết thực
nhằm
đã và đang làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng
nói chung.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
5
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu gồm 4 Chƣơng
Chương 1:
Chương 2:
:
công tác thu BHXH.
.
Chương 3:
.
Chương 4: G
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
6
Chƣơng 1
CƠNG TÁC
1.1.
1.1.1. Tính tất yếu, khách quan về Bảo hiểm xã hội
Cũng nhƣ các chính sách kinh tế - xã hội khác, sự hình thành chính
sách xã hội bắt nguồn từ những yêu cầu bức xúc do thực tiễn đặt ra. Thời cổ
đại, để đảm bảo cuộc sống và chống chọi với thiên nhiên, con ngƣời thƣờng
phải tự lực là chính và có thêm sự giúp đỡ, tƣơng trợ nhau trong những lúc
khó khăn, rủi ro. Tuy nhiên, sự tƣơng trợ lúc này chỉ mang tính tự phát theo
bản năng và diễn ra trong một cộng đồng nhỏ, thƣờng là một gia đình hoặc
một nhóm gia đình.
Xã hội lồi ngƣời phát triển chuyển sang giai đoạn có phân cơng lao
động, sản xuất lúc này phát triển hơn, quan hệ tác động lẫn nhau giữa các cá
nhân, giữa các cộng đồng cũng phát triển theo. Tôn giáo bắt đầu xuất hiện,
các thánh địa, nhà thờ, trại bảo dƣỡng đƣợc thiết lập nhằm đạt đƣợc các mục
đích riêng của từng tổ chức, nhƣng trong đó ln có mục đích chung là từ
thiện, giúp đỡ của các tín đồ, thành viên khi gặp khó khăn, rủi ro.
Hình thức tƣơng trợ lẫn nhau thời kỳ này đã mang tính tổ chức và có
những quy định cụ thể hơn. Trong khoảng thời gian từ thế kỷ thứ XVI đến thế
kỷ thứ XVIII, lực lƣợng sản xuất đã bắt đầu xuất hiện những yếu tố phát triển
của một ngành công nghiệp, lúc này hàng loạt ngƣời dân ở các vùng nơng
thơn vì các lý do khác nhau đã di cƣ ra thành thị để kiếm việc làm và dần trở
thành cơng nhân. Với mục đích bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động, một số
nghiệp đồn thợ thủ cơng ra đời, tình đồn kết tƣơng thân giữa những ngƣời
làm thuê nảy nở dần. Ở một số nƣớc Châu Âu những quỹ tƣơng trợ đã đƣợc
thành lập, tại Anh năm 1793 có Hội bằng hữu giúp đỡ hội viên khi ốm đau,
thƣơng tật trong quá trình lao động sản xuất.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
7
Đến thời kỳ Cách mạng công nghiệp, lúc này số công nhân công nghiệp
đông dần lên, giai cấp công nhân cơng nghiệp gồm những nơng dân thốt ly
từ nơng nghiệp, nông thôn, từ sản xuất tự cung tự cấp, nay trở thành ngƣời
làm công ăn lƣơng, chỉ dựa vào tiền lƣơng làm nguồn sống chủ yếu, có việc
làm mới có lƣơng để sống, cho dù đó chỉ là những đồng lƣơng ít ỏi, nếu ốm
đau, tai nạn, mất việc làm..., thì cuộc sống của họ lập tức bị đe dọa.
Nhằm giảm thiểu nỗi lo âu đó, nhiều hình thức trợ giúp xã hội đã nối
tiếp nhau ra đời. Bên cạnh những Hội tƣơng tế cịn có những Quỹ tiết kiệm
đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích thành lập. Những quy định bắt buộc ngƣời sử
dụng lao động phải chu cấp cho ngƣời lao động thuộc quyền quản lý khi bị
ốm đau, tai nạn lao động, mất việc làm... Những tổ chức BHXH của tƣ nhân,
bảo hiểm sinh mạng và chi phí tang lễ cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Giai
cấp công nhân càng đơng đảo, nhiều sức ép địi hỏi phải bảo vệ quyền lợi của
ngƣời lao động đã tác động ảnh hƣởng lớn đến đời sống chính trị, xã hội của
các quốc gia, buộc chính phủ các nƣớc, nhất là các nƣớc cơng nghiệp, khơng
thể khơng quan tâm đến tình cảm của ngƣời lao động, phải từng bƣớc cải
thiện điều kiện lao động, rút ngắn thời gian làm việc trong ngày, có chế độ và
hình thức thích hợp hơn để tỏ ra có chăm sóc đến ngƣời làm cơng ăn lƣơng.
