Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.66 KB, 8 trang )

NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG


TS NGUYEN VAN NAM p.1


CHƯƠNG II
CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.

I. XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP:
Là hình thức giao dịch bằng thư từ, điện tín, bằng gặp mặt trực tiếp để trao đổi giữa
người bán và người mua về các thỏa thuận liên quan đến hàng hóa, giao nhận và thanh
toán. Sau khi đã thống nhất các điều kiện liên quan, các bên sẽ ký kết hợp đồng mua bán
trực tiếp, hàng hóa sẽ được đưa từ nước người bán sang nước người mua và tiền thanh
toán sẽ được chuyễn từ người mua sang ng
ười bán.
Xuất nhập khẩu trực tiếp cho phép người xuất khẩu, người nhập khẩu nắm bắt được
khá chính xác về nhu cầu, số lượng, gía cả của thị trường để có những biện pháp thay
đổi mang tính cạnh tranh quốc tế cao, đồng thời lợi nhuận không bị chia sẽ qua nhiều
người. Mua và bán đều có được quyền lợi cao nhất theo khả năng của họ.
Tuy nhiên công ty tốn nhiề
u chi phí để nghiên cứu và tiếp thị, cần có đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm trong quan hệ thương mại quốc tế, rành về các nghiệp vụ và qui
trình xuất nhập khẩu, cần có người thông thạo về ngôn ngữ, tập quán, luật pháp nội địa
cũng như quốc tế, nên chỉ có những công ty lớn, doanh số cao, mục tiêu hướng về xuất
nhập khẩu rõ ràng thì mới đạt được hiệu quả tốt.
Trong xuất nhập khẩu trực tiếp cũng lưu ý rủi ro rất cao nếu công ty chưa am hiểu
về sản phẩm, đối tác và thị trường. Vì có thể rằng ở môi trường nội địa các yếu tố đó đều
thuận lợi và thành công, nhưng chưa hẳn là thành công ở các thị trường nước ngoài.

II. GIAO DỊCH QUA TRUNG GIAN (AGENT)


Là hình thức giao dịch mua bán được thực hiện thông qua bên thứ ba, người này sẽ
được trả công bằng một khoản tiền nhất định nào đó :
1 Đại lý :

Là người hoặc công ty được ủy thác của một người hay của công ty khác để thực
hiện các việc mua bán hay phục vụ cho việc mua bán như quảng cáo, vận tải, bảo hiểm
…Các công việc này được thực hiện theo một hơp đồng gọi là hợp đồng dại lý.
a. Theo phạm vi quyền hạn được ủy thác, có thể chia làm các loại:
- Đại lý toàn quyền ( Universal agent ): Được toàn quyền thay mặt người ủy thác
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG


TS NGUYEN VAN NAM p.2

làm những công việc mà người ủy thác làm.
- Tổng đại lý (General agent ): Chỉ được quyền thay mặt người ủy thác làm một số
việc nhất định nào đó như ký hợp đồng hoặc phân phối hàng hóa.
- Đại lý đặc biệt ( Special agent ) : người đại lý chỉ được làm một số công việc nào
đó, trong một thời gian giới hạn do ngưới ủy thác quyết định, ví dụ ủy thác thu mua một
lượng gạo t
ại địa phương trong một thời gian nào đó.
b. Theo quan hệ giữa người đại lý và người ủy thác, có thể chia làm :
- Đại lý ủy thác (Trust agent): người đại lý được hành động mọi việc thay cho
người ủy thác với danh nghĩa và chi phí do người ủy thác chịu. Tiền thù lao thường là
một khoản tiền hay tỷ lệ % trị giá của lô hàng thực hiện.
- Đại lý hoa hồng (Commission agent ): người đại lý hoạt động theo danh nghĩa của
chính mình, nhưng chi phí do angười ủy thác cung cấp, và ăn theo hoa hồng do sản
phẩm hoăc dịch vụ làm được .
- Đại lý kinh tiêu (Merchant Agent): là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và
chi phí của mình, tiền công là hoa hồng do bán hàng trích lại.


Hợp đồng đại lý phải được xác lập bằng văn bản với các những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Hàng hoá đại lý;
- Hình thức đại lý;
- Thù lao đại lý;
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.

Hợp đồng đại lý được chấm dứt trong những trường hợp sau:
- Hợp đồng đã được thực hiện xong hoặ
c hết thời hạn hiệu lực;
- Các bên thoả thuận bằng văn bản chấm dứt hợp đồng trước khi hết thời hạn hiệu lực;
- Hợp đồng bị vô hiệu khi nội dung hợp đồng hoặc việc thực hiện hợp đồng trái với
qui định của pháp luật;
- Một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng khi việc vi phạm hợp đồng c
ủa bên kia là
điều kiện để đình chỉ hợp đồng mà các bên thoả thuận;
- Các trường hợp khác do pháp luật qui định.
2. Môi giới (Broker):
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG


TS NGUYEN VAN NAM p.3

Là người hoặc công ty trung gian giữa mua và bán , được bên mua hoặc bên bán ủy
thác mua bán hàng hoá hay dịch vụ . Khi tiến hành công việc, người môi giới đứng trên
danh nghĩa của người ủy thác, chỉ liên hệ chứ không chiếm hữu hàng hóa và không chịu
trách nhiệm khi khách hàng không chịu thực hiện hợp đồng.
Quan hệ người ủy thác và môi giới dựa trên việc ủy thác từng lần một chứ không
hợp đồng lâu dài.

