Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vai trò của lực lượng sản xuất đối với đời sống xã hội và vận dụng vào quá trình phát triển của Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.49 KB, 14 trang )

Mục lục
Mục lục..................................................................................................1
A. Lý do chọn đề tài ..........................................................................1
B. Nội dung...............................................................................................3
. Lý luận chung : ............................................................................................ 3
1. Lực l ợng sản xuất là gì ? ............................................................................ 3
2. ảnh h ởng của lực l ợng sản xuất tới xã hội : ............................................... 4
II. Vận dụng lý luận về lực l ợng sản xuất trong quá trình phát triển của Việt
Nam : ............................................................................................................... 6
1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của nhà n ớc : .................................. 7
2. Các biện pháp của nhà n ớc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội : ... 8
3. Một số vấn đề còn tồn tại về phát triển lực l ợng sản xuất ở n ớc ta hiện
nay : ............................................................................................................... 12
4. Những thành tựu Việt Nam đã đạt đ ợc : .................................................. 13
C. Kết luận .............................................................................................15
.............................................................................................................16
D. Tài liệu tham khảo............................................................................16
A. Lý do chọn đề tài
1
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển đúng hớng
của lực lợng sản xuất quyết định. Do đó việc nghiên cứu quy luật vận động
và những hình thức phát triển của lực lợng sản xuất là một vấn đề hết sức
quan trọng .
Thời kỳ quá độ lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để về mọi mặt. Từ xã hội cũ sang xã
hội mới XHCN. Thời kỳ đó bắt đầu từ khi giai cấp vô sản lên nắm chính
quyền. Cách mạng vô sản thành công vang dội và kết thúc khi đã xây dựng
xong cơ sở kinh tế chính trị t tởng của xã hội mới. Đó là thới kỳ xây dựng từ
lực lợng sản xuất mới dẫn đến quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới
hình thành lên các quan hệ sở hữu mới. Từ cơ sở hạ tầng mới hình thành
nên kiến trúc thợng tầng mới. Song trong một thời gian dài chúng ta không


nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội về quy luật sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Đứng trớc thực
trạng này Đảng và nhà nớc ta đã quyết định xóa bỏ cơ chế hành chính,
quan liêu, bao cấp, và xây dựng một quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lợc lợng sản xuất ở nớc ta hiện nay để thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa , nhanh chóng đi lên chủ nghĩa cộng sản.Vì
vậy việc nghiên cứu Vai trò của lực lợng sản xuất đối với đời sống
x hội và vận dụng vào quá trình phát triển của Việt Namã có vai trò
quan trọng mang tính cấp thiết cao trong thời đại ngày nay .
Nghiên cứu về quy luật này sẽ giúp cho mỗi sinh viên chúng ta, đặc
biệt là sinh viên khối kinh tế, có thêm những hiểu biết ban đầu và sâu sắc
hơn về sự phát triển của nớc ta cũng nh trên thế giới; hiểu đợc quy luật vận
động của nền kinh tế từ đó có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào sự
nghiệp xây dựng nớc nhà sau này.
B. Nội dung
2
. Lý luận chung :
1. Lực l ợng sản xuất là gì ?
Để tiến hành sản xuất thì con ngời phải dùng các yếu tố vật chất và
kỹ thuật nhất định. Tổng thể các nhân tố đó là lực lợng sản xuất. Lực lợng
sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Nghĩa là trong
quá trình thực hiện sản xuất xã hội con ngời trinh phục tự nhiên bằng các
sức mạnh hiện thực của mình suức mạnh đó đợc chủ nghĩa duy vật lịch sử
khái quát trong khái niệm lực lợng sản xuất. Trình độ lực lợng sản xuất biểu
hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Lực lợng sản xuất nói lên
năng lực thực tế của con ngời trong quá trình sản xuất tạo nên của cải cho
xã hội đảm bảo sự phát triển của con ngời.
Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động và kỹ năng lao động và t
liệu sản xuất. Trong quá trình sản xuất công cụ lao động tác động vào đối t-
ợng lao động để tạo ra của cải vật chất thì t liệu lao động đợc hoàn thiện

