Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta theo chủ nghĩa Mac Lenin và tư tưởng hồ chí minh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.39 KB, 18 trang )

Lời Mở Đầu
Mục tiêu xây dựng CNXH ở nớc ta theo chủ nghĩa Mac Lenin và t tởng
hồ chí minh . Một trong những nhiệm vụ là xác lập quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , nhằm phát triển kinh tế xã hội,
trong đó nội dung cốt lõi là xác lập cơ cấu về sở hữu t liệu sản xuất và cơ cấu
các thành phần kinh tế một cách phù hợp với yêu cầu của quy luật thực tế khách
qua ủa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ của nớc ta . Bớc khởi đầu đổi mới trong
đó có việc mở đờng phát triển kinh tế t nhân đã diễn ra từ năm 1979 , khi đó
nghị quyết hội nghị lần thứ IV , BCHTƯ Đảng khoá IV . Đó là bớc đầu chấp
nhận kinh tế t nhân và kinh tế hàng hoá , dù còn nhiều hạn chế về quy mô và
lĩnh vực hoạt động, nhng đã lập tức nẩy sinh vứng mắc về lý luận ít đụng đến
nguyên lý cơ bản của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam là nớc vừa mới phát triển kinh tế sau chiến tranh, tự biết mình
còn thiếu vốn lý luận và kinh nghiệm, nên đã rất coi trọng tổ chức nghiên cứu
học tập và khai thác kiến thức và kinh nghiệm quốc tế, để tạo cơ sở lý luận vững
chắc và niềm tin mạnh mẽ trong toàn đảng, toàn dân trong sự nghiệp đỏi mới ,
trong đó phát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng đã trở thành xu hớng
không thể đảo ngợc dù gặp khó khăn vớng mắc thăng trầm.

1
Nội Dung
I. Lý luận chung
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu
toàn dân , sở hữu tập thể, sở hữu t nhân, sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều
chủ thể kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong sản xuất , kinh doanh, có lợi ích
riêng trong đó bao thành phần kinh tế t nhân chiếm một vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của đất nớc. Đặc trng bao quát của kinh tế t nhân là đầu
t tập trung vào các nghành thơng nghiệp , dịch vụ , công nghiệp chế biến ,
đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản ,xây dựng ,vận tảI kho bãI và thông tin
liên lạc ,khách sạn nhà hàng ,kinh doanh bất động sản và dịch vụ t vấn ,tài
chính tín dụng


Năm 1998, trong tổng số 7619 doanh nghiệp ( gồm các loại công ty
trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần , doanh nghiệp t nhân và hợp tác xã) có
đến 3582 doanh nghiệp kinh doanh thơng nghiệp ( chiếm tỷ trọng 40,01%)
2466 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp chế biến ).Thứ đến là các
nghành kinh doanh khác .
.Qua các số liệu thống kê tổng quát cho thấy, ngoài sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế cá thế (với 1.879.402 cơ sở kinh tế ,thu hút 3.241.129 lao động)
thì doanh nghiệp t nhân gấp 2,57 lần số lợng công ty trách nhiệm hữu hạn và
gấp 2,95 lần số lợng công ty cổ phần .Tuy nhiên ,số lao động thu hút của các
công ty trách nhiệm hữu hạn lại nhiều hơn doanh nghiệp t nhân 1,15 lần.
2
Nh vậy loại hình doanh nghiệp t nhân vẫn là hình thức hấp dẫn các nhà
đầu t t nhân trong nớc. Điều này có thể cắt nghĩa bởi các nguyên nhân vê
quyền lợi, uy tín, trách nhiệm, cácyếu tố tâm lý, tập quán kinh doanh ,những
giới hạn bởi trình độ xã hội hoá sản xuất và môi trờng kinh doanh chi phối.
Sự hoạt động với qui mô ngày càng rộng của doanh nghiệp t nhân đã có
nhiều đóng góp cho nền kinh tế xã hội của nhà nớc ta. Thể hiện chính trong sự
đóng góp GDP:1996:tỷ trọng doanh nghiệp t nhân chiếm 42,7%GDP của cả nớc
;khu vực t nhân chiếm 3,23%GDPcủa cả nớc trong tổng sản phẩm quốc nội
213,833 tỷ đồng. Thêm vào đó tốc độ tăng trởng GDP của khu vực t nhân chiếm
10,60% (Các số liệu 1997, 1998, 1999 đợc thống kê qua bảng số liệu sau . Cho
thấy khu vực t nhân có đóng góp đáng kể vào sự gia tăng tổng sản phẩm quốc
nội và tốc độ tăng trởng chung của nền kinh tế quốc dân.
Bảng 1: Tăng trởng (theo ớc tính) và tỷ trọng trong GDP của từng thành
phần kinh tế
TT Thành phần kinh
tế
1997 1998 1999
Tăng trởng Tỷ trọng Tăng trởng Tỷ trọng Tăng trởng Tỷ trọng
1

