Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.21 KB, 28 trang )

Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Lời mở đầu
Trong tiến trình kinh tế hội nhâp, cạnh tranh cũng nh đã và đang gia
nhập các tổ chức quốc tế và khu vực nh APEC,AFTA, WTO. Việc nâng cao
chât lợng sản phẩm , hạ thấp giá thành sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh
là vấn đề sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Với chủ trơng phát triển nền
kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý nhà nớc theo định hớng Xã
hội chủ nghĩa trong điều kiện mở cửa và cạnh tranh đòi hỏi tất cả các đơn
vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến hai vấn đề cực kỳ quan trọng đó là:
Giá cả và chất lợng sản phẩm, hàng hoá, trong đó chất lợng sản phẩm nh là
một yếu tố quyết định. Vậy phải làm thế nào để đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng một cách kinh tế nhất để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm ở các
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hiện nay?
Trong phạm vi giới hạn, cuốn đề án này chỉ xin đợc đề cập tới việc nâng
cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp trong nớc. Nhằm làm sáng tỏ
hơn thực trạng và đa ra một số giải pháp chính nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm để nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm nớc ngoài, trong nớc cũng
nh trên thị trờng thế giới.
Kết cấu đề tài gồm có 3 phần:
I. Lý luận chung về chất lợng sản phẩm.
II. Phân tích chất lọng sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức
cạnh tranh của hàng Việt Nam trong thị trờng trong nớc cũng nh thị tr-
ờng Thế giới.
1
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Phần I
Lý luận chung về chất lợng sản phẩm
I. Tổng quan về chất l ợng sản phẩm
1. Khái niệm về chất l ợng sản phẩm


Theo quan điểm triết học của Mác thì chất lợng sản phẩm là mức độ, th-
ớc đo biểu thi giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm
nên tính hữu ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lợng của sản phẩm.
Theo giáo s Ishikawa chuyên gia về chất lợng của Nhật Bản cho rằng:
"Chất lợng là sự thoả mãn nhu cầu thị trờng với chi phí thấp nhất ".(Quản lý
chất lợng theo phơng pháp Nhật.Kaoru Ixikaoa. NXB KH_KT 1990)
Theo Feigenbaum: "chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật
công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc
các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm". (Quản lý chất lợng
đồng bộ. John.S.Oakard NXBTK 1994).
Còn Juran thì định nghĩa chất lợng sản phẩm đơn giản, ngắn gọn: "Chất
lợng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng". (Quản lý chất lợng đồng bộ.
John.S.Oakard NXBTK 1994). Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền
kinh tế thị trờng coi chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục
đích sử dụng của ngời tiêu dùng.
Theo quan điểm chất lợng hớng theo công nghệ thì: chất lợng sản phẩm
là tổng tính chất đặc trng của sản phẩm thể hiện ở mức độ thoả mãn những
yêu cầu định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật,
xã hội.
Chất lợng sản phẩm là một hệ thống đặc trng nội tại của sản phẩm đợc
xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc. Những thông
số này lấy ngay trong sản phẩm hoặc giá trị sử dụng của nó.
2
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Chất lợng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả
năng thoả mãn đợc những nhu cầu phù hợp với công dụng của sản phẩm đó.
chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với các tiêu chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nh quan điểm này chất lợng sản phẩm đợc quy định bởi đặc tính nội tại
của sản phẩm, không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài. (Quản trị chất lợng . GS
Nguyễn Quang Toản NXBTK 1995)

Phù hợp với công dụng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5814:1994 thì: "Chất lợng là tập hợp các đặc tính một thực thể (đối tợng) tạo
cho thực thể (đối tợng) có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn".
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan
điểm trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO (Intenational for Standard
Organization) đã đa ra khái niệm ISO cho rằng: "chất lợng sản phẩm, dịch vụ
là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trng của sản phẩm, thể hiện đợc sự thoả
mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định". (Quản trị chất lợng
trong doanh nghiệp theo TCVN ISO 9000. PTS Nguyễn thị Định - NXBTK)
Đây có thể nói là một khái niệm hiện đại về chất lợng sản phẩm, đợc
chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất.
2. Những chỉ tiêu đánh giá chất l ợng sản phẩm
Chất lọng sản phẩm đợc đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.
Những chỉ tiêu chất lợng đó chính là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc
tính riêng có của sản phẩm phản ánh tính hữu ích của nó. Những đặc tính này
gồm có:
+ Tính năng tác dụng của sản phẩm
+ Các tính chất cơ, lý, hoá nh kích thớc, kết cấu, thành phần cấu tạo
+ Các chỉ tiêu thẩm mỹ của sản phẩm
+ Tuổi thọ
+ Độ tin cậy
+ Độ an toàn của sản phẩm
3
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trờng
+ Tính dễ sử dụng
+ Tính dễ vận chuyển, bảo quản
+ Dễ phân phối
+ Dễ sửa chữa

+ Tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu, năng lợng
+ Chi phí, giá cả
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập tách rời mà có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và
quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết
định những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc
thái riêng phân biệt với sản phẩm đồng loại khác trên thị trờng. Ngoài ra các
chỉ tiêu an toàn đối với ngời sử dụng và xã hội, môi trờng ngày càng quan
trọng và trở thành bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với
những sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ và cuộc sống của con ng-
ời.
3. Những nhân tố tạo nên chất l ợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm đợc tạo nên từ nhiều yếu tố, nhiều điều kiện trong
chu kỳ sống của sản phẩm PLC (Product Life Cycle). Nó đợc hình thành từ
khi xây dựng phơng án sản phẩm, thiết kế, lập kế hoạch, chuẩn bị sản xuất,
sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Nói khác đi thì chất lợng sản phẩm đợc hình
thành trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động của một doanh
nghiệp, một tổ chức do nhiều yếu tố quyết định nh
+ Chất lợng máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất
+ Chất lợng lao động
+ Chất lợng Marketing
+ Chất lợng nguyên vật liệu
+ Chất lợng quản lý
4
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Chất lợng cung ứng
Nh vậy chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hoá
mà ta vẫn thờng nghĩ. Chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể đó là chất l-
ợng sản phẩm, chất lợn của một hoạt động, chất lợng của một của một doanh
nghiệp

