Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Viêm Mũi Xoang (Sinusitis) – Phần 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.29 KB, 8 trang )

Viêm Mũi Xoang (Sinusitis) – Phần 1

Viêm mũi xoang,
viêm xoang mũi, viêm xoang thực chất chỉ là một bệnh, nhưng
khác tên gọi. Y học thống nhất gọi là bệnh viêm mũi xoang (VMX). VMX là bệnh
rất phổ biến, do nhiều nguyên nhân khác nhau như virus, vi khuẩn, vi nấm, dị ứng
(triệu chứng nhảy mũi, ngứa mũi, sổ mũi trong, ngứa mắt, nghẹt mũi) và có liên
quan đến môi trường ô nhiễm , khói bụi.
A- Đặc Điểm Sinh Lý và Giải Phẫu của Các Xoang
Mặt và sọ gồm có nhiều xương lắp ghép với nhau. Nếu các xương này đều đặc, thì
đầu sẽ rất nặng, gây khó khăn trong cử động và di chuyển. Để khối mặt và sọ của
động vật giảm bớt trọng lượng, trong quá trình tiến hoá đã hình thành nên những
khoảng trống trong lòng các xương. Những khoảng trống này được gọi là xoang
(sinus). Các xoang này có kích thước khác nhau. Các xoang đều có lỗ thông vào
mũi để chất dịch tiết từ xoang có thể thoát ra ngoài. Tổng cộng có 5 loại xoang,
chia làm 2 nhóm: nhóm xoang trước và nhóm xoang sau.

H1- Các đôi xoang trán, xoang sàng và xoang hàm
1. Nhóm các xoang trước gồm: xoang hàm, xoang trán, xoang sàng trước.
a. Xoang hàm: có 2 xoang ở 2 bên má hình dạng giống nhau, đổ ra phía trước mũi.
b. Xoang trán: có 2 xoang thông với nhau, kích thước và hình dạng có thể không
hoàn toàn đối xứng, đổ ra phía trước mũi.
c. Xoang sàng trước: gồm nhiều xoang nhỏ, nằm trên đường giữa, kích thước lớn
nhỏ khác nhau ở vùng giữa 2 mắt. Các xoang này cùng đổ ra phía trước mũi.
2. Nhóm các xoang sau:
a. Xoang sàng sau: gồm nhiều xoang nhỏ ở đường giữa, sát phía sau xoang sàng
trước, kích thước không đồng đều. Các xoang này đổ ra phía sau mũi.
b. Xoang bướm:gồm 2 xoang kề bên nhau trên đường giữa của sọ, đằng sau 2
xoang sàng sau. Chúng không hoàn toàn đối xứng. 2 xoang này đổ ra phía sau
mũi.
Tất cả các xoang đều bao phủ bởi niêm mạc, trong chứa toàn không khí. Xoang


bình thường khi các lỗ thông vào mũi không bị nghẹt. Niêm mạc chứa nhiều
nhung mao lùa các chất cặn bã trong xoang ra hốc mũi, qua lỗ thông giữa mũi và
các xoang (ostium).
B. Chức năng của các xoang
Có hai chức năng chủ yếu:
1. Giảm bớt trọng lượng của đầu.
2. Thùng cộng hưởng (caisse de resonnance): âm thanh phát ra cộng hưởng với
các xoang và có âm sắc đặc biệt.
Hệ thống xoang khác nhau về thể tích và hình
dạng giữa mỗi người, do đó giọng nói cũng đặc trưng cho từng người.
C- Các Dạng Viêm Mũi Xoang
Viêm xoang là một bệnh rất phổ biến, đa số trường hợp do nhiễm trùng, nhiễm
virus, nhiễm nấm. Viêm xoang được phân loại theo tính chất cấp tính và mãn tính.
Viêm xoang cấp tính thường được điều trị nội khoa, còn mãn tính thì phải xét đến
vấn đề điều trị ngoại khoa.
Viêm xoang cấp tính theo thứ tự thường gặp là:
1. viêm xoang hàm,
2. viêm xoang sàng,
3. viêm xoang trán,
4. viêm xoang bướm,
5. viêm nhiều xoang cùng một lúc (viêm đa xoang)