Nông - lâm ng
nghiệp
7,5% 24% 15% 24% 9% 24%
2
Công nghiệp và
xây dựng
25% 33% 16,5% 34% 12,5% 34%
3
Dịch vụ 15% 43% 20% 43% 2,5% 42%

II . Thực Trạng và đánh giá về thành phần kinh tế
t nhân
1. Thực trạng
Thực hiện đờng nối đổi mới của đảng và nhà nớc, hơn 10 năm qua kinh
tế t nhân đợc khuyến khích phát triển . Kinh tế t nhân tăng nhanh cả về số lợng
3
đơn vị, vốn kinh doanh và lao động, phát triển rộng khắp trong cả nớc ở các
nghành nghề mà pháp luật không cấm. Đặc biệt, số lợng doanh nghiệp t nhân
tăng nhanh sau khi thực hiện luật doanh nghiệp .
Cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát riển của kinh tế t nhân đã
góp phần giải phóng lợc lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH, thúc đẩy cạnh tranh, phát
triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Khu vực này đã đóng góp
qua trọng vào tăng tổng sản phẩm trong nớc :
Hai năm qua 2001- 2002 , sau khi có luật doanh nghiệp ra đời , số doanh nghiệp
t nhân ra đời 35.440 với số vốn đăng kí đạt 40.455 tỷ đồng, nhiều hơn số doanh
nghiệp đợc thành lập trong 5 năm trớc đó cộng lại đa số doanh nghiệp đăng kí
kinh doanh đến cuối năm 2001 là 74.393 doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng
24,3% tổng số vốn đầu t xã hội. Năm 2001 khu vực doanh nghiệp t nhân nộp
ngân sách trên 11.075 tỷ đồng, chiếm 14,8% tổng thu ngân sách

Theo số liệu thống kê năm 2000 giá trị tổng sản phẩm của KTTN chiếm
42,3% GDP toàn quốc trong đó,hộ kinh doanh cá thể chiếm 34,8% DNTN
chiếm 7,46%. KTTN đã huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn vốn trong xã
hội đầu t vào sản xuất kinh doanh .Năm 2001 khu vực này chiếm 24,05%, năm
2002 chiếm 24,31% tổng vốn đầu t xã hội .Theo số liệu của tổng cục thuế, năm
2002 KTTN đóng góp 16,1% tổng thu ngân sách. Nét nổi bật của KTTN thời
gian qua là tạo đợc nhiều chỗ làm việc mới, thu hút nhiều lao động trong xã hội,
nhất là số đến tuổi lao động cha có việc làm ,giải quyết số lao động dôi d từ các
cơ quan, DN nhà nớc do tinh giản biên chế ,giải thể. Khu vực này góp phần thực
hiện chủ trơng xã hội hoá y tế, văn hoá giáo dục của nhà nớc.
Đạt đợc những kết quả nh trên là do Đảng và Nhà nớc đã có những chủ trơng
chinh sách phù hợp đối với các thành phần kinh tế ,khẳng định rõ vai trò quan
trọng của KTTN trong nên kinh tế thị trờng định hớng XHCN
4
2. Đánh giá
* Những kết quả chủ yếu
- Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân c tham gia
vào công cuộc phát triển đất nớc ,thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế
quản lý theo hớng thị trờng ,thúc đẩy cạnh tran trong nền kinh tế
- Hình thành và phát triển các nhà doanh nghiệp t nhân góp phần xây
dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam
- Góp phần xây dựng quan hệ sản xuấ mới phù hợp ,thúc đảy lực lợng sản
xuất phát triển.
*Những tồn tại
Nh đã nói ở trên sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nói chung và khu vực kinh tế t nhân nói riêng đã có nhiều tác động tích cực tới
nền kinh tế quốc dân nó thực sự đóng góp một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của đất nớc. Tuy nhiên hiện nay trong quá trình phát triển , kinh tế
t nhân cũng đã vấp phải nhiều khó khăn vớng mắc.