Từ đó chúng ta thấy rằng chất lợng sản phẩm đợc cấu thành từ rất nhiều
các nhân tố và các nhân tố này đều có vai trò quan trọng ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm, chúng ta có thể thấy rõ hơn qua chuỗi giá trị (The value chain)
Cơ sở hạ tầng của công ty
Nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Cung ứng
Hậu cần
nội bộ
Sản xuất
Hậu cần
bên ngoài
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ
4. Những nhân tố ảnh h ởng tới chất l ợng sản phẩm
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm đó là:
+ Nhóm nhân tố bên trong
+ Nhóm nhân tố bên ngoài
Nh chúng ta đã biết có rất nhiều nhân tố cấu thành chất lợng sản phẩm
và cũng chính những nhân tố này là nhân tố ảnh hơng đến chất lợng sản phẩm
và đợc xếp vào nhóm nhân tố bên trong, ngoài ra cũng còn có nhóm nhân tố
bên ngoài ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
4.1. Nhóm nhân tố bên trong
a. Lực l ợng lao động
Lực lợng lao động của một doanh nghiệp là nhân tố ảnh hởng có tính
quyết định đến chất lợng sản phẩm. Đợc thể hiện ở các mặt:
5
Giá trị gia

tăng
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật, tinh thần lao động hiệp
tác của đội ngũ lao động tác động trực tiếp đến khả năng có thẻ tự mình sáng
tạo ra sản phẩm, kỹ thuật công nghệ với chất lợng ngày càng tốt hơn không?
+ Có thể làm chủ đợc công nghệ ngoại nhập để sản xuất ra sản
phẩm với chất lợng mà kỹ thuật công nghệ quy định hay không?
+ Có khả năng ổn định và nâng cao dần chất lợng sản phẩm với
chi phí kinh doanh chấp nhận đợc hay không?
b. Khả năng về kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật công nghệ quy định giới hạn tối đa của chất lợng sản phẩm: kỹ
thuật công nghệ nào thì sẽ cho chất lợng sản phẩm tơng ứng. Chất lợng và tính
đồng bộ của máy móc thiết bị sản xuất ảnh hởng đến tính ổn định của chất l-
ợng sản phẩm do máy móc thiết bị đó sản xuất ra.
c. Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành sản phẩm, tính chất của
nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến tính chất của sản phẩm. Nên chú ý
rằng không phải là từng loại mà là tính đồng bộ về chất lợng của các nguyên
vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đều tác động đến tiêu thức
chất lợng sản phẩm. Ngày nay, việc nghiên cứu, phát hiện và chế tạo các
nguyên vật liệu mới ở từng doanh nghiệp dẫn đến những thay đổi quan trọng
về chất lợng sản phẩm.
d. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.
Đây là nhân tố tác động trực tiếp, liên tục đến chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp. Có thể nói dù có đầy đủ các nhân tố trên nhng nhà quản lý, đặc
biệt là quản lý sản xuất không tốt sẽ dẫn đến làm giảm hiệu lực của cả ba nhân
tố đã nêu trên, làm gián đoạn sản xuất, giảm chất lợng nguyên vật liệu và làm
giảm thấp tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Cũng vì có vai trò nh vậy nên tổ
chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế đã tập hợp, tổng kết và tiêu chuẩn hoá, định
hớng những thành tựu và kinh nghiệm quản lý chất lợng ở các doanh nghiệp

thành bộ ISO 9000. ISO 9000 là bộ các tiêu chuẩn về chất lợng của thế giới
trong thập niên cuối thế kỷ 20 với t tởng nhất quán là chất lợng sản phẩm do
chất lợng quản lý quy định.
Trong thực tiễn quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp nhiều chuyên
gia về quản lý chất lợng cho rằng 80% các vấn đề về chất lợng do khâu quản
lý gây ra.
4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Nhu cầu và cầu về chất l ợng sản phẩm
Nhu cầu và cầu về chất lợng sản phẩm là xuất phát điểm của quản lý
chất lợng vì nó là một trong các căn cứ quan trọng để xác định các tiêu thức
chất lợng cụ thể. Cầu về chất lợng sản phẩm cụ thể phụ thuộc vào nhiều nhân
6
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
tố trong đó có nhân tố thu nhập của ngời tiêu dùng: ngời tiêu dùng có thu nhập
cao thờng có yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm và ngợc lại, khi thu nhập của
ngời tiêu dùng thấp thì họ không mấy nhậy cảm với chất lợng sản phẩm. Hơn
nữa, do tập quán, đặc tính tiêu dùng khác nhau mà ngời tiêu dùng ở từng địa
phơng, từng vùng, từng nớc có nhu cầu về chất lợng sản phẩm khác nhau. Mặt
khác, cầu về chất lợng sản phẩm là phạm trù phát triển theo thời gian.
b. Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ sản xuất
Nó phản ánh đòi hỏi khách quan về chất lợng sản phẩm. Trong quá
trình phát triển kinh tế theo hớng hội nhập với khu vực và quốc tế, cạnh tranh
ngày càng gay gắt và mang tính "quốc tế hoá". Chất lợng là một trong những
nhân tố quan trọng quy định lợi thế cạnh tranh, trình độ chất lợng sản phẩm
cũng đợc "quốc tế hoá" và ngày càng phát triển. Nếu doanh nghiệp không
nghiên cứu kỹ và tính toán nhân tố này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị bất
lợi về chất lợng và do đó giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lợng sản
phẩm của nhiều doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ lạc hậu hiện nay ở
nớc ta là ví dụ điển hình về vấn đề này.
c. Cơ chế quản lý kinh tế