Điển hình, năm 1850, dƣới thời Thủ tƣớng Bismark, nhiều bang của nƣớc
Đức đã giúp các địa phƣơng thành lập quỹ BHXH ốm đau do ngƣời cơng
nhân phải đóng tiền để đƣợc trợ giúp khi rủi ro. Nguyên tắc bảo hiểm bắt
buộc bắt nguồn từ đây và ngƣời đƣợc bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm.
Sáng kiến về đóng phí bảo hiểm xã hội của chính quyền Bismark đã
đƣợc nhiều nƣớc Châu Âu tiếp nhận từ thập kỷ 30 của thế kỷ XX, sau đó liên
tiếp các nƣớc Châu Mỹ La tinh, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Canada đều áp dụng.
Trên cơ sở thực tiễn áp dụng các cơ chế đa dạng bảo vệ ngƣời lao động,
giảm thiểu những khó khăn, rủi ro, tháng 4/1952, Hội nghị toàn thể của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua Công ƣớc số 102 về an toàn xã
hội (quy phạm tối thiểu), trong đó BHXH là một cơ chế chủ yếu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
8
.
1.1.2. Khái niệm B
Trong q trình hình thành chính sách BHXH, chúng ta nhận thấy, lúc
khởi đầu, BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ
hẹp, dần dần do nhu cầu thực tiễn, các quy định, chính sách BHXH lần lƣợt ra
đời ở các quốc gia khác nhau. Việc ra đời các luật BHXH, một mặt nhằm bảo
vệ quyền lợi của ngƣời lao động, nhƣng mặt khác, nó cũng mang lại lợi ích
cho giới chủ. Chính lợi ích hai mặt này đã góp phần khơng nhỏ để chính sách
BHXH nhanh chóng đƣợc thực hiện ở các quốc gia. Cho đến nay, trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam chƣa có một khái niệm thống nhất về BHXH.
:
Theo công ƣớc 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái
niệm về BHXH nhƣ sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các
thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm
sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp
cho các gia đình đơng con”. Khái niệm này đã phản ánh đƣợc sự kết hợp hai
mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Ở nƣớc ta, căn cứ vào tính chất, mục đích của BHXH, Từ điển bách
khoa Việt Nam đã định nghĩa:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
9
tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm
an toàn cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an
tồn xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia.
:
- BHXH đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu trƣớc kia
BHXH đƣợc hình thành một cách tự phát, thì sau này sự tự phát đó đã đƣợc
thay thế bằng những chính sách, những quy định cụ thể của mỗi nƣớc, những
chính sách, những quy định này là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và
chính trị của mỗi nƣớc ở từng thời kỳ.
- Nguồn tài chính để thực hiện BHXH là sự đóng góp bắt buộc của
ngƣời đƣợc bảo hiểm, ngƣời sử dụng lao động và sự bảo trợ của Nhà nƣớc.
Các nguồn hình thành này là hết sức quan trọng, nếu sự đóng góp bắt buộc
của ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động tạo nên quỹ BHXH thì sự bảo trợ
của Nhà nƣớc trong các trƣờng hợp tỷ lệ lạm phát lên cao, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút cũng không kém phần quan trọng để bảo tồn quỹ.
1.1.3. Đặc điểm của B
BHXH là một hình thức bảo hiểm có tầm quan trọng đối với quốc gia,
nó có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Mục đích hoạt động của BHXH khơng vì kinh doanh thu lợi
nhuận mà vì quyền lợi của ngƣời lao động và của cả cộng đồng.
Thứ hai: Hoạt động BHXH nhằm huy động sự đóng góp của ngƣời lao
động và Nhà nƣớc tạo lập tài chính để phân phối sử dụng nó, đảm bảo bù đắp
một phần nhất định nào đó cho ngƣời lao động khi có những sự cố bảo hiểm
xuất hiện nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí,
tuất…Điều đó có nghĩa là quỹ BHXH lấy một phần thu nhập trong thời gian
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
10
lao động bình thƣờng để giành bảo đảm cho cuộc sống trong những ngày
không tham gia lao động và không có thu nhập từ lao động.