nhằm đạt đợc năng suất lao động cao. Còn trong t liệu lao động tức là tất cả
các yếu tố vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động
thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất. Bởi vậy khi
công cụ lao động đã đạt đến trình độ tin học hoá đợc tự động hoá thì vai trò
của nó lại càng quan trọng. Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu
tố đông nhất của lực lợng sản xuất. Chính sự chuyển đổi cải tiến và hoàn
thiện không ngừng của nó đã gây lên những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ
t liệu sản xuất. Trình độ phát triển công cụ lao động là thớc đo trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời. Tuy nhiên LêNin viết: Lực l ợng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, ngời lao động có thể cói
yếu tố quan trọng nhất trong lực lợng sản xuất chính là con ngời. Trong thời
đại ngày nay khoa học đã phát triển tới mức trở thành nguyên nhân trực tiếp
của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và đời sống nó đã trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các
yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất đem lại thay đổi về chất cho lực lợng sản
xuất.
3
Khoa học và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản
xuất nó hoàn toàn có thể coi là đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
* Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất :
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của tu liệu sản xuất và lao
động. Khi nền sản xuất đợc thực hiện với những công cụ ở trình độ phổ
thông, lực lợng sản xuất chủ yếu mang tính chất cá nhân. Khi trình độ sản
xuất đạt tới trình độ cơ khí hoá, lực lợng sản xuất đòi hỏi phải đợc vận động
cho sự hợp tác xã hội rộng rãi trên cơ sở chuyên môn hoá. Tính chất tự cấp
tự túc cô lập của nền sản xuất nhỏ lúc đó phải đợc thay thế bởi tính chất xã
hội hoá.
Lực lợng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự phát
triển của phơng thức sản xuất: Trình độ của lực lợng sản xuất trong từng
giai đoạn của lịch sử loài ngời thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài

ngời trong giai đoạn đó. Khái niệm trình độ của lực lợng sản xuất nói lên khả
năng của con ngời thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá
trình cải biến tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của
mình. Trình độ lực lợng sản xuất thể hiện ở: Trình độ công cụ lao động,
trình độ quản lý xã hội trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
kinh nghiệm và kỹ năng của con ngời và trình độ phân công lao động.
Trên thực tế tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất không tách
biệt nhau
2 . ả nh h ởng của lực l ợng sản xuất tới x hộiã :
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những t liệu sản xuất do xã hội tạo ra, tr-
ớc hết là công cụ lao động và những ngời lao động với kinh ngiệm và thói
quen lao động nhất định đã sử dụng những t liệu sản xuất đó để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội.
Từ thực trạng đó lý luận về lực lợng sản xuất của xã hội đợc C.Mác
nêu lên và phát triển một cách sâu sắc trong các tác phẩm chuẩn bị cho bộ
"T bản" và chính trong bộ "T bản" Mác đã trình bày hết sức rõ ràng quan
điểm của mình về các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất của xã hội trong
đó bao gồm sức lao động và t liệu sản xuất. Đối với Mác cùng với t liệu lao
động đối với lao động cũng thuộc về t liệu sản xuất, còn trong t liệu lao
động tức là tất cả những yếu tố vật chất mà con ngời sử dụng để tác động
4
và đối tợng lao động nh công cụ lao động, nhà xởng, phơng tiện lao động,
cơ sở vật chất kho tàng... thì vai trò quan trọng hơn cả thuộc về công cụ lao
động. Công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất của t liệu
sản xuất. Mọi thời đại muốn đánh giá trình độ sản xuất thì phải dựa vào
công cụ lao động. Muón đánh giá sự phát triển của một xã hội ngời ta nhìn
vào hệ thóng công cụ lao động nh máy móc, phơng tiện... Tuy nhiên yếu tố
quan trọng nhất trong lực lợng sản xuất chính là con ngời cho dù những t
liệu lao động đợc tạo ra từ trớc có sức mạnh đến đâu và đối tợng lao động
có phong phú nh thế nào thì con ngời vẫn là bậc nhất.