Đây là một nhân tố bên ngoài tác động mạnh mẽ đến phạm trù chất l-
ợng sản phẩm. Cơ chế kế hoạch hoá tập chung quy địmh tính thống nhất của
chất lợng sản phẩm. Trong điều kiện đó, chất lợng sản phẩm hầu nh chỉ phản
ánh đặc trng kinh tế - kỹ thuật của sản xuất mà không chú ý đến cầu và nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, cạnh tranh là nền
tảng, chất lợng sản phẩm không còn là phạm trù của riêng nhà sản xuất mà là
phạm trù phản ánh cầu của ngời tiêu dùng. Chất lợng sản phẩm không phải là
phạm trù bất biến mà thay đổi theo những nhóm ngời tiêu dùng và thời gian.
Với cơ chế đóng, chất lợng sản phẩm là một phạm trù chỉ gắn liền với các điều
kiện kinh tế kỹ thuật của một nớc, ít và hầu nh không chịu ảnh hởng của các
nhân tố kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quốc tế. Do đó, yếu tố sức ỳ của
phạm trù chất lợng thờng lớn, chất lợng chậm đợc thay đổi. Cơ chế kinh tế
mở, hội nhập chất lợng là một trong những nhân tố quan trọng quy định lợi
thế cạnh tranh quốc tế. Vì vậy đòi hỏi chất lợng sản phẩm mang tính "quốc tế
hoá" .
d. Vai trò quản lý kinh tế vĩ mô
Trong cơ chế kinh tế thị trờng hoạt động quản lý vĩ mô của nhà nớc trớc
hết là hoạt động xác lập các cơ chế phấp lý cần thiết vế chất lợng sản phẩm và
quản lý chất lợng sản phẩm. Pháp lệnh chất lợng hàng hoá quy định các vấn
đề pháp lý liên quan đến cơ quan quản lý chất lợng ban hành và áp dụng tiêu
chuẩn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và quyền của ngời
tiêu dùng về chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý vĩ mô cũng
không kém phần quan trọng là kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của ngời
sản xuât trong việc sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lợng đã đăng
ký, bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng.Với nhiệm vụ đó quản lý vĩ mô đóng vai
7
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định chất lợng sản phẩm phù hợp hợp
với lợi ích ngời tiêu dùng, của xã hội.
II. Đặc điểm của chất l ợng sản phẩm

1. Chất l ợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội, công nghệ tổng hợp
luôn thay đổi theo thời gian và khôn gian phụ thuộc chặt chẽ vào môi trờng và
điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
2. Chất l ợng sản phẩm là một chỉ tiêu có thể đo l ờng
Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt bên
trong của bản thân sản phẩm đó. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan
của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó.
Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lớn và trình độ thiết kế quy định
cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất đợc biểu thị các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định
có thể đo lờng đánh giá đợc. Vì vậy nói đến chất lợng phải đánh giá thông qua
hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định những sai lầm
cho rằng chất lợng sản phẩm là các chỉ tiêu không thể đo lờng, đánh giá đợc.
Nói đến chất lợng sản phẩm phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn tới
mức độ nào nhu cầu của khách hàng. mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào
chất lợng thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho mỗi sản phẩm. ở các
nớc t bản, qua phân tích thực tế chất lợng sản phẩm trong nhiều năm đi đến
kết luận rằng chất lợng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải pháp
thiết kế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5% phụ
thuộc vào kết quả nghiệm thu cuối cùng.
3. Chất l ợng sản phẩm mang tính dân tộc
Chất lợng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu
dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác
nhau. Mỗi sản phẩm có thể đợc xem là tốt ở nơi này nhng lại đợc coi là không
tốt ở nơi khác. Trong kinh doanh không thể có một chất lợng nh nhau ở tất cả
các vùng mà phải cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phơng án về
chất lợng cho phù hợp. Chất lợng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu
của khách hàng. Chất lợng biểu thị ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách
quan và chủ quan hay nói cách khác còn gọi là hai loại chất lợng:
+ Chất lợng trong tuân thủ thiết kế: thể hiện ở mức độ sản phẩm đạt đợc

so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính
kinh tế kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lợn càng cao, đợc
phản ánh thôn qua các chỉ tiêu nh:
* Tỷ lệ phế phẩm
* Sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế
Loại chất lợng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan cuẩ
sản phẩm do đó liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tanh và chi phí.
8
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Chất lợng trong sự phù hợp: nó phản ánh mức phù hợp của sản phẩm
với nhu cầu khách hàng.Chất lợng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản
phẩm thiết kế so với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp
càng cao thì chất lợng càng cao. Loại chất lợng này phụ thuộc vào mong
muốn và sự đánh giá chủ quan của ngời tiêu dùng vì vậy nó tác động mạnh mẽ
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
III. Các loại chất l ợng sản phẩm
Để hiểu đầy đủ và có những biện pháp không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản
phẩm. Theo hệ thống chất lợng ISO_9000 ngời ta phân các loại chất lợng sau
- Chất lợng thiết kế: là giá trị riêng của các thuộc tính đợc phác thảo ra
trên cơ sở nghiên cứu trắc nghiệm của sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời có so
sánh với các hàng tơng tự của nhiều nớc. Chất lợng thiết kế đợc hình thành ở
giai đoạn đầu của quá trình hình thành chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng tiêu chuẩn: là giá trị riêng của những thuộc tính của sản
phẩm đợc thừa nhận, phê chuẩn trong quản lý chất lợng sản phẩm. Chất lợn
sản phẩm là nội dung tiêu chuẩn một loại hàng hoá. Chất lợng tiêu chuẩn có ý
nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiên nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý
chất lợng. Chất lợng tiêu chuẩn có nhiều loại:
+ Tiêu chuẩn quốc tế là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lợng quốc tế
đề ra đợc các nớc chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện

từng nớc.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là tiêu chuẩn nhà nớc, đợc xây dựng
trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiêu
biểu và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam.
+ Tiêu chuẩn nghành (TCN) là các chỉ tiêu về chất lợng do các bộ, các
tổng cục xét duyệt và ban hành, có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong
nghành địa phơng đó.
+ Tiêu chuẩn doanh nghiệp (TCDN) là các chỉ tiêu về chất lợng do
doanh nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp
với điều kiện riêng của doanh nghiệp đó.
- Chất lợng thực tế: chỉ mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
sản phẩm, bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực tế trong
tiêu dùng.
- Chất lợng cho phép: là dung sai cho phép giữa chất lợng thực tế với
chất lợng tiêu chuẩn. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của
từng nớc, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của công nhân. Khi chất lợng thực
tế của sản phẩm vợt quá dung sai cho phép thì hàng hoá sẽ trở thành hàng hoá
phế phẩm.
- Chất lợng tối u: biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị
trờng trong những điều kiện xác định với chi phí xã hội thấp nhất. Thờng ngời
9
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
ta phải giải quyết mối quan hệ chi phí và chất lợng sao cho chi phí thấp mà
chất lợng vẫn đảm bảo có nh vậy doanh nghiệp mới có lợi thế cạnh tranh và
tăng đợc sức cạnh tranh.
VI. Tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất l ợng sản phẩm
1. Tầm quan trọng của chất l ợng sản phẩm
Cơ chế thị trờng tạo động lực mạnh mẽ và thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với
các doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự chi phối của quy

