Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 - Lưu Biệt Khi Xuất Dương pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.8 KB, 91 trang )

Giáo án Ngữ văn 11


1
Ngày soạn: 27/17/2010
Số tiết: 73. tuần 20 (3/1 -> 8/1/2011)
Bài dạy:
LƢU BIỆT KHI XUẤT DƢƠNG
Phan Bội Châu
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Thấy đƣợc vẻ đẹp trong tƣ thế, ý nghĩ; lòng nhiệt tình và quyết tâm ra đi tìm đƣờng cứu
nƣớc của Phan Bội Châu, nhà cách mạng lớn.
- Cảm nhận đƣợc giọng thơ tâm huyết sôi trào của tác giả.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu thơ thất ngôn đƣờng luật theo đặc trƣng thể loại.
3. Thái độ :
Tự hào về truyền thống anh hùng, và chí khí kẻ làm trai, trân trọng tình đồng chí
B - CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV, thiết kế bài học
HS: đọc và chuẩn bị bài ở nhà.
C – PHƢƠNG PHÁP
: Thuyết trình, thảo luận, đối thoại
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Bài cũ:
2/ Bài mới:


Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:


Việc 1:
* GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn
SGKvà trình bày ngắn gọn những
nét chính về tác giả PBC?
* Hs đọc -> trình bày.
* Gv nhận xét -> kl chung
* Hs gạch chân sgk.




Việc 2:
* Gv hƣớng dẫn hs đọc vb = giọng
dứt khoát mạnh mẽ.
* Gv nhận xét cách đọc -> đọc mẫu.
và cho hs gt hoàn cảnh sáng tác và
thể loại bài thơ.
* Hs gt hoàn cảnh s/tác và thể loại.
* Gv gt qua hc l/sử khi bài thơ ra
đời
* Hs tự ghi nhận.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
Quê:
Bản thân:
Sáng tác: + Tác phẩm chính:
+ Đặc điểm: Thể loại văn chƣơng
tuyên truyền
cổ động cm, thể hiện ý tƣởng dan tộc
cao cả.

 Nhà văn/thơ lớn của dân tộc, nhân vật kiệt
xuất của lịch sử đầu thế kỉ XX, lãnh tụ các phong
trào: Duy Tân, Đông Du, Việt Nam Quang Phục
Hội, là chí sĩ có tấm lòng yêu nƣớc và khát vọng
cứu nƣớc nồng cháy.
2/ Bài thơ:
a. Đọc:
b. Hoàn cảnh sáng tác: Sgk
c. Chủ đề:
Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đƣờng cứu
nƣớc, thực hiện lý tƣởng cao cả vì dân vì nƣớc của
PBC.
d. Thể loại và bố cục:
Giáo án Ngữ văn 11


2

Hoạt động 2:
Việc 3: GV nêu phƣơng pháp tiếp
cận bài thơ, đặt câu hỏi, cho nhóm
thảo luận, chỉ định HS trình bày và
chốt ý.
C1: PBC quan niệm nhƣ thế nào về
chí làm trai và tƣ thế tầm vóc con
ngƣời trong vũ trụ? Tại sao gọi là
quan niệm mới?
* GV giới thiệu 1 vài câu trong ca
dao và trong xhpk
- Ca dao: “ Làm trai …đoài yên”.

- XHPK: “công danh vƣơng nợ”.
( PNL).
“Chí làm trai…bốn bể”-NCT.
-> Lẽ sống những bật trƣợng phu.

C2: Ý thức trách nhiệm của tác giả
đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trƣớc
thời cuộc? và đƣợc bộc lộ qua
những thủ pháp NT nào?

C3: PBC đã đƣa ra quan niệm sống
của kẻ sĩ trƣớc thời cuộc nhƣ thế
nào? (Chú ý về nhịp thơ, giọng thơ)



C4: Với quan niệm ở 2 câu luận và
trong hoàn cảnh đất nƣớc tối tâm,
tác giả có khát vọng gì? (từ ngữ
hình ảnh nào làm rỏ?).

* Hs thảo luận nhóm -> trả lời các
câu hỏi -> trình bày (Bảng phụ)
* Gv nhận xét -> kết luận.
* Hs ghi nhận.




Hoạt động 3:

Viêc 4:
* Gv cho hs phát hiện các thủ pháp
NT & khái quát nd bài thơ.
* Hs dựa vào sgk và bài giảng trả

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1/ Hai câu đề: Là tuyên ngôn về chí làm trai:
- “Phải lạ”: sự nghiệp phi thƣờng, hiển hách, mƣu
đồ những việc kinh thiên động địa.
- “Há để”- đứng giữa trời đất, làm chủ đất trời.
-> Vừa kế thừa truyền thống, vừa có nét mới mẻ, táo
bạo và quyết liệt hơn: khẳng định tƣ thế, tầm vóc
của 1 con ngƣời anh hùng: lẫm liệt phi thƣờng và ý
thức trách nhiệm cao.

2/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân giữa
cuộc đời:
“ Tớ”- tôi – cái tôi trách nhiệm trƣớc thời cuộc ->
muốn cống hiến cho đời, lƣu danh thiên cổ.
-> Khát vọng sống hiển hách, cao cả, chính đáng của
1 con ngƣời có tin thần trách nhiệm,muốn phát huy
tài năng cống hiến cho đời.

3/ Hai câu luận: Quan niệm sống đúng, sống đẹp
của kẻ sĩ trƣớc thời cuộc:
Quan niệm: “ chết vinh hơn sống nhục”-(nỗi nhục
mất nƣớc, nỗi xót xa đốt cháy tâm can) -> khẳng
định ý chí sắc thép của những con ngƣời không can
chịu làm nô lệ đắng cay.

Đối mặt với nền học vấn cũ nhận thức chân lí: sách
vở chẳng ít gì cho buổi nƣớc mất nhà tan -> có học
cũng ngu thôi.
 Nhịp thơ 4/3 + phép đối chuẩn  quan niệm
sống tích cực – ý tƣởng táo bạo, khí phách ngang
tàn, thái độ quyết liệt của PBC trƣớc tình cảnh đất
nƣớc và những tín điều xƣa cũ.

4/ Hai câu kết: Khát vọng hành động và tƣ thế buổi
lên đƣờng:
Hình ảnh: + “Biển đông”, “Cách gió”
+ “ Muôn trùng”, “sóng bạc”+ lối nói
nhân hóa.
-> Không gian rộng lớn, kì vĩ, nhƣ hòa nhập con
ngƣời trong tƣ thế bay lên – giàu chất sử thi.
 Hai câu thơ thể hiện quyết tâm cao trong buổi lên
đƣờng thực hiện ý chí lớn lao làm nên nghiệp lớn.

III. KẾT LUẬN:
1/ Nghệ thuật:
Giọng điệu tân huyết sôi trào.
Giáo án Ngữ văn 11


3
lời.
* Gv nhận xét -> kl chung.

Ngắt nhịp dứt khoát.
Câu thơ dạng khẳng định,câu nghi vấn.

Từ ngữ mạnh mẽ giàu sắc thái biểu cảm
Hình ảnh kì vĩ, lớn lao.
-> Lời thơ rắn rỏi, tạo giá trị biểu cảm, biểu hiện
cảm xúc mạnh mẽ nhiệt huyết.
2/ Nội dung: ( Ghi nhớ sgk).



3/ Hƣớng dẫn: GV cho hs liên hệ thực tế:
? Qua hình ngƣời chiến sĩ CM PBC, anh chị rút ra đƣợc bài học gì về lẻ sống đẹp của
ngƣời thanh niên trong thời đại ngày nay? (Sống có lý tƣởng, có hoài bảo ƣớc mơ, dám
đƣơng đầu với mọi thử thách để thực hiện hoài bảo ƣớc mơ)
- Hs về HTL phần ghi nhớ và bình giảng 2 câu cuối.
- chuẩn bị bài “ nghĩa của câu”

E. Rút kinh nghiệm:






























Giáo án Ngữ văn 11


4
Ngày soạn: 28/12/2010
Số tiết: 74,78, tuần 20 (3/1->8/1/2011
Bài dạy: NGHĨA CỦA CÂU


A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung sự việc và hình thức biểu hiện thông
thƣờng trong câu.
- Khái niệm nghĩa tình thái, những nội dung tình thái và phƣơng tiện thể hiện phổ
biến trong câu.

- Quan hệ giữa 2 thành phần nghĩa trong câu.
B - CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV, GA bảng phụ (nếu có).
HS : soạn bài ở nhà.
C. PHƢƠNG PHÁP:
Nêu vấn đề, trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi.
D - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Nội dung bài mới:


Hoạt động
củaGV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
V1: Gv cho
HS khảo sát
ngữ liệu
SGK.
* HS dựa vào
ngữ liệu và
trả lời câu
hỏi.
* GV nhận
xét -> phân
tích mở rộng.