- Thị trờngchật hẹp,việc tiếp cận với thông tin về thị trờng nớc Ngoài
còn hạn chế đó là một trong những khó khăn lớn đối với sự phát triển của kinh
tế t nhân.
Một trong những vấn đề quan trọng mang tính chất sống còn của kinh
tế t nhân là vấn đề thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại của một doanh
nghiệp.
Trình độ công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta
còn thấp và lạc hậu, kỹ thuật công nghệ còn nhiều bất cập. Nếu so sánh với tiêu
chuẩn công nghệ của các nớc láng giềng thì công nghệ của Viêt Nam lạc hậu
hơn từ 20-25 năm. Do lợng vốn có hạn nên kinh tế t nhân khó có khả năng đầu
5
t để xây dựng công nghệ hiện đại đồng thời việc tái đầu t vào nâng cao công
nghệ cũng vô cùng khó khăn. Điều đó làm sản phẩm không cạnh tranh đợc. Do
vậy mà nhiều sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân bị hàng nhập lậu chèn ép,
một số doanh nghiệp bị phá sản, mất đi thị trờng ngay trên sân nhà. Mặt khác,
khu vực kinh tế t nhân vẫn cha có khả năng tham gia xuất khẩu trực tiếp, cha tự
tìm khách hàng để xuất khẩu sản phẩm của mình mà chỉ xuất khẩu sản phẩm
thông qua các công thơng mại nớc ngoài, khả năng tiếp cận thị trờng còn kém.
Việc này gây ra nhiều tiêu cực, tốn kém cụ thể là rơi vào tình trạng bị ép giá.
Do khó khăn trong việc tìm nguồn vốn cho xuất khẩu nên sản phẩm cả các
doanh nghiệp này hầu nh cha xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Điều đó dẫn đến
thị trờng tiêu thụ chủ yếu là trong nớc bị thu hẹp, rất bấp bênh và thêm vào đó
là sức mua của dân c hạn hẹp .Do phải chịu những thông lệ, điều kiện cạnh
tranh bất bình đẳng nên sức cạnh tranh của các doanh nghiệp t nhân đã giảm
đang kể.
Bên cạnh đó việc hạn chế trong khả năng tiếp cận thông tin đã gây
khó khăn cho khu vực kinh tế t nhân. Do thiếu những thông tin quan trọng về
sản phẩm thị trờng, khoa học công nghệ và các xu hớng phát triển của xã hội
nên sẽ là rất khó khăn khi các doanh nghiệp t nhân lựa chọn cho mình một hớng
đi đúng đắn, trong khi sai lầm và rủi ro luôn là những nguy cơ thờng trực .Muốn

có thông tin doanh nghiệp t nhân phảI thông qua các cơ quan tình báo thơng
mại ,tại đây ,thông tin sẽ đựoc đánh giá, phân tích. Nhng chi phí cho hoạt động
này khá cao nên với nguồn vốn ít ỏi thì các doanh nghiệp t nhân không thể làm
việc qua các cơ quan này .Vì vậy mà làm sao để có những thông tin có giá trị về
thị trờng, làm sao để tiếp cận đợc với thị trờng vẫn là vấn đề nan giải gây nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp t nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
*.Những hạn chế về vốn và chính sách thuế
a) Khó khăn về vốn
6
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta hiện nay đều ở qui mô vừa
và nhỏ. Đối với các doanh nghiệp này thì vấn luôn là u tiên hàng đầu phần lớn
các doanh nghiệp t nhân đều thiếu vốn kinh doanh, vốn tự có thì hạn hẹp. Trong
khi đó việc huy động vốn kinh doanh, sản xuất đối với các doanh nghiệp này
đang rất khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phần kinh tế t nhân
không có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn và các khoản vay từ ngân hàng, nếu có
đợc vay thì chỉ đợc vay ngắn hạn(từ 3 đến 6 tháng). Do đó tiếp cận với các
khoản tiếp cận tín dụng trung hạn và dài hạn nên các doanh nghiệp t nhân
không thể đầu t vào máy móc, trang thiết bị. Với các khoản vay có bảo lãnh thì
các doanh nghiệp t nhân không có đủ tài sản nhất là so với bất động sản để đảm
bảo tại các ngân hàng. Về phía các ngân hàng thì họ có rất ít kinh nghiệm trong
việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân vay vốn. Do vậy các doanh nghệp
này không có khả năng đảm bảo vốn đối ứng hay tài sản thế chấp, đồng thời các
ngân hàng cảm thấy thiếu tự tin và không muốn gặp rủi ro nên họ không sẵn
sàng cho các doanh nghiệp này vay. Hơn nữâ lãi suất ở các khoản cho vay hiện
nay đang ở mức quá cao so với tỉ suất lợi nhuận cúa các ngành sản xuất, nó
không khuyến khích đầu t để phát triển sản xuất kinh doanh, thủ tục vay vốn
còn rất phức tạp. Điều này khiến nhiều doanh nghiệp t nhân tuy đang rất cần
vốn nhng không dám vay tiền ngân hàng mà huy động vốn chi phí chính thuế
lãi suất cao và nhiều rửi ro.
Thu hút vốn đầu t trong nớc đã khó ,việc thu hút vốn nớc ngoài lại