Thứ ba: Việc phân phối sử dụng quỹ BHXH đƣợc chia làm hai phần:
- Phần thực hiện chế độ hƣu trí mang tính chất bồi hồn, mức bồi hồn
phụ thuộc vào mức đóng góp vào quỹ BHXH.
- Các chế độ cịn lại vừa mang tính chất bồi hồn, vừa mang tính chất
khơng bồi hồn. Nghĩa là nếu ngƣời lao động trong quá trình lao động mà
khơng bị ốm đau, tai nạn, sinh con…thì khơng có sự bồi hoàn; nhƣng khi bị
ốm đau, tai nạn, sinh con…thì đƣợc bồi hồn. Mức bồi hồn phụ thuộc vào
thời gian ốm đau và mức độ tai nạn; đồng thời phụ thuộc vào những quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội.
Sự tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội của xã hội lồi ngƣời nói chung, của từng nƣớc nói riêng, việc
vận dụng và thực hiện các chế độ BHXH do tổ chức quốc tế về lao động quy
định hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nƣớc, để vừa
ổn định đời sống của ngƣời lao động, vừa ổn định phát triển kinh tế, xã hội
của đất nƣớc.
1.1.4. Bản chất Bảo hiểm xã hội
BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho ngƣời lao động, là sản phẩm
tất yếu, khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ cơng để quản lý
và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ bản của
ngƣời lao động.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục
đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó, mục đích kinh tế và
mục đích xã hội luôn thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không
thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến lợi ích kinh tế của BHXH đối với
ngƣời lao động và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó.
Ngƣợc lại, các mục đích xã hội cũng chỉ đạt đƣợc khi nó đồng thời mang lại
các lợi ích kinh tế thiết thực cho ngƣời tham gia.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
11
Về phƣơng diện xã hội: BHXH là sự chia s rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội.
Về phƣơng diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những ngƣời tham gia BHXH thơng qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung.
Về phƣơng diện chính trị, pháp lý: Khi đƣợc Nhà nƣớc điều chỉnh bằng
pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của ngƣời lao động, xét trên cả
bình diện quốc gia và quốc tế; đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và
ngƣời sử dụng lao động có nghĩa vụ phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là
một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã
hội của quốc gia.
Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng, khác với bản chất các loại hình
bảo hiểm khác mang tính kinh doanh và thu lợi nhuận, thì bản chất BHXH thể
hiện rõ tính nhân văn, nhân đạo cộng đồng sâu sắc.
1.1.5. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách xã hội quan trọng, thể hiện rõ tính an sinh xã hội,
BHXH có những chức năng sau:
- Một là, đảm bảo ổn định cuộc sống vật chất cho ngƣời lao động và
gia đình khi họ mất hoặc giảm khả năng lao động. Một thực tế không thể
tránh khỏi của phần lớn ngƣời lao động trong quá trình làm việc là những rủi
ro do các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, làm cho thu nhập
bị mất hoặc giảm sút. Trong các trƣờng hợp này nếu khơng có sự bù đắp từ
quỹ BHXH cho phần thu nhập bị mất hoặc giảm sút thì điều kiện sống của
ngƣời lao động và gia đình họ sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Hai là,
:
+ Thứ nhất là phân phối lại thu nhập theo chiều ngang giữa những
ngƣời lao động trẻ, khỏe và những ngƣời lao động già yếu; giữa ngƣời lao
động đang làm việc với những ngƣời lao động đã nghỉ hƣu; giữa những ngƣời
độc thân và những ngƣời lao động có thân nhân phải ni dƣỡng; giữa một
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
12
bên là ngƣời lao động thƣờng xuyên đóng BHXH nhƣng chƣa gặp rủi ro nên
chƣa hƣởng, một bên là những ngƣời có đóng BHXH, gặp rủi ro nhƣ ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… đƣợc trợ cấp trƣớc, lúc này số tiền đóng
BHXH của mọi ngƣời đƣợc chuyển giao cho một số ít ngƣời gặp rủi ro.