V2: GV phát
vấn:
? Từ việc tìm

hiểu các ngữ
liệu trên anh,
chị có nhận
xét gì về
nghĩa của
câu?
* HS dựa vào
I. HAI THÀNH PHẦN CỦA CÂU :
1/ Khảo sát ngữ liệu:
* So sánh từng cập câu nêu đƣợc:
A1,a2: SV Chí Phèo ao ƣớc có một gia đình nho nhỏ.
B1, b2: nếu tôi nói thì ngƣời ta cũng bằng lòng.
Ngoài ra: - a1: chƣa tin tƣởng chắc chắn vào sự việc.
b1: Sƣ phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc
a2, b2: Sự nhìn nhận đánh giá bình thƣờng.
2. Hai thành phần nghĩa của câu: ( SGK )
Nghĩa sƣ việc và nghĩa tình thái.
(Thông thƣờng, trong mỗi câu hai thành phần nghĩa trên hoà quyện vào nhau.
Nhƣng có trƣờng hợp, câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu đƣợc cấu tạo
bằng từ ngữ cảm thán).
Ví du :
Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà?
+ Câu l: Nghĩa sự việc biểu hiện qua các từ ngữ (y văn vẻ đều có tài cả)
Nghĩa tình thái: Thái độ ngạc nhiên qua từ (thế ra) và thái độ kính cẩn qua từ
(dạ bẩm)
+ Câu 2: Chỉ có nghĩa tình thái: Bày tỏ thái độ thán phục qua từ cảm thán (chà
chà!)

II. NGHĨA SỰ VIỆC: ( nghĩa miêu tả (hay nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề)


Giáo án Ngữ văn 11


5
sgk và suy
luận ->trả lời.
* GV nhận
xét -> KL
chung và
h/dẫn 1 số
VD.
* HS gạch
chân sgk.

Hoạt động 2:
V3: GV cho
hs khảo sát
bài tập 1
trang 9.
* Hs thảo
luận Khảo sát
bài tập.
-> ? Tìm hiểu
khái niệm và
1 số biểu hiện
của nghĩa sự
việc.
- Mổi biểu
hiện tìm 1 vài
vd.

* GV nhận
xét -> chốt
lại.

Hoạt động 3:
V4: GV
phát vấn:
? Thế nào là
nghĩa tình
thái? Biểu
hiện ở những
phƣơng diện
nào?
* Hs dựa vào
VD và sgk ->
trình bày.
* Gv nhận
xét -> khái
quát và cho
hs tìm hiểu
từng phƣơng
1. Khái niệm: Là thành phần ứng với sự việc mà câu đề cập.

2. Biểu hiện: ( SGK ).

3. Các thành phần biểu hiện:
CN, VN, TN, KN và 1 số thành phần phụ khác.

III. NGHĨA TÌNH THÁI:
Khai niệm: Là TP nghĩa thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá , tình cảm, thái độ

của ngƣời nói đối với sự việc đƣợc đề cập và đối với ngƣời nghe.
Biểu hiện:
Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của ngƣời nói đối với sự việc đƣợc đề
cập.
Cách phân tích:
Chú ý từ ngữ tình thái ( in đậm ).(Nếu bỏ từ ngữ tình thái thì nghĩa thay đổi ).
So sánh các từ tình thái nhƣ: chác/có lẽ; chỉ (mua)/(mua) những; là cùng/ là ít
(ít nhất); không thể/có thể…sẽ thấy nghĩa tình thái khác.
Tình cảm, thái độ của ngƣời nói đối với ngƣời nghe:
Lƣu ý: Các từ xƣng hô, gọi đáp, tình thái cuối câu.


LUYÊN TẬP:
Bài tập 2: SGK/Tr.9
Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu a, b, c.
Nghĩa sự việc
Nghĩa tình thái
a) Có một ông rể quý
nhƣ Xuân cũng danh giá
nhƣng cũng sợ.
a) Công nhận sự danh giá là có (thực)
nhƣng chỉ ở phƣơng đó (kể) còn ở phƣơng
diện khác thì không (đáng lắm)
b) Hắn cũng nhƣ mình,
chọn nhầm nghề
b) Thái độ phỏng đoán chƣa chắc chắn (có
lẽ) và có ý nuối tiếc (mất rồi)
c) Họ cũng phân vân nhƣ
mình, mình cũng không
biết rõ con gái mình có

hƣ không.
c) Thái độ phỏng đoán (dễ) ý nhấn mạnh
(đến chính ngang mình)


Bài 1: SGK/Tr.20
Nghĩa sự việc
Nghĩa hình thái
a) Ngoài này nắng đỏ cành cam /
trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa
 đặc điểm, tính chất (nắng) ở
hai miền Nam/Bắc khác nhau.
a) Chắc (phỏng đoán với độ tin
cậy cao)
b) Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia
là mợ Du và thằng Dũng
 nghĩa biểu thị quan hệ
b) Rõ ràng là (khẳng định sự
việc ở mức độ cao)
c) Một cái gông xứng đáng với
sáu ngƣời tử tù.
c) Thật là (khẳng định một cách
mỉa mai
Giáo án Ngữ văn 11


6
diện
* Hs gạch
chân sgk và

tự ghi nhận.


Hoạt động 4:
* GV chia
nhóm cho hS
thảo luận các
bài luyện tập.
* HS thảo
luận theo
nhóm -> trình
bày .
* GV nhận
xét -> kl
chung.
* HS tự ghi
nhận.

 Nghĩa biểu thị quan hệ
d) Xƣa nay hắn sống bằng nghề
cƣớp giật và dọa nạt. Hắn mạnh
vì liều
 nghĩa biểu thị hành động
d) Chỉ (nhấn mạnh sự việc) đã
đành (hàm ý miễn cƣỡng công
nhận sự việc)

Bài 2: SGK/Tr.20
- Các từ ngữ thể hiện tình thái trong các câu sau:
a) Nói của đáng tội (thừa nhận việc khen này là không nên đối với đứa bé)

b) Có thể (nêu khả năng)
c) Những (đánh giá ở mức độ cao)


3. Củng cố:
* GV cho hs nhác lại:
? Nghĩa của câu là gì? Có bao nhiêu thành phần nghĩa?

4. Hƣớng dẫn tự học:
* HS về HTL phần ghi nhớ.
* Dùng 1 câu cốt lõi rồi thêm vào phần tình thái để nhận ra 2 thành phần nghĩa. ( hình
nhƣ/ chác chắn/có lẽ
Và chuẩn bị bài tiếp theo:
- Xem kĩ các đề bài viết số 5.
- Chuẩn bị bài “Hầu trời” – đọc kĩ VB , xác định nội dung từng phần và trả lời câu hỏi
SGK.

E. Rút kinh nghiệm:





KÍ DUYỆT: 3/1 2011





TRỊNH VĂN ÚT

Giáo án Ngữ văn 11


7
Ngày soạn:31/12/2010
Số tiết 75.( tuần 21(12/01/2011)
Bài dạy: BÀI VIẾT SỐ 5 ( NLXH )

I .Mức độ cần đạt:
Giúp HS: - Củng cố kiến thức VH ở HK1 và đầu HK2.
Biết vận dụng thao tác đã học vào bài văn NLVH.
Biết trình bày, diễn đạt nội dung 1 cách sáng sủa, đúng quy cách.
II. Chuẩn bị của GV và HS
GV: SGK, SGV, GA, và đề kiểm tra
HS: xem lại cách thức làm bài văn NL XH và xem trƣớc các dạng đề sgk.
III. Cách thức tiến hành:
Hƣớng dẫn HS ôn các đề SGK.
Kiểm tra theo lịch của trƣờng.
IV. Tiến trình lên lớp:
Kiểm tra bài cũ.
Nội dung bài mới:
Đề tổ ra ( kiểm tra theo kế hoạch của trƣờng ).
Giáo án Ngữ văn 11


8
Ngày soạn:2/1/2011.
Số tiết: 76, tuần 21 ( 10/1-> 15/1/2011).
Bài dạy: HẦU TRỜI
Tản Đà

A - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà.
Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn trƣờng thiên
khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ khá sinh động…
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu 1 bài thơ trữ tình theo đặc trƣng thể loại.
Bình giảng những câu thơ hay.
3. Thái độ:
Cảm thông cho lẽ sống và ƣớc mơ cao đẹp những bbật tài hoa.
B - CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV, thiết kế bài giảng.
HS: chuẩn bị bài ở nhà.
C - PHƢƠNG PHÁP:
Đối thoại, thảo luận, nêu vấn đề
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Kiểm tra bài cũ
2.Giới thiệu bài mới

Hoạt động của
GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
V1: HS đọc phần tiểu
dẫn, tóm tắt ý chính về
cuộc đời sáng tác của
Tản Đà?
* GV nhận xét -> chốt
ý.
* Hs gạch chân sgk.





