Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài tập an toàn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.15 KB, 8 trang )

ĐIỀU KIỆN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM TẠI KHU VỰC ĐÀ NẴNG
A. Giới thiệu công ty thực phẩm ở Đà Nẵng
Các sản phẩm chính và chủng loại của công ty bao gồm
1. Cá Tra, Cá Basa fillet cắt khúc, cắt miếng, tẩm bột, nguyên con làm sạch….
2. Các loại nghêu trắng, nghêu lụa, sò lông…
3. Các loại mực như mực ống, mực nang, mực nút, bạch tuộc…
4. Các loại tôm như tôm sú, tôm thẻ, tôm chì, tôm sắt…
5. Ngoài ra còn một số mặt hàng khác như seafood mix ( hàng đông lạnh hổn hợp ) và hàng khô. g
Chế biến thủy sản là một trong những ngành chính của Đà Nẵng.
Điều kiện vệ sinh lao động là nghiên cứu ảnh huởng của những yếu tố
có hại trong sản xuất dối với sức khỏe nguời lao dộng, tìm các biện pháp cải thiện điều
kiện lao dộng, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp, nâng cao khả năng lao động cho nguời
lao dộng.
Trong sản xuất nguời lao dộng có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh
huởng không tốt dến sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp.
Tác hại nghề nghiệp ảnh huởng dến sức khỏe nguời lao dộng ở nhiều mức
dộ khác nhau nhu gây ra mệt mỏi, suy nhuợc, giảm khả năng lao động, làm tăng bệnh
thông thuờng, thậm chí còn có thể gây ra bệnh nghề nghiệp.
B. Điều kiện vệ sinh lao động
ІMôi trường làm việc
1 Điều kiện nhiệt độ
a. Nhiệt độ thấp
 Nhiệt độ thấp(khâu sơ chế và nguyên liệu vàoNhiệt độ chung là thấp
 Nhiệt độ ở các kho chứa nguyên liệu vào ,ở đó bạch tuột thi được chứa
trong các thùng và được phủ đá lên.Người lao động phải cào đá lên mới có
thể lấy bạch tuột lên .
 Trong quá trình sơ chế -nguyên liệu từ kho nguyên liệu vào,bạch tuột luôn
được phủ đá để giữ cho không bị hư hàng.
 Trong quá trình rửa,người lao động phải tiếp xúc trong nước ở nhiệt độ cỡ
20 độ C.Sau đó chuyển sang khâu,ngâm sản phẩm trong dung dịch thuốc ở


nhiệt độ 5.
 Phân loại sản phẩm và trong khâu này thì yêu cầu nhiệt độ cũng thấp.
 Kho đá là nơi làm ra đá dể cung cấp cho toàn bộ nhà máy.Nhiệt độ ở đây
cũng là thấp.
 Quá trình chế biến,thì hàng luôn phải giữ ở nhiệt độ thấp.
 Quá trình bảo quản sản phẩm chuẩn bị đem tiêu thụ cũng được giữ ở nhiệt
độ thấp
 Đặc biệt,ở nhiệt độ rất thấp ở tổ cấp đông rất thấp. Nhiệt độ được đề
nghị để bảo quản sản phẩm cá lạnh đông là -30oC, tối thiểu phải là
-18oC. Nơi đó là kho lạnh- toà nhà được cách nhiệt gồm một hoặc
nhiều phòng, được làm lạnh nhân tạo để bảo quản thực phẩm ở
nhiệt độ quy định.Để bảo quản thuỷ sản trong kho lạnh, sản phẩm
thuỷ sản được đông lạnh trước khi đưa vào bảo quản ở kho lạnh
và phải đạt nhiệt độ – 18
0
C ở tâm sản phẩm, được bao gói phù
hợp và ghi nhãn theo quy định. Lưu ý, trong điều kiện bảo quản
sản phẩm thuỷ sản, nhiệt độ kho lạnh phải đạt ổn định ở -
20
0
C ± 2
0
C; nhiệt độ tâm sản phẩm phải đạt –18
0
C hoặc thấp hơn
b.Nhiệt độ cao
 Trong khâu luộc ,thì yêu cầu nhiệt độ cao.Công đoạn luộc như sau
Hệ thống luộc băng chuyền bằng hơi được cung cấp từ lò hơi từ bên ngoài đưa vào, thời
gian luộc từ 5 đến 7 phút tùy theo size cỡ, nhiệt độ luộc từ 90 đến 1000 C để đảm bảo
nghêu được chín đồng đều.