Lịch sử loài ngời đợc đánh dấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát
triển của lực lợng sản xuất trớc hết là công cụ lao động. Sau bớc ngoặt sinh
học, sự xuất hiện công cụ lao động đánh dấu một bớc ngoặt khác trong sự
chuyển từ vợn thành ngời. Từ kiếm sống bằng săn bắt hái lợm sang hoạt
động lao động thích nghi với tự nhiên và dần dần cải tạo tự nhiên. Từ sản
xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu chuyển lên cơ khí hoá sản xuất. Sự
phát triển lực lợng sản xuất trong giai đoạn này không chỉ giới hạn ở việc
tăng một cách đáng kể số lợng thuần tuý với các công cụ đã có mà chủ yếu
là ở việc tạo ra những công cụ hoàn toàn mới sử dụng cơ bắp con ngời. Do
đó con ngời đã chuyển một phần công việc năng nhọc cho máy móc có
điều kiện để phát huy các năng lực khác của mình.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng
nhọc, con ngời không ngừng cải tiến hoàn thiện và chế tạo ra các công cụ
sản xuất mới. Đồng thời sự tiến bộ của công cụ tri thức khoa học, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời lao động cũng ngày càng
phát triển. Yếu tố năng động này của LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng với
nó. LLSX quyết định sự hình thành, phát triển của QHSX từ đó nó quy định
sự phát triển và biến đổi của quan hệ sở hữu. Sự lớn mạnh của LLSX đã
dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa.
Chúng ta biết rằng, các quan hệ sở hữu XHCN xuất hiện khi LLSX đã trở
nên mâu thuẫn với hình thức chiếm hữu t bản t nhân. Nhng nó vẫn cha
hoàn toà xã hội hoá trong phạm vi toàn xã hội. Chúng ta thấy rằng chỉ có
thể phát triển nền sản xuất hàng hoá dựa trên cơ sở đa dạng hoá các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế mới tạo ra sự liên kết và tính đan xen
giữa chúng thì mới có thể đa một nền sản xuất lớn thúc đẩy cho LLSX phát
triển. Trên cơ sở đó xác lập mối quan hệ sản xuất mới và quan hệ sở hữu
nói riêng .
ở nớc ta từ trớc tới nay nền kinh tế lấy nông nghiệp làm chủ yếu, nên
trình độ khoa học kỹ thuật kém phát triển. Hiện thời chúng ta đang ở trong
5

tình trạng kế thừa những lực lợng sản xuất vừa nhỏ nhoi, vừa lạc hậu so với
trình độ chung của thế giới, hơn nữa trong một thời gian khá dài, những lực
lợng ấy bị kìm hãm, phát huy tác dụng kém. Bởi vậy Đại hội lần thứ VI của
Đảng đặt ra nhiệm vụ là phải "Giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có.
Khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nớc, sử dụng có hiệu quả sự
giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất . Mặt khác chúng
ta đang ở trong giai đoạn mới trong sự phát triển của cách mạng khoa học
kỹ thuật đang chứng kiến những biến đổi cách mạng trong công nghệ.
Chính điều này đòi hỏi chúng ta lựa chọn một mặt tận dụng cái hiện có mặt
khác nhanh chóng tiếp thu cái mới do thời đại tạo ra nhằm dùng chúng để
nhân nhanh các nguồn lực từ bên trong. Nếu phân tích một cách khách
quan thì rõ ràng lực lợng sản xuất của ta đang ứng với cả ba giai đoạn phát
triển của lực lợng sản xuất trong nền văn minh loài ngời. Thực tế hiện nay
trong nhiều ngành sản xuất công cụ thủ công vẫn đang là chủ yếu, lao
động nặng đang chiếm tỉ lệ cao. Cần khẳng định một vấn đề có tính quy
luật là trong lịch sử bao giờ cũng có sự đan xen của trình độ phát triển khác
nhau trong từng yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất.
Tuy nhiên trên thực tế song song với tình trạng lạc hậu trong phạm vi
hẹp nhất định, chúng ta đang dần dần đi lên với tự động hoá, sử dụng thành
thạo máy móc vi tính...Đó là cách tốt nhất để đa nớc ta ra khỏi lạc hậu
nghèo nàn.
II. Vận dụng lý luận về lực lợng sản xuất
trong quá trình phát triển của Việt
Nam :
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển của LLSX
một cách đúng hớng . Xác định con đờng đi lên của CNXH không qua giai
đoạn phát triển của CNTB, trong đó có vấn đề phát triển LLSX nh thế nào
là nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp bách ở nớc ta . Nó không những ảnh
hởng đến việc định hớng sự phát triển LLSX mà còn tác động trực tiếp đến
tốc độ tăng trởng và hiệu quả kinh tế - x hội nã ớc nhà .

6

×