-> ? Qua các chi tiết
trên có nhận xét gì về
nhà thơ Tản Đà?
* HS suy luận và dựa
vào sgk -> trả lời.

V2:
* Gv cho hs đọc bài
thơ -> Nhận xét cách
đọc và đọc mẫu 1 lần.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
- Thời đại:
- Quê quán:
- Gia đình: Quan lại phong kiến, nhƣng sống theo phƣơng
thức: “Buôn văn, bán chữ kiếm tiền tiêu”- “tiểu tƣ sản thành
thị”.
- Cuộc đời:
- Sáng tác: + TP chính:
+ Đặc điểm: chủ yếu theo thể loại cũ nhƣng tình
điệu và cảm xúc rất mới mẻ.
-> “ Ngƣời của 2 thế kỉ”- thơ văn ông là cầu nối: VHTĐ và
VHHĐ.

2/ Bài thơ “Hầu trời”:
a) Xuất xứ: in trong tập “Còn chơi” (xuất bản 1921)

b) Nội dung:
Bài thơ cấu tứ nhƣ 1 câu chuyện – chuyện lên tiên của thi sĩ
và gặp trời, đọc thơ cho trời và các chƣ tiên nghe. Nghe thơ trời
khen hay & hỏi chuyện. Thi sĩ đã đem chi tiết rát thực về thơ và
đời mình đặc biệt cái nghèo khó của văn chƣơng hạ giới kể cho
trời nghe, trời cảm động và thấu hiểu tình cảm, nỗi lòng thi sĩ.
Giáo án Ngữ văn 11


9

* HS Khái quát vị trí,
giới thiệu ND và chia
bố cục.

* Gv nhấn mạnh lại
ND bài thơ. Và giới
thiệu qua hƣớng khai
thác.
Hoạt động 2: GV
hƣớng dẫn hs tìm hiểu
khái quát bài thơ.
V3: GV đọc lại 4 câu
đầu và nêu vấn đề, cho
hs thảo luận nhóm.
? Cách vào đề bài thơ
gợi cho ngƣời đọc cảm
giác nhƣ thế nào về
câu chuyện mà tác giả
sắp kể? hãy phân tích.

? Ngƣời đọc thơ và
ngƣời nghe thơ có thái
độ và tâm trạng nhƣ
thế nào?

(Tìm các câu thơ tả
thái độ của ngƣời đọc
và nghe thơ?)















-> ? qua đó ta cảm
nhận đƣợc gì về cá
tính và tâm hồn thi sĩ?

-> Câu chuyện có vẻ khó tin nhƣng cái hay, mới, lãng mạng
và cái ngông của hồn thơ Tản Đà đƣợc kết động ở đó.
c) Bố cục:

3 đoạn: - Đ1: Khổ đầu (4 câu ): Cách vào đề: lí do và thời điểm
lên hầu trời.
- Đ2: Tiếp -> “Cùng vỗ tay”: Tản Đà đọc thơ cho Trời và chƣ
tiên nghe.
- Đ3: Còn lại: Cuộc đời ngƣời nghệ sĩ tài hoa trong XHPK nửa
thực dân.


II. ĐỌC HIỂU VẰN BẢN:
1/ Cách vào đề:
Câu đầu: đột ngột – có vẻ đặt vấn đề - nghi vấn -> theo khoa
học.
3 câu tiếp: điệp từ “thật” -> khẳng định chắc chắn nhƣ lật
ngƣợc lại vấn đề.
 Gây mối nghi vấn, gợi trí tò mò -> làm cho câu chuyện
trở nên có sức hắp dẫn đặt biệt, không ai có thể bỏ qua ->
độc đáo, có duyên.
2/ Tác giả đọc thơ cho trời và chƣ tiên nghe:
Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
“Đọc hết văn vần sang văn xuôi.
Hết văn thuyết lí lại văn chơi”
“Đọc đã thích”, “ran cung mây”
 cao hứng, đắc ý.
- “Văn đã giàu thay lại lắm lối” -> Tự khen mình.
b) Thái độ của ngƣời nghe thơ:
- Chƣ tiên: “Tâm nhƣ nở dạ, cơ lè lƣỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài mỗi vỗ tay”
-> Liệt kê, điệp từ  ngƣời nghe rất chăm chú, tất cả đều tán

thƣởng, hâm mộ, xúc động  tài năng thu hút của Tản Đà.
Trời : đánh giá cao và tán dƣơng:
+ “văn thật tuyệt”.
+ “văn trần đƣợc thế chắc có ít ”.
+“Đẹp nhƣ sao băng” .
+ “Mạnh nhƣ mây chuyển”.
+ “ Êm nhƣ gió thoảng, tinh nhƣ sƣơng”.
+“Dầm nhƣ mƣa sa, lạnh nhƣ tuyết”.
-> Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, câu cảm
 Nhà thơ ý thức rất rõ về tài năng thơ ca, về giá trị đích
thực của mình. Là ngƣời táo bạo, dám bộc lộ cái tôi rất cá
thể, thậm chí rất “ngông” khi tìm đến tận trời để khẳng
định tài năng trƣớc ngọc hoàng và chƣ tiên (-> niềm khao
khát chân thành trong tâm hồn thi sĩ không bị kiềm chế, biểu
Giáo án Ngữ văn 11


10
? Nhận xét gì về giọng
kể tác giả?









Qua miêu tả thái độ

của ngƣời nghe, Tản
Đà ngụ ý gì?





HS đọc từ câu 6568,
thảo luận: Tản Đà ý
thức rất rõ điều gì?
Nhận xét về việc xƣng
tên của Tản Đà?





HS đọc câu 7578,
Tản Đà khát khao điều
gì? Khát vọng của Tản
Đả cho thấy ông là
ngƣời nhƣ thế nào?














hiện 1 cách thoải mái, phóng khoáng).
* Giọng kể: Đa dạng, hóm hỉnh, có phần ngông ngênh, tự đắc.
a) Tản Đà tự xưng tên tuổi:
“Con tên Khắc Hiếu, họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà, núi Tản, nƣớc Nam Việt”
Nhịp thơ linh hoạt từ 4/3 chuyển sang 2/2/3, giọng thơ dí dỏm:
Tản Đà “tâu trình” rõ ràng về họ tên, “xuất xứ” của mình trong
hẳn một khổ thơ .
- Nguyễn Du xƣng tự chữ (Tố Nhƣ), Nguyễn Công Trứ xƣng
biệt hiệu (Hi Văn), còn Tản Đà xƣng đầy đủ họ tên, quê quán
 thể hiện ý thức cá nhân , ý thức dân tộc rất cao ở Tản Đà.
b) Khát vong của thi nhân:
Khát vọng thực hiện việc “thiên lƣơng” cho nhân gian
Thiên lương: lương tri (tri giác trời cho); lương tâm (tâm tính
trời cho); lương năng (tài năng trời cho)
 Tản Đà ý thức đƣợc trách nhiệm của ngƣời nghệ sĩ với đời,
khát khao đƣợc gánh vác việc đời, đó cũng là một cách tự khẳng
định mình.
c) Hoàn cảnh thực tai của thi nhân:
- “thực nghèo khó, thước đất cũng không có, văn chương
hạ giới rẻ như bèo ” Thân phận nhà văn cũng rất rẻ rúng trong
xã hội thực dân nửa phong kiến
 Ý thức về bản thân, khát vọng “thiên lƣơng” >< hoàn cảnh
thực tại

- “Sức trong non yếu ngoài chen rấp
Một cây che chống bốn năm chiều”
 tƣơng phản, ẩn dụ : nhà thơ phải chống chọi với nhiều vấn đề
phức tạp trong nghề nghiệp và trong cuộc sống.
- “Lòng thông chớ ngại chi sƣơng tuyết” :
 ẩn dụ  nhà thơ có bản lĩnh hơn đời, tâm hồn trong sáng và
cốt cách thanh cao
Cô đơn giữa cõi trần bao la -> Thi nhân phải lên tận cõi tiên để
khẳng định mình, để tìm tri kỉ  cảm thấy chán ngán cõi trần,
muốn thoát li thực tại.
 Cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực có sự đan xen,
nhƣng cảm hứng lãng mạn vẫn là cảm hứng chủ đạo trong bài
thơ.
d) Tản Đà quan niêm về nghề văn:
- “Trời lại sai con việc nặng quá”: câu cảm thán gần với lời nói
thƣờng  sứ mệnh cho cả, lớn lao mà nhà văn nhà thơ phải
gánh vác (Là việc “thiên lƣơng” của nhân loại)
- “Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó”
 khẩu ngữ  nhà thơ phải chuyên tâm với nghề, không
ngừng học hỏi, mở mang vốn sống
- "Văn chƣơng hạ giới rẻ nhƣ bèo
Giáo án Ngữ văn 11


11


HS đọc từ câu 7998,
thảo luận để tìm và cắt

nghĩa các câu thơ nói
lên quan niệm về nghề
văn của Tản Đà?