Công đoạn làm mát
Với hệ thống các vòi nước lạnh được phun đều lên nghêu nhằm hạ nhiệt độ
 Sản phẩm có khi phải được rán va tẩm gia vị thì nhiệt độ cao
 Rán: - Ðối với thịt cá, nhiệt dộ rán: 140 - 180 độ C.
Thời gian rán 5 - 20 phút, thay dổi tùy theo loại nguyên liệu, nhiệt độ
luợng nguyên liệu đưsa vào rán.
2Độ ẩm noi chung là thấp
• Theo quy định của vệ sinh lao động thì môi trường làm việc ,độ ẩm từ 75-80%.
• Trong khi đó đô ẩm môi trường làm việc là
3 Luồng không khí
• -Luồng không khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không
khí. Tốc độ lưu chuyển không khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
toả nhiệt, nó càng lớn thì sự toả nhiệt trong 1 đơn vị thời gian
càng nhiều.
• -Gió có ảnh hưởng rất tốt đến với việc bốc hơi nên nơi làm việc
cần thoáng mát.
• -Luồng không khí có tốc độ đều hoặc có tốc độ và phương thay
đổi nhanh chóng đều có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản
xuất.
4 Tiếng ồn
• Các máy xay đá
• Các máy sục để làm sạch nguyên liệu
• Các máy quay
Nói chung khi các máy này khi làm việc thì đều gây ra âm thanh khó chịu.
5 Chất hóa học
• Clo được sử dụng trong quá trình là
 Làm sạch nguyên liệu
 Trước khi vào làm việc thì người lao động phải rửa tay bằng nước sạch,
ngâm trong clorophin,lau tay ,đeo bao tay rồi rửa bằng nước sạch ,lại ngam
trong clorophin ,lau tay và cuối cùng được xịt khử trùng .

 Những người làm việc ở những khâu như ướp sản phẩm bằng thuốc,hóa
chất để lam cứng nguyên liệu hay làm cho sản phẩm to lên.Nhiều san phảm
qua thùng nay thì cương to lên.
 Trong các nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh còn có
một lượng nhỏ Clorine dùng để làm vệ sinh nhà xưởng khi
sử dụng sẽ sinh ra CL2 tán phát vào không khí có thể gây
hại về đường hô hấp cho người lao động, tuy nhiên lượng
sử dụng không nhiều, khoảng 60 tấn/ năm.
• Hóa chất khác
 Chloramphenicol có trong mô, bao gồm: thịt, tôm, cá… Tổng thời
gian thực hiện xét nghiệm bằng dụng cụ này chỉ vào khoảng 25
phút.
Chloramphenicol là một loại kháng sinh phổ rộng, nó được sử
dụng thường xuyên cho quá trình chế biến thực phẩm có nguồn
gốc động vật nhờ có các đặc tính kháng khuẩn và dược động học
tuyệt vời của nó.
Tuy nhiên, trong cơ thể người nó lại có thể gây ra những độc tính
huyết học, cụ thể là thiếu máu biến dạng với 1 hàm lượng nào đó
chưa được xác định rõ. Điều này dẫn đến việc Chloramphenicol đã
bị cấm sử dụng trong việc điều trị cho súc vật dùng làm nguyên
liệu chế biến thực phẩm.
Từ quá trình sản xuất lượng chất thải rắn (đầu, xương, da, vây, vẩy, nội
tạng...) nếu không được sẽ gây mùi khó chịu. Vì đặc điểm của chất loại
chất thải này là dễ lên men thối rữa, vì phần lớn chúng được hợp thành
từ các vật thể sống nên phân huỷ rất nhanh dưới điều kiện thời tiết
nóng ẩm (nhiệt độ thường vào khoảng 270c và độ ẩm khoảng 80%).
Việc phân huỷ các chất thải này tuy không độc nhưng cũng tạo ra sự
thay đổi lớn cho chất lượng môi trường sống của những người lao động
tại các cơ sở chế biến thuỷ sản nông nghiệp cũng như dân cư
6 Tư thế làm việc