+ Thứ hai là sự phân phối lại thu nhập theo chiều dọc, quá trình phân
phối này đƣợc thực hiện giữa ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập
thấp. Thơng thƣờng những ngƣời có thu nhập cao mức đóng phí BHXH của
họ cũng cao, trong khi đó, điều kiện ăn uống, sinh hoạt của đối tƣợng này
thƣờng đầy đủ hơn những ngƣời có thu nhập thấp, do vậy họ ít bị ốm đau
hoặc các rủi ro khác so với những ngƣời có thu nhập thấp. Sự chuyển giao
tiền và sức mua của tầng lớp có thu nhập cao sang tầng lớp có thu nhập thấp
thơng qua phân phối lại theo chiều dọc là một mục tiêu quan trọng của chính
sách kinh tế - xã hội hiện đại.
+ Thứ ba là gắn lợi ích giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
với Nhà nƣớc, điều này càng đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay. Vì trên thực tế, nếu ngƣời
lao động đƣợc bảo hiểm trƣớc những rủi ro có thể xảy ra, họ sẽ yên tâm trong
lao động, sản xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm cho xã hội.
Ngƣợc lại, ngƣời sử dụng lao động có phải bỏ ra một khoản phí đóng BHXH
cho ngƣời lao động, thì bù lại họ nhận đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng
cao, giá thành rẻ từ ngƣời lao động. Mặt khác, nếu khơng có sự can thiệp,
quản lý của Nhà nƣớc thơng qua chính sách BHXH, thì trong nhiều trƣờng
hợp, ngƣời lao động bị đẩy ra khỏi cơ quan, doanh nghiệp mà không nhận
đƣợc một sự bảo vệ quyền lợi nào. Vì vậy, thơng qua chính sách BHXH, mối
quan hệ ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc càng thêm chặt
chẽ, gắn bó hơn.
+ Thứ tư là đảm bảo an toàn xã hội, gắn bó ngƣời lao động với xã hội.
Dƣới bất cứ một xã hội nào cũng vậy, ngƣời lao động khó tránh khỏi những
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
13
rủi ro trong q trình lao động và chính lúc này, nguồn thu nhập của họ bị mất
hoặc bị giảm sút, cần phải đƣợc sự trợ giúp. Nếu trƣớc đây, sự trợ giúp này
mang tính tự phát, thì khi xã hội ngày càng phát triển, việc trợ giúp này đã
dần đƣợc cụ thể hóa bằng các chế độ, chính sách cụ thể và do một hay một số
tổ chức đứng ra chịu trách nhiệm, nhằm đảm bảo sự an toàn cho ngƣời lao
động và gia đình họ. Chính sự đảm bảo này đã gắn bó ngƣời lao động với xã
hội và càng thúc đẩy hơn nghĩa vụ của ngƣời lao động với xã hội.
1.1.6. Hệ thống các chế độ trong Bảo hiểm xã hội :
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện
mức trợ cấp, thời gian trợ cấp mức đóng góp và mức hƣởng BHXH. Hệ thống
này đƣợc xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp
lý của mỗi nƣớc. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm
9 chế độ:
1.Chế độ chăm sóc y tế.
2.Chế độ ốm đau.
3.Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4.Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
5.Chế độ hƣu trí.
6.Chế độ trợ cấp gia đình.
7.Chế độ thai sản.
8.Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9.Chế độ trợ cấp tử tuất.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi nƣớc mà có thể thực hiện các chế
độ khác nhau. Nhƣng nhất thiết phải thực hiện đƣợc ba chế độ trong đó có
các chế độ (3, 4, 5, 8, 9). ở nƣớc ta mới thực hiện đƣợc 5 chế độ (2, 4, 5, 7,
9) và từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3). Do đó, đã góp phần đảm bảo
đƣợc quyền lợi thụ hƣởng các chế độ BHXH cho ngƣời lao động làm cơng
ăn lƣơng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
14
1.1.7. Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội
- BHXH hoạt động theo nguyên tắc đóng, hƣởng, cộng đồng chia sẻ rủi
ro; lấy số đơng, bù số ít, lấy của ngƣời đang làm việc trả cho ngƣời nghỉ
hƣởng chế độ BHXH. Đối với nƣớc ta, khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập
trung, bao cấp sang cơ chế thị trƣờng thì nguyên tắc này là hết sức cần thiết,
vì chỉ có nhƣ vậy mới thực sự hình thành đƣợc quỹ BHXH, giảm "gánh nặng"
cho ngân sách nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa những ngƣời
lao động tham gia và hƣởng BHXH.