Hoàn cảnh thực tế Tản
Đà phải sống nhƣ thế
nào? Tản Đả đã chớm
nhận ra điều gì?








Chỉ ra nét “ngông”

đƣợc Tản Đà thể hiện
trong bài thơ?






Nhận xét chung về giá
trị tƣ tƣởng và GTNT?


Kiếm đƣợc đồng lãi thực rất khó
Kiếm đƣợc thời ít tiêu thời nhiều”
 NT so sánh, điệp ngữ  viết văn là một nghề kiếm sống,
có ngƣời bán, ngƣời mua, có thị trƣờng tiêu thụ, không dễ chiều
độc giả
- “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” (câu 53): khẩu ngữ gần gũi đời
thƣờng. Tản Đà đã thấy đƣợc “dài”, “giàu”, “lắm lối” (nhiều thể
loại) là “phẩm hạnh” đặc thù của văn thời mình, bên cạnh
những “phẩm hạnh” mang tính chất truyền thống nhƣ “thời văn
chuốt đẹp”, “khí văn hùng mạnh”, “tinh”
 Tản Đà đã chớm nhận ra rằng đa dạng về loại, thể là 1 đòi
hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác mới, tiêu chí đánh giá hẳn
nhiên là phải khác xƣa.
 Quan niệm về nghề văn của Tản Đà rất mới mẻ, hiện đại
khác hẳn quan niệm của thế hệ trƣớc ông
Biểu hiên của cái “ngông”:
- Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thƣởng
- Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và chƣ

tiên.
- Xem mình là 1 “trích tiên” bị “đày xuống hạ giới vì tội ngông”
- Nhận mình là ngƣời nhà Trời, đƣợc sai xuống hạ giới thực
hiện một sứ mệnh cao cả (thực hành “thiên lƣơng”)
- So sánh:
Giống Nguyễn Công Trứ ở chỗ: ý thức rất cao về tài năng của
bản thân, dám nói giọng bông lơn về những đối tƣợng nhƣ Trời,
Tiên, Bụt; dám phô bày toàn bộ con ngƣời “vƣợt ngoài khuôn
khổ” của mình trƣớc thiên hạ.
Khác Nguyên Công Trứ ở chỗ, Tản Đà không còn xem vấn đề
“Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” là chuyện hệ trọng. Tài
năng mà Tản Đà khoe với thiên hạ là tài văn chƣơng  Nhà thơ
đã rũ bỏ đƣợc khá nhiều gánh nặng để sống thoải mái hơn với
cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đƣa tới.
*Kết luận:
Nghệ thuật: Bằng tài năng hƣ cấu nghệ thuật, sáng tạo độc đáo
và cảm hứng lãng mạn, Tản Đà thể hiện xu hƣớng phát triển
chung của thơ ca VN đầu thế kỷ XX.
- Bố cục bài thơ khác với thơ ca cổ điển : Tản Đà chia bài thơ
thành nhiều khổ để diễn tả nàng cảm xúc biến đổi đa dạng của
cái “tôi” thi sĩ
- Từ khẩu ngữ nơm na, bình dị, khôn đẽo gọt cầu kì, hình tƣợng
thơ gần gũi, dung dị
- Ngữ điệu gần giống nhƣ ngữ điệu nói, lời thơ sống động
- Hình thức: thơ kể chuyện, làm cho thơ “dễ đọc”, mở đƣờng
cho sự xâm nhập của chất văn xuôi vào thơ.
Nội dung:
- Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thi ca trung
đại
Giáo án Ngữ văn 11



12
- Qua bài thơ “Hầu trời”, ta thấy đƣợc ở Tản Đà khát vọng đƣợc
thể hiện “cái tôi” cá nhân rất phóng túng, một phong cách
“ngông”, ý thức cao về tài năng của mình, mong ƣớc đƣợc
khẳng định mình giữa cuộc đời.
 Giá trị nhân bản.

3. Hƣớng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Anh chị hiểu nhƣ thế nào là “ngông”? “cái ngông” của TĐ trong bài thơ đƣợc hiểu
nhƣ thế nào? So sánh cái ngông của TĐ và cái ngông của NCT trong “bài ca ngất
ngƣởng”.

F.RÚT KINH NGHIỆM:








KÍ DUYỆT: 10/01/2011







TRỊNH VĂN ÚT


Giáo án Ngữ văn 11


13
Ngày soạn: 4/1/2011
Số tiết 77.tuần 22 (17->21/1/2011)
Bài dạy:
VỘI VÀNG
Xuân Diệu
A - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Giúp HS:
- Cảm nhận đƣợc niềm khao khát sống mạnh liệt, sống hết mình và quan niệm vê thời
gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu.
- Thấy đƣợc sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch
luận lí sâu sắc; những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của bài thơ.
2. Kĩ năng:
Đọc-hiểu 1 tp trữ tình theo đặc trƣng thể loại.
Phân tích 1 bài thơ mới.
3. Thái độ:
Cảm thông và có cái nhìn sâu sắc hơn về cuộc sống, biết quý trọng thời gian quí báo
của cuộc đời.
B - CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV, thiết kế bài giảng.
HS: Chuẩn bị bài ở nhà.
C - PHƢƠNG PHÁP:

Trực quan, thảo luận, đàm thoại
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Kiểm tra bài cũ
2.Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
GV ch hs g/thiệu những nét
cơ bản về tg và g/t xx, bố
cục và chủ đề.

- GV đọc mẫu và hƣớng dẫn
HS đọc:
+ đoạn đầu: say mê, náo
nức
+ đoạn 2: theo giọng trầm,
nhịp chậm, buồn
+ đoạn 3: giọng hối hả, sôi
nổi, cuống quýt
- HS đọc bài thơ, chia đoạn,
nêu ý chính từng đoạn


- Nhận xét cách diễn đạt của
nhà thơ trong 4 câu thơ mở
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả( SGK)
2. Văn bản:
a.Xuất xứ: Bài thơ đƣợc in trong tập “Thơ thơ”, xuất

bản năm 1938.
b. Bố cục:
- 11 câu đầu : Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà
thơ.
- 18 câu tiếp : Nỗi băn khoăn trƣớc thời gian và cuộc đời
- 10 câu còn lại : Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng
nhiệt, hối hả:
c. Chủ đề: Tình yêu cuộc sống mãnh hệt, niềm khát
khao giao cảm, nỗi lo âu khi thời gian trôi mau và quan
niệm sống mới mẻ tích cực của nhà thơ
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ 11 câu đầu: Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết
của nhà thơ.
a) 4 câu đầu:
4 câu thơ năm chữ, kiểu câu khẳng định. Điệp ngữ “tôi
Giáo án Ngữ văn 11


14
đầu? (thể thơ, cách dùng từ,
hình ảnh, nhịp thơ ?)
Hình ảnh thiên nhiên, sự
sống đƣợc tác giả cảm nhận
nhƣ thế nào?