luật kinh tế, trong đó quy luật cạnh tranh chi phối một cách mạnh nhất, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trờng cả về mặt không gian,
thời gian, số lợng, chất lợng .
Thế mạnh của kinh tế thị trờng là hàng hoá phong phú đa dạng, cạnh
tranh gay gắt, ngời tiêu dùng đợc các sản phẩm theo nhu cầu, sở thích, khả
năng mua của họ. Trong doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm luôn là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định khả năng trên thị trờng
Chất lợng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lợc
Marketing, mở rộng thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm của doanh
nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trờng.Từ đó làm cơ sở cho
sự tồn tại và phát triển lâu bền của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất, chất lợng mà còn đợc tạo thành
bởi sự tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị, lao động trong
quá trình sản xuất và không sản xuất ra các phế phẩm. Nâng cao chất lợng
chính là điều kiẹn để đạt đợc sự tiết kiệm đó. Nhờ tăng chất lợng sản phẩm
dẫn đế tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu
vào, giảm lợng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm
môi trờng. Nh vậy, nâng cao chất lợng sản phẩm chính là con đờng ngắn nhất
và tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế .
Chất lợng sản phẩm đợc nâng cao giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
kinh doanh của mình là lợi nhuận. Đây đồng thời là điều kiện để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Chất lợng sản phẩm góp phần đẩy mạnh tiến bộ sản xuất,
tổ chức lao động trong một doanh nghiệp nói riêng cũng nh trên phạm vi quốc
gia nói chung. Khi doanh nghiệp đã đạt đợc lợi nhuận thì có điều kiện để bảo
đảm việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho họ và làm cho tin tởng gắn
bó với doanh nghiệp, góp hết công sức để sản xuất những sản phẩm có chất l-
ợng tốt giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Chất lợng sản phẩm tốt đảm bảo hớng dẫn và kích thích tiêu dùng.
Riêng đối với sản phẩm là t liệu sản xuất thì chất lợng sản phẩm tốt sẽ đảm

bảo cho việc trang bị kỹ thuật hiên đại cho nền kinh tế quốc dân, tăng năg suất
lao động. Chất lợng sản phẩm không những làm nâng cao uy tín hàng hoá của
nớc ta trên thị trờng quốc tế mà còn tạo điều kiện để tăng cờng thu nhập ngoại
tệ cho đất nớc.
10
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất l ợng sản phẩm
2.1. Do yếu tố cạnh tranh
Hội nhập vào kinh tế thị trờng thế giới, nghĩa là chấp nhận sự cạnh
tranh, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Với chính sách mở cửa, tự do
hoá thơng mại các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản
phẩm của họ phải mang tính cạnh tranh cao nghĩa là doanh nghiệp phải có khả
năng cạnh tranh về nhiều mặt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì viêc liên tục hạ giá thành sản phẩm và không ngừng hoàn thiện chất lợng là
một trong những mục tiêu quan trọng trong các hoạt động của mình.
2.2. Do yêu cầu của ngời tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời tiêu dùng có vai trò quyết định trong
việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Các sản phẩm muốn thoả mãn yêun cầu ng-
ời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm phải phù hợp về kiểu dáng, hiệu
suất cao khi sử dụng, giá cả, sự an toàn, dịch vụ sau khi bán hàng hơn nữa
trong buôn bán quốc tế ngày càng đợc mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân
thủ những quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lợng. Với sự ra
đời của hiệp hội quốc tế ngời tiêu dùng IOCU (International Organization
Consumer Union) vào năm 1962, vai trò của ngời tiêu dùng trở nên quan trọng
trong việc toàn cầu hoá thị trờng. Từ đó cho đến nay nhiều nớc đã có luật bảo
vệ ngời tiêu dùng, nhằm đấu tranh cho chất lợng và đảm bảo chất lợng sản
phẩm. Đặc biệt là bảo sự thông tin kịp thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an
toàn vệ sinh môi trờng.
2.3. Do yêu cầu tiết kiệm
Hiệu quả kinh tế, sự phồn thịnh của một công ty không chỉ phụ thuộc

vào sự phát triển của nền sản xuất có năng suất cao, sự hùng hậu của lao động
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự tiết kiệm (cả tầm vĩ mô và vi mô). Kinh
nghiệm của Nhật Bản và các con rồng Châu á đã cho thấy một trong những
nguyên nhânthành công của họ là nhờ vào sự tiết kiệm.
Tiết kiệm trong kinh tế là tìm các giải pháp sản xuất kinh doanh hợp lý
cho phép hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lợng, đủ sức cạnh tranh
với giá cả sản phẩm trong nớc cũng nh ngoài nớc.
2.4. Do đòi hỏi của một hệ thống quản lý kinh tế thống nhất
Thực tế chứng minh rằng ở bất kỳ nền sản xuất nào, dù phát triển đến
đâu đi nữa ngời ta vãn còn thấy có những vấn đề liên quan đế chất lợng cần
phải giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh của sản phẩm, nâng
cao hiệu quả chung của nền sản xuất xã hội (vấn đề thị trờng, nguyên liệu,
trao đổi quốc tế, tranh giành ảnh hởng, vấn đề ô nhiễm môi trờng ) vì vậy vấn
11
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
đề chất lợng luôn đợc xem xét, cân nhắc trong các chơng trình phát triển
chung của các doanh nghiệp và các quốc gia.
V. Quá trình hình thành và phát triển của khoa học quản lý chất l ợng
1. Khái niệm quản lý chất l ợng sản phẩm hiện đại
Cũng nh các khái niệm về chất lợng sản phẩm, hiện nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý (quản trị) chất lợng, nhng tuy vậy những định
nghĩa này có nhiều điểm tơng đồng và phản ánh đợc bản chất của quản lý chất
lợng hiện đại
Theo quan điểm của ngời Nhật: Quản lý chất lợng là hệ thống các biện
pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện cho những sản phẩm hoặc dịch vụ có
chất lợng thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng với chi phí thấp nhất
Quan điểm phơng tây cho rằng: Quản lý chất lợng là một hệ thống hoạt
động thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ
chức trên một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất l-
ợng, duy trì chất lợng đã đạt đợc và nâng cao mức chất lợng thoả mãn hoàn