• Đứng để làm việc.Đây chính là phổ biền ở các nhà máy thực phẩm.Vì nên phân
xưởng luôn ướt,trơn.
• Chuyển sản phẩm lên trên bàn làm việc bằng ki nặng 50kg.Hay đưa hàng để luộc.
• Tư thế cuối
ІІ Những tác động đối với người lao động
Điều kiện khí hậu của hoàn cánh sản xuất là tình trạng vật lý của
không khí bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ
lưu chuyển không khí và bức xạ nhiệt trong phạm vi môi trường sản
xuất của người lao động. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến cơ
thể con người, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ®làm giảm khả năng lao
động của công nhân
Nguyên nhân là môi trường làm việc lạnh, ẩm, nhiều hóa chất, đặc biệt công
nhân phải thường xuyên tăng ca và thu nhập thấp, ít có điều kiện bảo vệ sức
khỏe.Làm suy giảm hệ hô hấp
Toàn tỉnh có hơn 14.000 công nhân chế biến thủy sản. Căn bệnh phổ biến
và thường gặp nhất của nhiều người trong số họ là nấm kẽ tay, kẽ chân hay
bệnh ngoài da, bệnh viêm xoang và thấp khớp do tiếp xúc nhiều với môi trường
lạnh, nước ngâm tôm... khi bóc vỏ tôm
Bên cạnh đó, lao động trong nhà máy chế biến thủy sản thường phải làm
việc 12 giờ/ngày. Quá trình sản xuất họ thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu
tố độc hại như: nước có hàm lượng muối và hóa chất ăn mòn cao... gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe.
1. Nhiệt độ
Trong khu vực chế biến đông lạnh, lao động nữ chiếm tới 83% và luôn sử
dụng các hóa chất sát trùng, độ lạnh chênh lệch giữa môi trường sản xuất
với nhiệt độ cơ thể rất lớn. Một số lao động do sức đề kháng kém đã bị ngất
khi làm việc.
a. Nhiệt độ thấp -Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn
so với nhiệt độ cao. Tuy nhiên sự chênh lệch quá nhiều
cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể:

· Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể
quá lạnh gây ra cảm lạnh.
· Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn
tính, rét run, tê liệt từng bộ phận riêng của cơ thể.
· Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các
khớp xương, đau các bắp thịt.
· Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị
cóng, cử động không chính xác, năng suất giảm thấp.
-Những người làm việc dưới nước lâu, làm việc nơi quá lạnh
cần phải được trang bị các phương tiện cần thiết để chống
rét và chống các tác hại do lạnh gây ra.
b. Nhiệt độ cao
Lao động ở nhiệt độ cao đoi hỏi sự cố gắng cao của cơ thể, sự
tuần hoàn máu mạnh hơn, tần suất hô hấp tăng, sự thiếu hụt
ôxy tăng®cơ thể phải làm việc nhiều để giữ cân bằng nhiệt.
-Khi làm việc ở nhiệt độ cao, người lao động bị mất nhiều mồ
hôi, trong lao động nặng cơ thể phải mất 6-7 lít mồ hôi nên
sau 1 ngày làm việc cơ thể có thể bị sút 2-4 kg.
-Mồ hôi mất nhiều sẽ làm mất 1 số lượng muối của cơ thể. Cơ
thể co người chiếm 75% là nước, nên việc mất nước không
được bù đắp kịp thời dẫn đến những rối loạn các chức năng
sinh lý của cơ thể do rối loạn chuyển hoá muối và nước gây ra.
-Khi cơ thể mất nước và muối quá nhiều sẽ dẫn đến các hậu
quả sau đây:
· Làm việc ở nhiệt độ cao, nếu không điều hoà thân nhiệt bị trở
ngại sẽ làm thân nhiệt tăng lên. Dù thân nhiệt tăng 0.3-1oC,
trong người đã cảm thấy khó chịu®gây đau đầu, chóng mặt,
buồn nôn, gây trở ngại nhiều cho sản xuất và công tác. Nếu
không có biện pháp khắc phục dẫn đến hiện tượng say nóng,
say nắng, kinh giật, mất trí.