H2- Mủ tích tụ trong xoang hàm trái
Viêm mũi xoang do rất nhiều nguyên nhân, có thể do dị ứng, do các virus, vi
khuẩn, hoặc do các bệnh mũi xoang mạn tính khác. Tùy theo nguyên nhân mà
bệnh có các biểu hiện khác nhau.
+ Viêm mũi xoang do dị ứng: Có thể gặp dị ứng theo mùa hoặc dị ứng quanh năm,
nhất là ở các thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa.
+ Dị ứng theo mùa: Do cơ thể phản ứng với phấn hoa, cây cỏ tùy theo mùa. Các
triệu chứng bao gồm nhảy mũi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước

mắt. Thường gặp ở người 20-40 tuổi. Viêm mũi xoang dị ứng có thể là giai đoạn
khởi phát của cơn hen phế quản.
+ Dị ứng quanh
năm với các dị ứng nguyên: Các chất gây dị ứng bao gồm bụi nhà,
vi nấm, lông chó mèo. Triệu chứng bệnh như đã mô tả ở trên và xảy ra quanh năm.
+ Viêm mũi xoang vận mạch: Bệnh xuất hiện với triệu chứng sổ, nghẹt mũi khi có
thay đổi về nhiệt độ hoặc độ ẩm trong không khí, khi bệnh nhân hít phải khói bụi,
các hóa chất bay hơi hoặc khi có stress tâm lý.
+ Viêm mũi xoang nhiễm khuẩn: Bệnh xảy ra do cảm lạnh, nhiễm siêu vi kèm
biến chứng nhiễm khuẩn mũi xoang kéo dài hơn 6 tuần. Triệu chứng khởi đầu là
đau rát họng, ho, nhảy mũi, sổ mũi, sau đó là sốt,
mệt mỏi, nhức đầu và nước mũi
đặc có mủ vàng xanh, hôi.

H3- Mủ xanh hôi thối tích tụ trong các xoang
+ Viêm mũi mãn tính do thuốc xịt mũi: Đây là trường hợp viêm mũi do lạm dụng
thuốc nhỏ mũi lâu ngày hoặc nghiện hít bột ma tuý. Triệu chứng biểu hiện là nghẹt
mũi liên tục ở bất kỳ tư thế nào và dịch tiết chảy từ mũi xuống họng. Để tránh hậu
quả này, không nên dùng thuốc bơm xịt mũi trong thời gian quá lâu, vì sẽ có hiện
tượng phản hồi sau khi ngưng thuốc, các cuống mũi dãn nở ra khiến tình trạng
nghẹt mũi nặng thêm. Điểm quan trọng nhất trong điều trị viêm mũi mãn do thuốc
là bệnh nhân cần hợp tác với thầy thuốc để loại bỏ dần thuốc xịt thông mũi.
+ Ngoài ra, viêm mũi xoang do vẹo vách ngăn, do polyp mũi hoặc VA (sùi vòm
họng) phì đại thường biểu hiện bằng nghẹt mũi một bên mãn tính. Nên khám
chuyên khoa tai mũi họng để xác định nguyên nhân.

H4- Các nguyên nhân gây viêm mũi xoang: Vẹo vách ngăn, nang hoặc polyp,
bít lỗ thông các xoang, phì đại cuốn mũi
+ Viêm mũi do nội tiết: Hay gặp ở thai phụ và trong bệnh suy tuyến giáp, biểu
hiện như viêm mũi dị ứng.

+ Viêm mũi xoang còn có thể do một nguyên nhân đặc hiệu: Viêm mũi xoang do
vi nấm. Hiện nay, với các tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh (CT scan, chụp cộng
hưởng từ MRI), những phát triển về kỹ thuật vi sinh và huyết thanh chẩn đoán,
thầy thuốc đã có thể phát hiện và định danh các chủng vi nấm gây bệnh một cách
chính xác.

H5- MSCT, một phương tiện hiệu quả để chẩn đoán viêm mũi xoang
Bằng phẫu thuật nội soi tai mũi họng, việc tiếp cận với các xoang trở nên dễ dàng
hơn, giúp quan sát được rõ ràng bệnh tích và tổn thương xoang. Tuy nhiên để lấy
ra những khối vi nấm lớn, có thể phải dùng đến phẫu thuật kinh điển

×