toàn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Một quan niệm khác do tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO đa ra
khá toàn diện và đợc chấp nhận rộng rãi hiện nay: " Quản lý chất lợng là một
tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lợng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những phơng
tiện nh: lập kế hoạch điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất
lợng trong khuôn khổ hệ thống chất lợng".
2. Quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất l ợng
Quản lý chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày
cành đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lợng và phản ánh
sự thích ứng với điều kiện và môi trờng kinh doanh mới
Chúng ta có thể tóm tắt các giai đoạn của quản trị chất lợng chất lợng
nh sau:
Kiểm tra sản xuất
12
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Kiểm soát chất lợng
Đảm bảo chất lợng
Quản lý chất lợng
Quản trị chất lợng toàn diện (TQM)
Vào những năm đầu thế kỷ 20, cha có khái niệm quản lý chất lợng toàn
diện mà chỉ có khái niệm kiểm tra chất lợng. Toàn bộ hoạt động quản lý chất
lợng đợc bó hẹp trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát sản phẩm trong quá trình
sản xuất của của các phân xởng. Sự phát triển của thị trờng cùng với việc sản
xuất ngày càng nhiều sản phẩm, hàng hoá, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp không ngừng tăng lên
Chuyển sang những năm 1950 cung hàng hoá bắt đầu vợt cầu hàng hoá
trên thị trờng. Do đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm
nhiều hơn, khái niệm quản lý chất lợng bắt đầu hình thành và xuất hiện. Phạm
vi, nội dung và chức năng của quản lý chất lợng đợc mở rộng hơn, nhng vẫn

chỉ tập chung vào giai đoạn sản xuất sản phẩm là chủ yếu.
Vào những năm của thâp kỷ 70, sự cạnh tranh đã tăng lên đột ngột làm
các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại và thay đổi về quản lý chất lợng. Để thoả
mãn khách hàng các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất mà đã
quan tâm đến chất lợng sản phẩm ngay cả sau khi sản phẩm đã bán ra thị tr-
ờng. Quản lý chất lợng đã mở rộng ra tới tất cả các lĩnh vực từ sản xuất đến
tiêu dùng trong toàn bộ đời sống của sản phẩm . Những thay đổi trong cách
nhìn và phơng pháp quản lý chất lợng trong hàng loạt các doanh nghiệp lớn
trên thế giới, đặc biệt ở Nhật, Mỹ và các nớc Tây Âu phát triển đã tạo ra một
cuộc cách mạng về chất lợng sản phẩm trên thế giới. Ngời ta đẫ biết đến quản
lý chất lợng theo phơng pháp hiện đại đó là quản lý chất lợng toàn diện TQM
(Total Quality Management). Theo nh quan điểm của phơng tây: Quản lý chất
lợng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả thống nhất của các bộ phận khác
nhau chịu trách nhiệm triển khai, duy trì mức chất lợng đạt đợc, nâng cao mức
chất lợng để sử dụng và sản xuất sản phẩm ở mức kinh tế nhất thoả mãn hoàn
toàn nhu cầu của ngời tiêu dùng với vai trò kiểm tra quan trọng của các
chuyên gia. Theo nh quan điểm của Nhật Bản : quản lý chất lợng toàn diện là
một hoạt động tập thể đòi hỏi sự nỗ lực của các nhóm công nhân, các cá nhân
13
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
với sự tham gia của các hãng, các công ty và việc quản lý mang tính chất toàn
diện.
Xuất phát từ kinh nghiệp thực tiễn, ngời ta đúc kết thành một kỹ thuật
hớng dẫn cách thức làm sao để cải tiến trong công việc hàng ngày và cả trong
việc thực hiện kế hoạch trung và dài hạn. Khi áp dụng TQM chẳng những lãnh
đạo doanh nghiệp phải chủ động đề xuất, theo dõi, động viên và duy trì phong
trào liên tục cải tiến và có sự tham gia của mọi ngời, mọi cấp, mọi bộ phận,
phòng ban trong doanh nghiệp.
Nội dung của TQM bao gồm:
(1) áp dụng vòng tròn Deming PDCA (Plan, Do, Check, Action) để cải

tiến có hệ thống và liên tục.
(2) Thực thi quy tắc 5S:
.Seiri = sàng lọc
.Seiton = sắp xếp
.Seiso = sạch sẽ
.Suketsu = săn sóc
.Shitsuke = sẵn sàng
(3) Doanh nghiệp tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên tham gia
"nhóm chất lợng"
(4) Xây dựng chơng trình cải tiến chất lợng
(5) áp dụng "kỹ thuật công nghệ trong sản xuất"
(6) Thực hiện nguyên tắc đúng thời điểm (JIT : Just In Time)
(7) áp dụng bảo dỡng sản xuất toàn diện
(8) Tính toán năng xuất trong hoạt động
(9) Phấn đấu không ngừng để chất lợng đạt mức chuẩn quốc gia, khu
vực và quốc tế
Quản lý chất lợng sản phẩm trong các doanh nghiệp trớc đây thờng đợc
coi là chức năng riêng chỉ của cán bộ phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Ngày nay quản lý chất lợng sản phẩm đợc coi nh là nhiệm vụ trách nhiệm của
toàn bộ các cá nhân trong công ty. Ngoài việc kiểm tra chất lợng sản phẩm
còn phải đảm bảo chất lợng sản phẩm trớc, trong và sau khi sản xuất, thực
hiện khẩu hiệu "Chất lợng ngay từ giây phút đầu". Chúng ta thấy rằng mỗi
công ty muốn đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm thì phải thực hiện quản
lý chất lợng toàn diện, đó là việc phát huy trách nhiệm về chất lợng sản phẩm
của mỗi cá nhân bộ phận phòng ban trong công ty thông qua các biện pháp để
đạt đợc mục tiêu sản phẩm thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng với chi phí thấp
nhất.
14
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
VI. Nâng cao sức cạnh tranh và vai trò của chất l ợng sản phẩm với việc