3. Thuận lợi và khó khăn của giao dịch qua trung gian:

Người trung gian am hiểu thị trường, các pháp luật, tập quán buôn bán, thủ tục mua
bán tại địa phương nên tiết kiệm được thì gian, tranh được rũi ro.
Ngưởi Uy thác không cần đầu tư nhiều về cơ sở vật chất, giảm được các chi phí
trung gian nhờ hệ thống có sẳn của trung gian.
Nhược điểm là công ty không có được sự liên hệ trực tiếp với khách hàng, với thị
trường nên phản ứng ch
ậm trước cạnh tranh . Vốn thường bị chiếm dụng, lợi nhuận bị
san sẻ, bị yêu sách khi các nhà đại lý, trung gian bán được hàng.

III. BUÔN BÁN ĐỐI LƯU : (COUNTER - TRADE)

Là hình thức kết hợp xuất nhập với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người
mua, việc buôn bán ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà để thu về một hàng hóa tương
đương. Các hình thức chủ yếu:
1. Hàng đổi hàng:
(barter)
Mua bán và trao đổi những hàng hóa tương đương, giao hàng cùng lúc hoặc trong
một thời gian gần nhau nào đó. Có thể có hai hay ba bên tham gia.
2. Trao đổi bù trừ:
(compensation)
Mua bán và trao đổi hàng hóa trên cơ sở ghi giá trị hàng giao, đến cuối kỳ hạn, hai
bên so sánh bù trừ, khoản chênh lệch còn lại sẽ được bên dư nợ sử dụng theo ý của chủ
nợ .
IV. GIA CÔNG QUỐC TẾ.
1. Khái niệm về gia công:
Định nghĩa 1:



Gia công hàng hoá là một là một phương thức sản xuất hàng hoá, trong đó người
đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu( NPL), có khi cả máy móc thiết bị (MMTB),
bán thành phẩm(BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công tự tổ chức
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG


TS NGUYEN VAN NAM p.4

quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu cuả khách hàng đặt sau đó giao
toàn bộ cho người đặt gia công và nhận tiền gia công.

Trả tiền gia công. Trả sản phẩm hoàn chỉnh.








Định nghiã 2:

Gia công hàng hoá là phương thức tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu cuả
người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và bán
những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà người đặt gia
công chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận.

Trả tiền gia công Trả sản phẩm hoàn chỉnh










Nội dung gia công gồm sản xu
ất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp rắp, phân
loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công. Bên đặt gia công phải chiu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công
nghiệp đối với hàng hóa gia công. Bên đặt gia công có quyền kiểm tra, giám sát việc gia
công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên.
Việc gia công trong thương mại phải được xác lập bằng h
ợp đồng bằng văn bản
giữa các bên, nội dung hợp đồng gia công trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên
Bên đặt gia công
Đơn hàng mẫu.
MMTB,NPL,BTP.
Bên nhận gia
công
Tổ chức quá trình
sản xuất
Bên đặt gia công
Đơn đặt hàng
Hàng mẫu
Bên nhận gia công
Tổ chức sản xuất
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG



TS NGUYEN VAN NAM p.5

nhận gia công và bên đặt gia công được áp dụng theo các qui định về hợp đồng gia công
theo luật pháp qui định
Việc nhậpkhẩu máy móc trang thiết bi, nguyên phụ liệu để gia công cũng như việc
xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh sau khi gia công phải tuân thủ các quy định cuả pháp
luật về xuất nhập khẩu.

2. Phân loại :

Dưạ trên các tiêu thức sau mà người ta phân loại gia công hàng xuất khẩu:
a. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm:
 Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản
phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo
quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về
bên đặt gia công.
 Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phaẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
 Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn
bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên li
ệu phụ.
b. Theo giá cả gia công có:
 Hợp đồng thực chi thực thanh: trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên
đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế cuả mình với tiền công gia công.
 Hợp đồng khoán: ở hợp đồng này người ta xác định định mức cho mỗi sản
phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh taón với nhau theo

giá định mức đó dù chi phí thực tế cuả bên nhận gia công là bao nhiêu chăng n
ưã.
c. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu:
 Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường
hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu . Trong mỗi lô hàng đều có
bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả thuận
và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản xuất
theo
đúng mẫu cuả khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay giao
cho người thứ ba theo sự chỉ định cuả khách.
 Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự
khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách.
 Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả khách mà chỉ nhận
ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu.
d. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có:

×