· Khi cơ thể mất nước, máu sẽ bị quánh lại, tim làm việc nhiều
nên dễ bị suy tim. Khi điều hoà thân nhiệt bị rối loạn nghiêm
trọng thì hoạt động của tim cũng bị rối loạn rõ rệt.
· Đối với cơ quan thận, bình thường bàI tiết từ 50-70% tổng số
nước của cơ thể. Nhưng trong lao động nóng, do cơ thể thoát
mồ hôi nên thận chỉ bài tiết 10-15% tổng số nước®nước tiểu
cô đặc gây viêm thận.
· Khi làm việc ở nhiệt độ cao, công nhân uống nhiều nước nên
dịch vị loãng làm ăn kém ngon và tiêu hoá cũng kém sút. Do
mất thăng bằng về muối và nước nên ảnh hưởng đến bài tiết
các chất dịch vị đến rối loạn về viêm ruột, dạ dày.
· Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ương có
những phản ứng nghiêm trọng. Do sự rối loạn về chức năng
điều khiển của vỏ não sẽ dẫn đến giảm sự chú ý và tốc độ
phản xạ sự phối hợp động tác lao động kém chính xác..., làm
cho năng suất kém, phế phẩm tăng và dễ bị tai nạn lao động.
Môi trường lạnh
Làm việc trong môi trường lạnh, lâu dần cái lạnh sẽ xâm nhập vào cơ thể, gây
tác hại đến sức khỏe chung và tác động đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể.
Lạnh ảnh hưởng rất rõ đến hệ cơ xương khớp, gây ra những bệnh lý phổ biến
như đau nhức các khớp, đau cột sống (đau cổ, đau lưng, thắt lưng...). Ảnh
hưởng đến hệ tiêu hóa, gây ra những triệu chứng như đau bụng, sình bụng, sôi
bụng, ăn uống khó tiêu, về sau có thể gây bệnh cho dạ dày, ruột già (tiêu chảy
mạn tính)... Gây ra rất nhiều bệnh lý cho hệ hô hấp như viêm xoang, viêm họng
mãn tính, viêm phế quản, viêm phổi, hen phế quản... Lạnh có thể làm những cơn
đau nhức trở nên nặng và kéo dài hơn..
.Các khu nhà có máy lạnh thường phải đóng cửa bít bùng, sự thông khí do máy
lạnh không đủ nên rất ngột ngạt. Không khí do máy lạnh tạo ra thường mất đi
hầu hết các ion âm có lợi cho sức khỏe. Lẽ ra trong môi trường làm việc căng
thẳng, não cần được cung cấp một lượng oxy và các ion âm nhiều hơn, thì

ngược lại nó phải hoạt động trong môi trường thiếu khí, đó là chưa kể những
sóng điện từ có hại phát ra từ các máy móc, dụng cụ hiện đại trong văn phòng
làm việc. Vì vậy sau một ngày làm việc trong phòng máy lạnh, thường chúng ta
cảm thấy rất mệt so với một ngày lao động ngoài trời. Không khí do máy lạnh tạo
ra là một tác nhân lạnh và khô. Ðông y gọi là "hàn táo", hít vào sẽ tác động đến
hệ hô hấp gây viêm họng mạn tính rất khó điều trị. Khi khí lạnh được hít vào
phổi, nó không chỉ gây những tác động ở hệ hô hấp mà còn có thể gây bệnh cho
toàn cơ thể.
Không khí trong phòng còn tùy thuộc vào hướng quét của máy lạnh, nếu người nào ngồi
đúng vào luồng khí lạnh này, chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng bất lợi về xương khớp, đặc biệt là
bệnh lý cột sống cổ, rồi sau đó không lâu sẽ xuất hiện những rối loạn ở các cơ quan khác.
Làm việc trong phòng lạnh liên tục đã không có lợi, lại còn phải đi ra, đi vào nhiều lần do

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×