Nhận xét về cách diễn tả
tâm trạng tình cảm của thi
nhân trƣớc bức tranh thiên
nhiên, cuộc sống
















Quan niệm của Xuân Diệu
về thời gian có gì khác với
quan niệm truyền thống?
Quan niêm này đƣợc
X.Diệu diễn tả nhƣ thế nào?


















muốn”  điệp cấu trúc, nhịp thơ gấp gáp, khẩn trƣơng.
 khẳng định ƣớc muốn táo bạo, mãnh hệt: muốn ngự trị
thiên nhiên, muốn đoạt quyền tạo hóa
 ý tƣởng có vẻ nhƣ ngông cuồng của thi nhân xuất phát
từ trái tim yêu cuộc sống thiết tha, say mê, và ngây ngất
b) 7 câu kế:
- Bức tranh thiên nhiên : yến anh, ong bƣớm, hoa lá, ánh
sáng chớp hàng mi Thiên nhiên hiện hữu có đôi có lứa,
có tình nhƣ mời gọi, nhƣ xoắn xuýt.
- Điệp khúc “này đây” và phép liệt kê tăng tiến cùng một
số cụm từ “tuần tháng mật”, “khúc tình si”  sự sung
sƣớng, ngất ngây; hối hả, gấp gáp nhƣ muốn nhanh chóng
tận hƣởng vẻ đẹp của cuộc sống.
- Cách diễn đạt độc đáo: “Tháng giêng ngon nhƣ một cặp
môi gần”; so sánh
 vật chất hóa khái niệm thời gian qua hình ảnh “cặp môi
gần”  vừa gợi hình thể vừa gợi tính chất (thơm ngon và
ngọt ngào).
 Quan niệm mới mẻ về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh
phúc. Đối với Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất vì có con
ngƣời giữa tuổi trẻ và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của
mỗi đời ngƣời là tuổi trẻ mà hạnh phúc lớn nhất của tuổi
trẻ là tình yêu. Biết thụ hƣởng chính đáng những gì mà
cuộc sống dành cho mình, sống hết mình nhất là những

tháng năm tuổi trẻ, đó là một quan niệm mới, tích cực,
thấm đƣợm tinh thần nhân văn.
2/ 18 câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn trƣớc thời gian và
cuộc đời.
- “Xuân đƣơng tới ” sợ độ phai tàn sắp sửa
Xuân Diệu cảm nhần về thời gian trôi mau. Giọng thơ
tranh luận, biện bác - một dạng thức triết học đã thấm
nhuần cảm xúc. Nhịp thơ sôi nổi, những câu thơ đầy mỹ
cảm về cảnh sắc thiên nhiên.
Xuân Diệu không đồng tình với quan niệm: thời gian
tuần hoàn (quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, có
phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ làm thƣớc đo th.gian)
- “Xuân đƣơng tới nghĩa là xuân đƣơng qua sẽ già”.
Điệp từ, nghệ thuật tƣơng phản : Theo Xuân Diệu, thời
gian tuyến tính, thời gian nhƣ một dòng chảy xuôi chiều,
một đi không trở lại. Quan niệm này xuất phát từ cái nhìn
động: cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu là cảm nhận
đầy tính mất mát.
- “Lòng tôi rộng nhƣng lƣợng trời cứ chật tiếc cả đất
trời”. Nghệ thuật tƣơng phản, từ láy “bâng khuâng” 
cảm xúc lƣu luyến tuổi trẻ, mùa xuân, cuộc đời  Nhà thơ
yêu say đắm cuộc sống.
- “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi tiễn biệt”: Nhân
Giáo án Ngữ văn 11


15












Quan niêm sống của X.Diệu
có chỗ nào tích cực?





Đoạn thơ cuối thể hiện rằng
X.Diệu có thái độ sống nhƣ
thế nào?
















Nhận xét chung về dòng
cảm xúc xuyên suốt cả bài
thơ của tác giả?

Nêu kết luận chung






hóa, cảm nhận bằng mọi giác quan. Mỗi khoảnh khắc trôi
qua là một sự mất mát. Cảm nhận tinh tế dòng thời gian
đƣợc nhìn nhƣ một chuỗi vô tận của những mất mát chia
phôi, cho nên thời gian thấm đẫm hƣơng vị của chia lìa.
Khắp vũ trụ là lời thở than của vạn vật, là không gian đang
tiễn biệt thời gian. Mỗi sự vật đang ngậm ngùi tiễn biệt
một phần đời của chính nó  cùng với sự ra đi của thời
gian là sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể.
Sơ kết:
Giọng thơ triết luận, ngôn ngữ thơ biểu cảm, giàu hình
ảnh. Nhà thơ ý thức sâu xa về giá trị của mỗi cá thể sống.
Mỗi khoảnh khắc trong đời con ngƣời đều vô của quý giá
vì một khi đã mất đi là mất vĩnh viễn  Quan niệm này
khiến cho con ngƣời biết quý từng giây từng phút của đời
mình và biết làm cho từng khoảnh khắc đó tràn đầy ý
nghĩa  Đây chính là sự tích cực rất đáng trân trọng trong

quan niệm sống của XD.

3/ 10 câu cuối: Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng
nhiệt, hối hả.
- “Mau đi thôi!” Câu cảm thán  giục giã sống “vội vàng”
để tận hƣớng tuổi trẻ và thời gian, không sống hoài, sống
phí
- Điệp ngữ “Ta muốn”: khát vọng sống mãnh liệt, khát
vọng đƣợc yêu thƣơng: “Ta muốn say cánh bƣớm với tình
yêu”
- Liệt kê : hình ảnh “mây, gió, cánh bƣớm, non nƣớc, cây,
cỏ, ”
 Thị giác cảm nhận về không gian của cuộc sống mới
mơn mởn, đầy ánh sáng rất đáng yêu
Khứu giác cảm nhận về mùi vị “thơm” hƣơng cuộc sống
Thính giác cảm nhận “thanh sắc của thời tƣơi”
“Cái hôn”,“cắn” cảm giác mãnh hệt, vồ vập, yêu thƣơng
- “Ta muốn ôm  riết  say  thâu  cắn”: các động
từ, tăng tiến, phép điệp -> tình yêu mãnh liệt táo bạo của
một cái “tôi” thi sĩ yêu cuộc sống cuồng nhiệt, tha thiết với
mềm vui trần thế, tâm thế sống tích cực .
 Ba đoạn thơ vận động vừa rất tự nhiên về cảm xúc, vừa
rất chặt chẽ về luận lý : thấy cuộc sống là thiên đƣờng trên
mặt đất, nhà thơ sung sƣớng ngây ngất tận hƣởng nhƣng
với một tâm hồn nhạy cảm trƣớc bƣớc đi của thời gian,
nhà thơ nhận thẩy “xuân đƣơng tới nghĩa là xuân đƣơng
qua”. Vì thế day dứt, thi nhân bỗng chợt buồn rồi băn
khoăn, day dứt. Không thể níu giữ thời gian, không thể
sống hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi
khát khao giao cảm với đời. Bài thơ kết ở giây phút đỉnh

điểm : “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngƣơi”.
Giáo án Ngữ văn 11


16

Nét đặc sắc về n.thuật,
n.dung của đoạn thơ?








III. KẾT LUẬN:
- Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch
triết luận sâu sắc. Cách sử dụng ngôn từ mới mẻ, độc đáo,
sáng tạo.
 Xuân Diệu thực sự là một bậc thầy của tiếng Việt ngay
từ khi ông còn trẻ .
- Cách nhìn nhận thiên nhiên, quan niệm về thời gian, quan
niệm sống của Xuân Diệu diễn tả một tiếng lòng khát khao
mãnh liệt và cho thấy ông ý thức sâu sắc về giá trị lớn nhất
của đời ngƣời là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của con ngƣời
là tình yêu; thời gian ra đi không trở lại nên ta phải quý
trọng thời gian, sống sao cho có ý nghĩa  Cách nhìn
nhận của Xuân Diệu rất tích cực với một tinh thần nhân
văn mới


3. Hƣớng dẫn:
Hs về HTL bài thơ và chuẩn bị bài tiếp.
E. Rút kinh nghiệm:
Giáo án Ngữ văn 11


17
Ngày soạn: 6/1/2011
Số tiết 79. tuần 22 ( 17/1->22/1/2011:
Bài dạy:
TRÀNG GIANG
Huy Cận
A - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhà thơ.
Đôi nét về phong cách thơ HC: sự kết hợp 2 yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy
tƣởng triết lý.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu 1 bài thơ trữ tình theo đặc trƣng thể loại.
Phân tích, bình giảng tp trữ tình.
3. Thái độ:
Cảm thông sâu sắc nỗi buồn của thi nhân.
B - CHUẨN BỊ:
GV: sgk, sgv, ga.
HS: đọc và chuẩn bị bài ở nhà
C - PHƢƠNG PHÁP:
Đọc sáng tạo, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép bài học
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt


HS đọc tiểu dẫn, trình bày
những hiểu biết về nhà
thơ, tập thơ và bài thơ





HS đọc diễn cảm, thuộc
từng khổ, nêu cảm nhận
chung, khái quát về thơ
(ND tƣ tƣởng)  âm điệu
buồn nhiều cung bậc





Phân tích khổ 1: Những
yếu tố nào tạo cảm xúc
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời : Huy Cận (1919 - 2005)
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận

- Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh
- 1939, đậu tú tài. 1943, đậu kĩ sƣ Canh nông tại Hà Nội.
- Từ 1942, tham gia Mặt trận Việt Minh, rồi tham dự Quốc
dân đại hội Tân Trào.
b) Vãn chương
- Trƣớc cách mạng: - tập “Lửa thiêng” : nỗi buồn trong
không gian (cuộc đời), thời gian (hiện tại, quá khứ)
- Sau CMT8: Trời mỗi ngày lại sáng, Bài thơ cuộc đời, Bàn
tay ta năm ngón nở bình minh, Hai bàn tay em
 nhạy cảm trƣớc không gian vũ trụ, cuộc đời, đất nƣớc
với những sự kiện trọng đại  hòa nhập cuộc sống mới,
yêu đời, yêu cuộc sống, yêu đất nƣớc, nhân dân
2/ Hoàn cảnh sáng tác:
9/1939 khi ông đang học Cao đẳng canh nông, trong những
chiều ông ra bến Chèm, ngoạn cảnh nhìn sông Hồng cuồn
cuộn mà nỗi nhớ nhà tràn ngập cõi lòng.
3/ Nhan đề: Tràng giang
Nổi niềm của cái tôi nhà thơ (bút pháp : tả cảnh ngụ tình, thi
Giáo án Ngữ văn 11


18
cho K1? Cách dùng hệ
thống từ ngữ, hình ảnh,
nhịp điệu? P.tích cụ thể
hình tƣợng NT có tính
thẩm mỹ, mang tính biểu
tƣợng.
P.tích cách dùng từ láy,
đối ngữ, đảo ngữ

Hình tƣợng NT nào gợi
cho em nghĩ đến cuộc đời,
kiếp ngƣời? Có thể nói từ
ngữ có tính đa nghĩa
không? (HS bám vào chủ
đề tƣ tƣởng)
- Nhận xét TG, KG, mối
quan hệ giữa chi tiết NT
KG và TG
- Giọng thơ gợi cảm giác
gì? (hụt hẩng, mất mát) từ
nhân vật trữ tình có ý thức
cuộc sống.
- P.tích quan hệ giữa cái
vô hạn và hữu hạn của
cảm nhận từ một con
ngƣời trong vũ trụ.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình
đƣợc vận dụng thế nào?
Tác giả đã phản ánh mọi
sự vật trong cuộc đời đã
vận động trong thế tất yếu
ra sao?
Trong thế vận động ấy,
nhà thơ đã cảm nhận chi
tiết có ý nghĩa biểu tƣợng
thế nào?


- Từ ngoại cảnh, tác giả đã

thề hiện tâm trạng nội tâm
ra sao? Với những cung
bậc nào? Vì sao tác giả lấy
cái có để miêu tả cái
không có? Từ đó, em cảm
nhận tâm trạng nhà thơ thế
nào?

- K3 và K4 liền mạch. Hãy
trung hữu hoạ, quan hệ vô hạn, hữu hạn )

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng:
a) Sóng: - ĐT “gợn”  sóng gối nhau đến vô tận (chất thơ
của sông nƣớc)  nỗi buồn da diết, khôn nguôi của ngƣời
có ý thức cuộc sống.
- Từ “tràng giang” gợi hình ảnh, âm hƣởng từ láy tạo cộng
hƣởng âm thanh cho lời thơ kết hợp từ láy “điệp điệp” 
nỗi buồn triền miên, bất tận.
b) Nước: “xuôi mái”  không gian mở ra theo chiều rộng,
xuôi theo chiều dài  gợi cái không cùng của vũ tru vô
biên  cái mênh mông, hoang vắng của sông nƣớc tô đậm
cảm giác lẻ loi, cô đơn, vô định của con thuyền bé nhỏ
 nỗi buồn cứ bao trùm không gian mênh mông từ dòng
sông, con sóng, chiếc thuyền gợi cảm giác xa vắng, chia lìa
c) Nỗi buồn trở nên nỗi sầu hoà vào dòng sông trăm ngả :
- đối lập “thuyền về”, “nƣớc lại”  gợi cảm giác chia xa,
tạo ấn tƣợng về kiếp ngƣời trong cuộc đời đầy bất trắc, gian
truân (tâm cảnh hòa nhập ngoại cảnh)
- đảo ngữ “củi một cành khô” (tuyệt bút)  cái khô héo,

nhỏ nhoi, gầy guộc của “một cành”, “lạc” (ĐT gợi tả) giữa
“mấy dòng” nƣớc xoáy, giữa trăm ngả sầu thƣơng khủng
khiếp
 + từ mặt sông  đỉnh trời
+ từ thẳm sâu vũ trụ vào thẳm sâu tâm hồn (tâm thế cô đơn,
lạc loài đến rợn ngợp của cái tôi trữ tình) thân phận của
những kiếp phù sinh, thân phận nổi nênh, lênh đênh, lạc
loài, trôi nổi giữa dòng đời vô định (ý thức cái tôi cá nhân
trong cuộc đời )
2/ Khổ 2 : Bức tranh vô biên của tràng giang
a) Không gian:
+ liệt kê (cồn nhỏ, gió đìu hiu, chợ chiều)  hiện thực cuộc
sống phong phú, đa dạng
+ đảo ngữ (lơ thơ cồn nhỏ, vãn chợ chiều)  cuộc sống hiu
quạnh
+ từ láy (lơ thơ, đìu hiu)  gợi sự hoang vắng, tiêu sơ
+ CHTT  lắng nghe âm thanh cuộc sống nhƣng chỉ cảm
nhận đƣợc
tiếng dội hoang vắng của cõi lòng
a) Đối ngữ (cảnh

tình ):
Nắng xuống,trời lên sâu chót vót  sự vô biên theo chiều
cao, chiều sâu
Sông dài, trời rộng , bến cô liêu  sự vô cùng theo chiều
dài, chiều rộng  bến sõng: bốn cô liêu (cái tôi mang “nỗi
sấu vạn kỉ”)
Giáo án Ngữ văn 11



19
p.tích nguyên nhân đƣa
đến nỗi lòng, tâm trạng ở
K4? So sánh các tứ thơ của
các nhà thơ khác (Đỗ Phủ,
Thôi Hiệu). Họ có những
điểm nào gần nhau?




Củng cố: Cái buồn theo
em có ý nghĩa tích cực gì?
Tại sao ngày nay chúng ta
vẫn học những bài thơ
buồn nhƣ “Tràng giang”?
Nhận định chủ đề. Vì sao
Huy Cận nói chung và bài
thơ nói riêng mang màu
sắc triết lý?
Nhận định về tính cổ điển
trong bài thơ. Có thể nói
rằng bằng bài thơ thể hiện
tình yêu đất nƣớc không?





 nhà thơ nhƣ đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm,

“đứng trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi bát ngát” của
cả một thế giới quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đổi
3/ Khổ 3 : Niềm khao khát cƣớc sống :
- CHTT : “Bèo dạt về đâu hàng nổi hàng” cuộc sống trôi đi
trong tan tác, vô định
- “mênh mông đò ngang” (đảo ngữ)  không dấu hiệu của
sự giao hòa, tri kỉ, tri âm
- “không cầu thân mật”  trống vắng, cô đơn tuyệt đối
- “chỉ có bãi vàng” ( liệt kê)  hiện thực cuộc sống vẫn
miệt mài tiếp diễn
 những tín hiệu giao hòa của sự sống  khát vọng sống
trong tình ngƣời, tình đời chan hòa, đồng cảm, tri âm
4/ Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hƣơng :
a) Màu sắc cổ điển : mây, núi, cánh chim, bóng chiều 
cảnh hoàng hôn (hùng vĩ) không làm vơi đi nỗi sầu  cánh
chim nhỏ biểu tƣợng cái tôi nhỏ nhoi, cô độc trƣớc cuộc đời
ảm đạm không có đƣợc một niềm vui  nỗi sầu dâng kín
đầy buồn thƣơng, tội nghiệp
b) Tứ thơ Đường : khói hoàng hôn, nỗi sầu xa xứ  ý thơ
thêm sâu, tình thơ thêm nặng  nỗi buồn đau, trăn trợ của
một cái tôi cá nhân luôn đối diện với chính nỗi cô đơn của
lòng mình.

TỔNG KẾT:
Hình ảnh thơ, từ ngữ táo bạo, mới mẻ, phối thanh, hòa âm
đăng đối, giọng trầm buồn vừa mang phong vị cổ điển vừa
phong cách hiện đại thể hiện nỗi lòng riêng cũng là nỗi lòng
chung của lớp thanh niên yêu nƣớc, thƣơng cảm dân tộc, đất
nƣớc nhƣng lại bất lực cô đơn trƣớc cuộc đời.


3. Hƣớng dẫn về nhà:
- Nhận xét phong cảnh thiên nhiên. Cách cảm nhận về KG, TG
- Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ, chuẩn bị bài viết số 6

RÚT KINH NGHIỆM:



KÍ DUYỆT: 17/1/2011




TRỊNH VĂN ÚT


Giáo án Ngữ văn 11


20
Ngày soạn: 8/1/2011
Số tiết 80,81.( tuần 23: 24/1-> 29/1/2011)
Bài dạy:

THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ VÀ LUYỆN TẬP

A - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức::
- Mục đích, yêu cầu của thao tác.
- Cách bác bỏ.