tăng sức cạnh tranh
1. Quan niệm về sức cạnh tranh
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của ngành công nghiệp Việt Nam và sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Yêu cầu này đặt ra không chỉ đối với khu vực tham gia vào thị trờng thế giới,
mà ngay cả đối với khu vực chỉ sản xuất hàng hoá cho thị trờng nội địa, vì tính
chất giao lu quốc tế hiện nay không còn thuần tuý ở phạm vi ngoài biên giới.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của ngành
công nghiệp :
Cho đến nay đã có nhiều tác giả đa các cách hiểu khác nhau về khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, của một nền công nghiệp cũng nh của
một quốc gia :
- Fafchamps cho rằng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả
năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung
bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào
có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản xuất của doanh
nghiệp khác nhng với chi phí thấp hơn thì đợc coi là có khả năng cạnh tranh
cao hơn (Peter .G.H Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, Dartmouch,
1995, trang 343).
- Randall lại cho rằng, khả năng cạnh tranh là khả năng dành đợc và
duy trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
- Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản
phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không nơi bố
trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
- Một quan niệm khác cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ của
công nghiệp có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng
thời duy trì đợc mức thu nhập thực tế của mình.
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác
nhau, nhng đều có liên quan đến hai khía cạnh: Chiếm lĩnh thị trờng và có lợi

nhuận. Theo tôi, khả năng cạnh tranh có thể hiểu là năng lực nắm giữ thị phần
nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận đợc vì vậy khi thị phần tăng lên cho
thấy khả năng cạnh tranh đợc nâng cao. Quan niệm này có thể áp dụng đối với
từng doanh nghiệp một nần công nghiệp cũng nh đối với một quốc gia trong
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới hay khu vực.
2. Các biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh
2.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm
Đây là một biện pháp quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp phải
quan tâm đến trớc tiên với các nội dung nh:
15
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Đổi mới thờng xuyên cấu trúc sản phẩm
+ Tăng cờng chức năng, công dụng của sản phẩm
+ Thờng xuyên tạo mẫu mã đẹp, hấp dẫn
2.2. Đa dạng hoá sản phẩm
+ Sản xuất nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ng-
ời tiêu dùng (hộ có thu nhập cao, thu nhập khá, thu nhập trung bình, thu nhập
thấp)
Ví dụ: Quạt điện có các giá 1,5 triệu đồng/chiếc, 1 triệu đồng/chiếc,
500.000 đồng/chiếc, 250.000 đồng/chiếc, thậm chí 20.000 đồng/chiếc.
+ Đa dạng hoá sản phẩm.
2.3. Đẩy mạnh tiếp thị, mở rộng thị trờng
+ Tăng cờng đào tạo đội ngũ tiếp thị
+ Phát triển mạng lới chi nhánh tiêu thụ
+ Phát triển mạng lới tiếp thị nhanh nhạy, rộng khắp
+ Tăng cờng các biện pháp khuyến mại (giảm giá, bán trả góp,
các tặng phẩm, ).
2.4. Cải tiến phơng thức phục vụ khách hàng
+ Luôn coi khách hàng là đúng
+ Phục vụ qua điện thoại mang hàng đến nơi

+ Phục vụ đến tận nhà, giúp khách hàng tận tình
+ Có bảo hành tốt
+ Có tặng phẩm vào các ngày lễ, tết
2.5. Đổi mới hệ thống quản lý trong các doanh nghiệp
+ Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp
+ Sắp xếp lại các phòng ban, giảm các khâu trung gian, giảm chi
phí sản xuất
+ Đầu t con ngời, vốn, phơng tiện nhiều hơn cho bộ phận tiêu thụ
và tiếp thị
+ Ban giám đốc các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý
2.6. Kiên quyết tiết kiệm
+ Tiết kiệm trong chi phí văn phòng, tiệc, quà tặng
+ Tiết kiệm các chuyến đi xa không cần thiết
+ Dồn vốn lu động cho sản xuất kinh doanh
16
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
2.7. Đẩy mạnh tích tụ và tập chung vốn trong các doanh nghiệp
+ Tích tụ vốn qua tính lợi nhuận
+ Tích tụ vốn qua khấu hao
+ Tích tụ vốn qua vay vốn cổ phần từ công nhân
+ Tập chung vốn qua liên kết với các doanh nghiệp khác
3. Vai trò của chất l ợng sản phẩm trong việc nâng cao sức cạnh tranh
Có thể nói chất lợng sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì chất lợng chính là một nhân tố chính, cơ bản giúp cho các doanh
nghiệp tăng đợc sức cạnh tranh của mình, tạo đợc lợi thế cạnh tranh và khác
biệt hoá sản phẩm nhờ chất lợng sản phẩm cao, giá thành hạ. Cùng với sự phát
triển cao trong ngành kỹ thuật hiện đại, những yêu cầu chất lợng đã trở nên