càng khó khăn hơn. Do những thông tin về thị trờng còn hạn chế các doanh
nghiệp cha đủ kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về kí hợp đồng và giao dịch
quốc tế. Vì thế việc hội nhập còn khó khăn và cũng không có cơ hội thu hút
vốn đầu t nớc ngoài, bổ sung nguồn vốn, mở rộng quy mô đầut.
b) Chính sách thuế
Bên cạnh những khó khăn về vốn thì hạn chế trong chính sách thuế
cũng gây nhiều vớng mắc cho sự phát triển của doanh nghiệp t nhân.
7
Chính sách thuế tuy đã có nhiều đổi mới và có u đãi hơn với các
doanh nghiệp t nhân nh: giảm 1-2 năm cho các doanh nghiệp mới khởi sự,miễn
thuế lợi tức cho các cơ sở bắt đầu kinh doanh...
Tuy vậy hệ thống và chính sách thuế ở nớc ta vẫn còn nhiều hạn
chế:nặng cơ chế thu cha có cơ chế động viên, nuôi dỡng nguồn thu. Trong khi
đó các doanh nghiệp t nhân có thể phát triển thì cần có tái đầu t mà giảm thuế là
cơ hội tăng đầu t. Mặc dù hiện đã có chính sách miễn giảm thuế cho một số đối
tợng nhng thủ tục xin miễn giảm thuế lại phức tạp.
Bên cạnh đó, một trong những nhợc điểm của hệ thống thuế nớc ta là
sự trùng lặp trong việc đánh thuế:thuế doanh thu ,tuế lợi tức ...càng qua nhiều
khâu thuế càng cao. Làm cho giá cả bị đẩy lên không những gây thiệt hại cho
nguời tiêu dùng mà còn gây khó khăn sức ép với ngời sản xuất. Do đó làm giả
chất lợng sản phẩm hoặc làm sản xuất bị thu hẹp, dẫn tới giảm sức cạnh tranh
trên thị trờng, tạo điêù kiện hàng ngoại nhập phát triển. Hiện nay các doanh
nghiệp t nhân đang phải chịu mức thuế doanh thu, thuế lợi tức từ 40- 50% đó là
cha kể các khoản các thuế khác nh vậy, vốn sản xuất thì hạn chế mà mức thuế
thì cao làm cho nguồn vốn đã eo hẹp lại càng eo hẹp hơn do đó hạn chế sự phát
triển của kinh tế t nhân .khuôn khổ pháp lý thiếu và còn có sự phân biệt đối xử
giữa thành phần kinh tế t nhân với kinh tế nhà nớc.ở nớc ta khuôn khổ pháp luật
cho nền kinh tế thị trờng vẫn còn cha hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, khung pháp lý
cho các loại hình doanh nghiệp không đồng nhất và cần đợc cải cách. Ngoài ra
pháp luật cha đặt các doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh bình đẳng, tính bất

ổn định và thờng thay đổi của pháp luật đã tác động xấu đến môi trờng đầu t,
chậm huỷ bỏ những căn bản đã lỗi thời có một số luật tuy đã ban hành nhng còn
những điều khoản cha hợp lí với hệ thống pháp luật nh vậy đã cản trở nhiều đến
sự phát triển của các thành phần kinh tế nói chung và thành phần kinh tế t nhân
nói riêng, nh việc cho phép chính phủ can thiệp vào quá trình quyết định của
các công ty t nhân nhất lfa quyết đinh về đầu t hay là việc luật của Việt Nam
8

×