- Mức hƣởng phải thấp hơn tiền lƣơng làm căn cứ đóng BHXH, nhƣng
thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngƣời hƣởng BHXH.
Việc quy định mức hƣởng phải thấp hơn tiền lƣơng là nguyên tắc bắt buộc
của tất cả các nƣớc, song thấp hơn bao nhiều còn tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế, chính trị và xã hội của mỗi nƣớc ở các thời kỳ khác nhau. Nƣớc ta quy
định không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu ở từng thời kỳ.
- Quỹ BHXH phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng
trong chính sách BHXH của các nƣớc và càng đặc biệt nổi lên trong điều kiện
của nƣớc ta, bởi vì nếu khơng thực hiện ngun tắc này, quỹ BHXH lại nhanh
chóng trở về thời kỳ trƣớc năm 1995, nghĩa là chỉ tồn tại trên danh nghĩa.
Nguyên tắc tự chủ tài chính mặc dù hết sức quan trọng, nhƣng cũng chỉ mang
tƣơng đối và khi áp dụng thì bị giới hạn trong hai quy tắc chủ yếu:
+ Thứ nhất: Các nguồn quỹ BHXH chỉ đƣợc sử dụng vào những mục
đích do luật định nhƣ: chi các loại trợ cấp do luật định, phòng ngừa rủi ro và
những chi phí quản lý cần thiết khác, nghĩa là tránh bị phân tán, sử dụng vào
những mục đích khác, dù các mục đích đó có chính đáng hoặc cấp bách đến
đâu. Quy tắc này có tính mệnh lệnh, khơng có gì phải bàn cãi.
+ Thứ hai: Các nguồn dự trữ của quỹ phải đƣợc đƣa vào đầu tƣ để bảo
toàn giá trị và tăng trƣởng quỹ. Việc đầu tƣ của quỹ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
15
* An tồn: Mục đích của quỹ BHXH là đảm bảo chi trả lƣơng hƣu và
trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động. Vì vậy, quỹ BHXH dù có đầu tƣ vào lĩnh
vực nào cũng phải đảm bảo an toàn cho khoản đầu tƣ đó. Đảm bảo an tồn
khơng phải chỉ là bảo toàn đƣợc vốn đầu tƣ về danh nghĩa, mà cịn là bảo tồn
đƣợc cả giá trị thực tế của đầu tƣ, điều này càng đặc biệt quan trọng trong các
thời điểm có lạm phát, giá sinh hoạt tăng lên khiến sức mua của đồng tiền bị
giảm sút và phải điều chỉnh lại lƣơng hƣu. Nói cách khác, để đảm bảo an tồn
cho quỹ BHXH thì phải lựa chọn lĩnh vực đầu tƣ để giảm thiểu rủi ro.
* Hiệu quả: Hiệu quả của đầu tƣ (lãi đầu tƣ) là sự tăng lên tồn bộ giá
trị đầu tƣ đƣợc tính trong một giai đoạn nhất định, thƣờng là một năm. Lãi
đầu tƣ làm tăng thu cho quỹ BHXH, đồng thời cho phép hạ tỷ lệ đóng góp
hoặc ít nhất cũng khơng làm tăng tỷ lệ đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời
sử dụng lao động.
* Khả năng thanh toán, hay tính lƣu chuyển của vốn: yêu cầu này trực
tiếp liên quan đến dự kiến lƣu chuyển tiền mặt trong thu, chi của mỗi loại chế
độ BHXH. Bất kỳ một vốn đầu tƣ nào từ nguồn dự trữ của quỹ BHXH, đều
phải sẵn sàng đổi thành tiền mặt và có thể rút đƣợc tiền một cách nhanh
chóng, tránh cho những khoản đầu tƣ vƣớng vào những vấn đề tồn khoản.
* Có ích cho kinh tế và xã hội, là một quỹ tài chính để thực hiện chính
sách xã hội, do đó trong q trình đầu tƣ phải lƣu ý đến việc nâng cao phúc lợi
cho dân cƣ, phải ra sức cải thiện chất lƣợng chung cho cuộc sống của đất nƣớc.
Nhƣ phần trên ta đã khẳng định, BHXH là một chính sách xã hội lớn
nhằm góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động và gia đ
-x
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>