đồng bộ hơn và cao hơn. Vì thế để nâng cao sức cạnh tranh các doanh nghiệp
phải tập chung vào các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh nh đã trình bày ở
trên và đặc biệt tập chung vào nâng cao chất lợng sản phẩm vì đây là yếu tố
quan trọng hàng đầu
17
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Phần II
Thực trạng về chất lợng sản phẩm ở các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
I. Doanh nghiệp Việt Nam trong môi tr ờng kinh doanh hiện nay
1. Tình hình chung các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
1.1. Giá trị tổng sản lợng công nghiệp
Giá trị tổng sản lợng công nghiệp toàn ngành ớc đạt 166.965 tỷ đồng,
tăng 10,41% so với năm 1998. Khu vực nhà nớc chiếm tỷ trọng 43,48% toàn
ngành, tăng 4.52%. Khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 21,77% tăng
8.8%. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng 34.75% tăng khoảng
20%. Khu vực doanh nghiệp nhà nớc, công nghiệp trung ơng có mức tăng
5,06% nhờ nhiều ngành có tỷ trọng lớn và sản phẩm quan trọng vẫn tăng
Công nghiệp quốc doanh địa phơng có mức tăng 3,5% trong đó các địa
phơng có giá tị công nghiệp tăng khá là :
Địa phơng Mức tăng
(%)
Địa phơng Mức tăng
(%)
1. Đà Nẵng 56,3 5. Quảng Ninh 11,9
2. Phú Thọ 20,1 6. Hải Dơng 7,6
3. Đồng Nai 14,59 7. Hà Nội 7,1
4. Cần Thơ 14,2 8. Tp Hồ Chí Minh 5,0
Khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 21,77% với đặc điểm là phần
lớn các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ nhng hầu hết các cơ sở mới đợc xây dựng

trong những năm gần đây đều đợc đầu t trang thiết bị và công nghệ hiện đại
nên sản phẩm không những dễ dàng thay đổi mẫu mã mà còn có chất lợng
cao, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Năm 1999, khu
vực này đã có mức tăng khá đạt 8,8%, chỉ đứng sau khối doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài
18
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Một số địa phơng có công nghiệp ngoài quốc doanh tăng khá là:
Địa phơng Mức tăng
(%)
Địa phơng Mức tăng
(%)
1. Hải Phòng 41,3 4. Hà Nội 14,3
2. Bình Dơng 32,4 5. Tp Hồ Chí Minh 10,8
3. Đồng Nai 7,2 6. Cần Thơ 6,4
Khu vực đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng khá nhất trong các thành
phần kinh tế (19,98%). Tuy nhiên, do ảnh hởng chung của nền kinh tế cho nên
cũng có một số doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc tiến hành các giải pháp
khác (giãn tiến độ, thay đổi chủ đầu t, chuyển đổi sản phẩm ). Vì vậy năm
1999, tốc độ tăng trởng tốc độ tăng trởng của khối này đạt thấp nhất trong các
năm gần đây
Công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh, thành phố có giá tị trên 1.000 tỷ
đồng, tăng khá nh:
Địa phơng Mức tăng
(%)
Địa phơng Mức tăng
(%)
1. Tp Hồ Chí Minh 7,9 6. Bình Dơng 28,8
2. Bà Rịa Vũng
Tàu

20,3 7. Cần Thơ 11,9
3. Hà Nội 7,6 8. Phú Thọ 14,7
4. Đồng Nai 14,9 9. Đà Nẵng 28,8
5. Hải Phòng 16,9 10. Vĩnh Phúc 16,4
Mặc dù là lĩnh vực đầu tầu trong nền kinh tế, nhng giá trị tăng thêm của
công nghiệp trong năm 1999 cũng chỉ đạt 7-8%, khối doanh nghiệp nhà nớc
tăng trởng thấp, một số ngành có xu hớng giảm dần, số doanh nghiệp làm ăn
khá còn ít. Đặc biệt ở khu vực doanh nghiệp nhà nớc, số làm ăn có lãi chỉ hơn
10%, hơn 60% số doanh nghiệp không có lãi và trên 20% là thua lỗ. Quá trình
đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nớc tiến hành còn chậm. Trừ một số
doanh nghiệp mà đa phần là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có côn
nghệ khá chất lợng sản phẩm tơng đối cao, còn phần lớn doanh nghiệp vẫn có
trang thiết bị và công nghệ lạc hậu so với các nớc trong khu vực, tỷ lệ đổi mới
19
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
trang thiết bị và công nghệ còn cha đáng kể, cha tơng xứng với yêu cầu trong
thời kỳ cạnh tranh.
Cơ cấu, đầu t cha hợp lý, cha theo một quy hoạch phát triển tập chung
thống nhất, còn nặng về thay thế nhập khẩu, dự báo không sát nhu cầu trong
nớc và không gắn với quan hệ cung cầu ở trong khu vực, dẫn tới một số ngành
và sản phẩm đầu t quá nhiều, vợt quá nhu cầu và khả năng thanh toán nh: ô tô,
xe máy lắp ráp, sắt thép, đờng, xi măng
Cơ cấu sản phẩm cha có sự chuyển biến đáng kể, lợi thế so sánh của n-
ớc ta cha đợc phát huy, khả năng hội nhập yếu.
Nhân tố con ngời vẫn cha đợc đặc biệt coi trọng, trình độ của một số
cán bộ quản lý còn rất yếu, không đảm đơng nổi trách nhiệm đợc giao đã
chẳng những không góp phần làm giảm bớt khó khăn cào làm tăng thêm sự trì
trệ trong hệ thống quản lý nói chung.
2. Các sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
2.1. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá

Các công ty siêu quốc gia mà nòng cốt là các công ty mẹ ở các nớc phát
triển tìm cách chi phối thị trờng thế giới. Các nớc nhỏ và đang phát triển, với
một nền công nghiệp nhỏ bé đi sau lại không thể đóng cửa thị trờng trong nớc,
sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh để có chỗ đứng trên thị trờng
thế giới và duy trì một thị phần nhỏ bé của mình.
2.2. Xu thế tự do hoá thơng mại
Hai khối mậu dịch tự do lớn nhất trên thế giới đó là NAFTA (Bắc Mỹ:
8000 tỷ USD) và EU (Tây Âu: 7500 tỷ USD) đã chiếm 50% tổng sản phẩm
của thế giới. Tiếp đó là các khối MERCOSUR (Nam Mỹ: 750 tỷ USD) AFTA
(Đông Nam á: 500 tỷ USD) Một số nớc có nền kinh tế chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế thế giới nh Nhật Bản (3500 tỷ USD) và Trung Quốc (gần
3000 tỷ USD) Công nghiệp hoá không thể tính không đến xu thế đó vì
không thể phát triển đợc những ngành công nghiệp mà không đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng thế giới hoặc khu vực.
2.3. Tình trạng các nớc lớn chèn ép các nớc nhỏ
Bằng quy chế Tối huệ quốc (MFN), hiệp định Thơng mại các nớc lớn
ép các nớc lớn ép các nớc nhỏ phải tuân theo một số quy định khắt khe về th-
ơng mại, bảo hiểm, bảo hộ hàng hoá thì mới mở của thị trờng và cho hởng
quyền u đãi mà thực chất là quyền buôn bán bình thờng. Nếu không tuân thủ
điều đó thì các nớc nhỏ và đang phát triển phải chịu những hàng rào thuế quan
và phi thuế quan rất lớn và thực tế là không thể vợt qua đợc.
20
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Qua đánh giá những nét chung và cơ bản nhất của thị trờng thế giới và
chúng ta thấy rằng Việt nam là một nớc nhỏ, đang phát triển, phải chịu những
sức ép rất lớn từ thị trờng bên ngoài.
3. Thực trạng chất l ợng và quản lý chất l ợng sản phẩm tại các doanh nghiệp
Việt Nam
3.1. Về chất lợng sản phẩm
Từ sau đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có những sự phát triển rất lớn đặc