- Yêu cầu sử dụng thao tác.
- Một số vấn đề XH và văn học.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra tính hợp lí, nét đặc sắc của các cách bát bỏ trong các văn bản.
- Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ 1 ý kiến ( về vấn đề XH, hoạc văn học) với các cách
bác bỏ phù hợp.
3. Thái độ:
Nhìn nhận vấn đề 1 cách khách quan, tự đƣa quan điểm và lập luận vững vàng.
B – CHUẨN BỊ:
GV: sgk, tài liệu tham khảo và giáo án.
HS đọc và chuẩn bị bài ở nhà.
C – PHƢƠNG PHÁP:
Theo hƣớng phối hợp diễn dịch và quy nạp
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. kiểm tra bài cũ:
2. Nội dung bài mới

Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt


- Thế nào là thao tác lập
luận bác bỏ?
- Thao tác lập luận bác bỏ
đƣợc dùng với mục đích
gì?

- Để bác bỏ thành công, ta
cần nắm vững yêu cầu
nào?




GV cho hs khảo sát ngữ
liệu và trả lời câu hỏi sgk.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CÂU CỦA THAO TÁC LẬP
LUẬN BÁC BỎ
1/ Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ:
Bác bỏ một ý kiến tức là chứng minh ý kiến đó là sai.
2/ Mục đích của thao tác lập luận bác bỏ:
Để bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng, bày tỏ
và bênh vực những quan điểm, ý kiến đúng đắn
3/ Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Muốn bác bỏ một ý kiến sai, trƣớc hết hãy trích dẫn ý
kiến đó một cách đầy đủ, khách quan và trung thực
- Phải làm sáng tỏ ý kiến đã sai ở chỗ nào? (luận điểm,
luận cứ hay cách lập luận) và vì sao sai ? (dùng lý lẽ, dẫn
chứng để phân tích).

II. CÁCH BÁC BỎ:
1/ Đọc các đoạn trích trong SGK và nhận xét
VD l: đoạn trích a (SGK/tr.24)
Giáo án Ngữ văn 11


21

Lập luận của Nguyễn Bách Khoa Bác bỏ của Đinh Gia Trinh














 Ông Đinh Gia Trinh đã bác bỏ cách lập luận thiếu tính khoa học, suy diễn chủ quan
của ông Nguyễn Bách Khoa. Tác giả đã chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ của ông Nguyễn
Bách Khoa bằng hệ thống lập luận, dẫn chứng chặt chẽ Hình thức đa dạng phong phú:
câu tƣờng thuật, câu hỏi tu từ
 Phân tích những khía cạnh sai lệch và thiếu chính xác

VD 2: Đoạn trích b (SGK/tr.25)

Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ:











 Chỉ ra nguyên nhân








Hãy cho biết cách thức bác
bỏ
VD3: Đoạn trích c (SGK/25)
Ông Nguyễn Khắc Viện nêu luận điểm không đúng đắn
của ngƣời khác: “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi!” rồi bác bỏ
luận điểm đó bằng cách nêu lên những dẫn chứng cụ thể và
phân tích rõ tác hại ghê ghớm của việc hút thuốc lá.

2/ Cách thức bác bỏ:
- Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan
điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác. Từ đó, nêu ý
kiến đúng của mình để thuyết phục ngƣời nghe (ngƣời đọc).
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận
- Tác giả căn cứ vào đâu mà biết nhƣ vậy rằng Nguyễn
Du mắc bệnh thần kinh?
 Bệnh thần kinh không có tổn thƣơng về khí quan
 những câu đó chỉ nó bệnh chứ không nói là mắc
bệnh thần kinh
 v.v
Ta cho là tƣởng tƣợng của nghệ sĩ

 Căn cứ vào mấy bài thơ mà quyết đoán nhƣ vậy là
quá bạo
 Có những thi sĩ thƣờng sẵn thứ tƣởng tƣợng kỳ dị,
có khi quái dị ấy
- Nguyễn Du là con bệnh thần
kinh




- Nguyễn Du mắc bệnh ảo giác
“Nhiều ngƣời than
phiền tiếng nƣớc
mình nghèo nàn”
- Lý lẽ: “Lời trích cứ
không có cơ sở An
Nam nào”
- Dẫn chứng: Ngôn ngữ
Nguyễn Du
- Chỉ ra nguyên nhân: Do
sự bất tài của con ngƣời
- Hình thức: câu hỏi tu từ
Tiếng nƣớc
mình không
nghèo nàn
Giáo án Ngữ văn 11


22
bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích

những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác, của luận điểm,
luận cứ, lập luận ấy.
- Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực.

Câu 1: SGK
(HS đọc SGK)
Phân tích cách bác
bỏ của đoạn trích a.
- Vấn đề cần bác bỏ
là gì?
- Bác bỏ bằng cách
nào?





Đoạn trích b:
- Vấn đề bác bỏ là
gì?
- Bác bỏ bằng cách
nào?





















Câu 2: SGK



LUYỆN TẬP
a. * Vấn đế bác bỏ trong đoạn văn là :
- Con ngƣời không thể hạnh phúc với một con ngƣời mỏng manh.
* Cách bác bỏ:
- Tác giả bài viết đƣa ra dẫn chứng: “Hạnh phúc mong manh”
giống nhƣ mảnh vƣờn đƣợc chăm sóc cẩn thẩn, đầy hoa thơm sạch
sẽ và gọn gàng nhƣng hễ có một cơn giông tố nỗi lên là cây cối sẽ
bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vƣờn sẽ xấu xí hơn bất kỳ một
nơi hoang dại nào”.
- Tác giả khẳng định: “Con ngƣời cần một đại dƣơng mênh mông
bị bão táp làm nổi sóng, nhƣng rồi lại phẳng lì và trong sáng nhƣ
trƣớc”. Cách bác bỏ này khẳng định con ngƣời phải đƣợc sống trong
thử thách sóng gió mới trƣởng thành, mới thực sự hạnh phúc.


b- Vấn đề cần bác bỏ là:
Văn sĩ Bắc Hà cho Quang Trung là ngƣời nông dân áo vải, không
học rộng, tài cao, nên chần chừ chƣa ra giúp nƣớc. Vì thế tác giả đặt
câu hỏi trúng với suy nghĩa của văn sĩ Bắc Hà: “Hay trẫm ít đức
không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chƣa thể ra
phụng sự vƣơng hầu chăng?”
Liền sau đó, tác giả đƣa ra hàng loạt khó khăn hiện tại:
+ Kỷ cƣơng nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết
+ Công việc ngoài biên cƣơng phải lo toan
+ Dân còn mệt nhọc chƣa lại sức
+ Đức hóa của trẫm chƣa nhầm thuấn khắp nơi
Nhận thức đƣợc những khó khăn trƣớc mắt này, vua Quang
Trung chứng minh cho quần thần, văn võ bá quan và các bậc danh sĩ
hiền tài biết đƣợc con mắt nhìn xa trông rộng của mình. Đây cũng là
cách ngầm phản bác (bác bỏ) điều cho rằng vua Quang Trung là một
nông dân áo vải. Cách lập luận đầy sức gợi: “Một cái cột không thể
đỡ nổi một căn nhà lớn, mƣu lƣợc một ngƣời không thể dựng nghiệp
trị bình”. Đây thực sự là chân lý xƣa nay. Cách lập luận rõ ràng làm
cho lí lẽ mạnh mẽ, đầy hào khí nhƣng cũng hết sức dân chủ cởi mở.
cuối cùng, nhà vua mới khích lệ: “Suy đi tính lại trong vòm trời này,
cứ cái ấp mƣời nhà ắt có ngƣời trung thành, tín nghĩa. Huống nay
trên dải đất văn hiến rộng lớn nhƣ thế này há trong đó lại không có
lấy một ngƣời tài danh nào phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu
của trẫm hay sao?”

2/.Cả hai quan niệm đều sai lầm:
Một là, “Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách,
học thuộc nhiều thơ văn”. Đây là điều cần nhƣng chƣa đủ. Đọc
Giáo án Ngữ văn 11



23
















Anh (chị) đã bác
bỏ cả hai. Vậy nên
rút ra kết luận gì và
đề xuất một vài
kinh nghiệm học
ngữ văn tốt nhất.


Lấy ví dụ minh họa.























nhiều, thuộc nhiều là tốt. Nhƣng đọc, thuộc nhiều mà không có suy
nghĩ, không có thu hoạch thì chỉ biến mình trở thành con mọt sách
mà thôi. Đọc, thuộc nhiều thơ văn phải hiểu đƣợc cái nghĩa của nó,
ý định của ngƣời viết, hoàn cảnh và mục đích sáng tác của từng tác
giả. Nhƣ vậy đọc và thuộc phải gắn liền với suy nghĩ, thực hành.
Bản thân mỗi ngƣời sau khi đọc phải tự mình đặt ra và khám phá
những vấn đề, giải quyết vấn đề. Đấy là cách học có hiệu quả nhất.
Hai là, “không cần đọc, không cần thuộc nhiều thơ văn mà chỉ
cần luyện nhiều về tƣ duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi
môn Ngữ văn”. Luyện nhiều về cách nghĩ, cách nói, cách viết là tốt
nhƣng đấy mới chỉ nghiêng về thực hành mà thôi. Nếu anh không

đọc, không thuộc thơ văn thì lấy cứ liệu đâu mà suy nghĩ, rèn luyện
về tƣ duy và cách viết. Suy nghĩ và cách viết ấy sẽ đơn điệu, sơ lƣợc
thậm chí là chung chung và võ đoán. Tƣ duy của con ngƣời chỉ có
thể sáng tạo trên cơ sở của cái đã biết, đã thấy. Đó là tình huống có
vấn đề.
-> Nhƣ vậy cả hai quan niệm đều sai lầm. Vì cả hai đều đƣa ra
cách học phiến diện.
Kết hợp hai quan niệm, chúng ta sẽ có cách học tập tốt môn
Ngữ văn. Đó là sự kết hợp giữa:
+ Đọc, thuộc có suy nghĩ, đặt ra những tình huống và tự giải
quyết. Nghĩa là có suy nghĩ và luyện viết.
VD: Khi đọc và thuộc bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn
Đình Chiểu chúng ta đặt ra câu hỏi:
 Tại sao mở đầu bài văn tế vằng hai câu tứ tự?
 Nêu hoàn cảnh nhƣ vậy nhằm khẳng định vấn đề gì?
 Hình ảnh ngƣời nghĩa quân nông dân đƣợc thể hiện qua chi tiết
nào? (nhận thức và quan điểm, cuộc sống của họ, hành động chiến
đấu).
Chúng ta tự trả lời bằng cách viết thành văn bản. Đó là cách học tốt
nhất.
VD khác: Khi học bài Hầu Trời, anh (chị) nhận thức đƣợc điều gì
sâu sắc nhất? Để trả lời câu hỏi này chúng ta phải suy nghĩ. Đây là
yêu cầu trình bày nhận thức sâu sắc nhất. Nhận thức sâu sắc có thể
một và cũng có thể nhiều.
Trả lời câu hỏi này bằng cách viết ra văn bản. Đây cũng là những
bài tập nghiên cứu nhỏ.
+ Về nội dung tư tưởng, ta nhận thức được Tản Đà đã khẳng
định cái tôi của mình, cái ngông của mình trong địa hạt văn
chương.
 Bộc lộ tài năng qua hàng loạt tác phẩm.

 Coi mình nhƣ một “trích tiên” (tiên bị đày xuống hạ giới để làm
việc “thiên lƣơng” cao cả)
 Trong con mắt của Tản Đà, nhà Trời hiện lên rất dân dãm bình dị.
+ Về nghệ thuật:
Sự hƣ cấu những tình tiết.
Đặt biệt trong bài thơ tự sự dài đã kết hợp giữa phong cách lãng
Giáo án Ngữ văn 11


24





Câu 3:



mạng và hiện thực.
Tự đặt ra câu hỏi lại tự giải quyết bằng những bài viết đó là cách
học văn có hiệu quả nhất.
Đừng quên phải đọc và thuộc thƠ văn.

3/ Trong thời kỳ hội nhập, đặc biệt trên phim ảnh, báo hình, chúng
ta bắt gặp sinh hoạt văn hóa đa dạng. Nhiều hình thức sinh hoạt văn
hóa đã thu hút thế hệ trẻ nhất là thanh niên, học sinh các cấp. Vì thế
có ý kiến cho rằng: “Thanh niên học sinh thời nay phải biết nhuộm
tóc, hút thuốc là, uống rƣợu, vào các vũ trƣờng thế mới là cách sống
“sành điệu” của tuổi trẻ thời hội nhập.

- Bạn nên hiểu bản chất của thời hội nhập là gì? Hội nhập về kinh
tế phải kéo theo cả về văn hóa.
- Mục đích của hội nhập là đẩy mạnh nền kinh tế của từng bƣớc
phát triển, nâng cao đời sống của mọi mặt nhân dân. Trong đó,
chúng ta không loại trừ sự cạnh tranh. Vì có cạnh tranh mới đẩy
mạnh sự phát triển. Chúng ta đặt hi vọng nền kinh tế của nƣớc ta
trong những năm tới. Muốn đạt đƣợc thành quả trong hội nhập kinh
tế, chúng ta phải nắm vững khoa học kỹ thuật, biết quản lý và đầu
tƣ. Nhiệm vụ của thế hệ trẻ rất nặng nề. Thanh thiếu niên, học sinh
hơn ai hết là những ngƣời phải nắm lấy cơ hội lúc này. Vậy mục
tiêu, lí tƣởng của thanh niên, học sinh đâu phải sống “sành điệu”,
phải “nhuộm tóc, hút thuốc lá, uống rƣợu, vào các vũ trƣờng”.
Không ai cấm nhuộm tóc. Nhƣng hút thuốc lá, uống rƣợu, vào vũ
trƣờng thì không nên. Thuốc lá, bia, rƣợu sẽ đẩy thế hệ trẻ đến con
đƣờng phạm pháp. Mỗi chai bia, mỗi bao thuốc là thơm là mƣời
ngàn đồng. Trong khi chúng ta còn đang học, phải nhờ bố, mẹ nuôi.
Chúng ta chƣa làm ra tiền của. Nếu hút thuốc, uống rƣợu, bia, chúng
ta lấy tiền ở đâu? Đấy là chƣa kể hút thuốc là và uống rƣợu sẽ dẫn
đến bệnh tật nhƣ thế nào? Vào vũ trƣờng ƣ? Một thực tế ở nƣớc ta
là biến hát ka-ra-ô-kê và vũ trƣờng thành những mục đích khác.
Nhiều cơ sở vũ trƣờng đã bị lôi ra ánh sáng. Đấy là nơi tụ tập, nhậu
nhẹt, thuốc lắc đƣa thanh niên và học sinh đến cuối sứ mê li, cùng
trời khoáng đãng mà bỏ quên mục tiêu phấn đấu của đời mình.
Không có mục đích nào khác là tập trung cho học tập, cho những
sinh hoạt lành mạnh. Thay thế vào vũ trƣờng là sinh hoạt văn hóa
văn nghệ. Hãy xa lánh với thuốc lá và rƣợu bia. Bạn có biết thống
kê hàng năm của bệnh viện K: số ngƣời tử vong vì bệnh ung thƣ
phổi do thuốc lá gây ra chiếm tới 85%. Con số ấy đã nói lên tất cả.
- Theo bạn thì sành điệu là gì? Có phải sành điệu là chơi trội, là cái
gì cũng biết, cũng hơn ngƣời khác. Song hút thuốc lá và uống rƣợu

thì không phải là sành điệu. Đó là nguyên nhân của nghiện ngập.
Sau cùng ta nói với nhau về chuyện nhuộm tóc. Có ngƣời tóc bạc
muốn trẻ lại thì nhuộm đen. Có ngƣời tóc đang đen lại nhuộm thật
trắng hoặc màu vàng trông rất ngộ nghĩnh. Bạn nên nhớ “Cái răng,
cái tóc là gốc con ngƣời” không phải mình thích cái gì thì làm theo
cái ấy, phải biết lắng nghe xung quanh. Tốt nhất tóc bạn thế nào xin
Giáo án Ngữ văn 11


25
cứ để nguyên. Bởi ở đời này không có cái gì đẹp bằng vẻ đẹp tự
nhiên mình đang có.
- Nhuộm tóc, hút thuốc, uống rƣợu, vào vũ trƣờng là những việc
không nên làm, không nên có của học sinh. Đừng để sau này chính
chúng ta ân hận vì mình.

4. Hƣớng dẫn
Hs về hoàn thành các bài luyện tập và tự xây dựng 1 tình huống, vận dụng kiến thức
kĩ năng để bác bỏ.
chuẩn bị bài tiếp theo
.
E. Rút kinh nghiệm:











KÍ DUYỆT: 24/01/2011







TRỊNH VĂN ÚT


×