biệt là với chính sách mở cửa nền kinh tế và phát triển nền kinh tế thị trờng
nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
đã tạo ra môi trờng kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp. Đã có rất
nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, một số doanh nghiệp đã có sản
phẩm xuất sang nớc ngoài. Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000 đã
đợc triển khai và một số doanh nghiệp đã đạt đợc chứng nhận tiêu chuẩn này.
Rất nhiều doanh nghiệp đã sản xuất đợc sản phẩm có chất lợng cao không
kém hàng ngoại nhập có danh tiếng trong nớc và ngoài nớc, khả năng cạnh
tranh với hàng ngoại nhập cao. Rất nhiều đơn đặt hàng đã đợc ký kết với các
doanh nghiệp nớc ta để sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy vậy, đó chỉ là những
thành tựu còn khiêm tốn và bên cạnh đó còn nhiều hạn chế làm cho các sản
phẩm do các doanh nghiệp ta sản xuất cha có sức cạnh cao, chất lợng sản
phẩm còn kém, giá thành cao mà có thể nói là do các nguyên nhân nh: máy
móc, công nghệ thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản lý,
chất lợng nguyên vật liệu
Máy móc, công nghệ thiết bị còn lạc hậu (bình quân lạc hậu khoảng 15-
20 năm), việc đầu t cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới rất
tốn kém và đang là một lĩnh vực mà sự "không bình đẳng" ngày một gia tăng.
Những u thế vợt trội của lao động Việt Nam là tính cần cù, kỷ luật và đặc biệt
là khả năng nắm bắt nhanh nhạy kỹ thuật, công nghệ mới. Tuy nhiên tỷ lệ lao
động đợc đào tạo nghề chuyên môn của Việt Nam còn thấp. Năm 1996 tỷ lệ
này là 12,3% năm 1998 là 13,3%. Trình độ quản lý còn cha cao, còn để tình
trạng lãng phí, thất thoát nhiều, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, chi phí
sản xuất cao, chất lợng sản phẩm kém.
Chúng ta hãy cùng xem xét cụ thể hơn về tình hình chất lợng sản phẩm
ở công ty May 20
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng khối lợng hàng hoá làm theo chỉ tiêu
ngày càng giảm bắt buộc công ty phải tự tìm kiếm thị trờng cho mình. Để bắt
kịp những đòi hỏi về chất lợng sản phẩm của ngời tiêu dùng trên thị trờng, các
chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm của công ty đã thay đổi cho phù hợp.

Máy móc, thiết bị đợc nâng cấp nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến
đã thay thế những dây chuyền lạc hậu, mở rộng dần danh mục những mặt
hàng mới, củng cố thị trờng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất bằng cách
ký các hợp đồng với mhiều bạn hàng để đảm bảo cung đúng, đủ loại nguyên
liệu theo yêu cầu của sản xuất. Nhờ làm tốt công tác giám sát nên các sản
21
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
phẩm loại B ổn định ở mức dới 3% còn lại thuộc loại A. Các mặt hàng may
mặc do công ty sản xuất nhìn chung đều có chất lợng cao và ổn định.
Tuy nhiên trong một số sản phẩm vẫn còn có những lỗi nh đờng máy
không cân, đều. Các sản phẩm để xâm nhập thị trờng trong nớc còn ít phong
phú không có ấn tợng cho ngời tiêu dùng. Sở dĩ có tình trang trên là do thiết
bị, phụ tùng thay thế cha sẵn có, nguyên liệu cung ứng còn chậm, không đúng
yêu cầu kỹ thuật của sản xuất, công nhân một số cha đạt trình độ theo yêu
cầu, một số cha có ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp trong sản xuất
3.2. Về quản lý chất lợng sản phẩm
Quản lý chất lợng sản phẩm tại các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung
thực hiện tốt vì trớc sự phát triển rất mạnh mẽ của kinh tế thị trờng và sức ép
cạnh tranh từ nhiều phía nên các doanh nghiệp không thể buông lỏng khâu
then chốt này đặc biệt là việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng quốc tế ISO.
* Ưu điểm:
Xác định đợc tầm quan trọng của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là phơng tiện
giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lợng ở
cơ sở mình, giúp bên mua có thể kiểm tra quá trình sản xuất và chất lợng sản
phẩm trớc khi ký hợp đồng, khắc phục cung cách làm ăn tuỳ tiện kém hiệu
quả trớc kia, do vậy mặc dù bộ tiêu chuẩn chất lợng ISO mới đợc áp dụng ở
Việt Nam cha đợc 2 năm, đã có 75 doanh nghiệp thực hiện thành công bộ tiêu
chuẩn này. Trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp sau khi đợc cấp chứng nhận
ISO đều công nhận ISO giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng. Cụ thể công ty Alpha Nam, sau khi đợc nhận chứng chỉ ISO 9000

sản phảm của công ty đợc theo dõi tốt đến tận khách hàng, thông tin trao đổi
giữa các phòng ban không bị sai lệch, đem lại uy tín cho doanh nghiệp. Sau
khi đợc chứng nhận chứng chỉ ISO doanh thu của công ty 10 tháng đầu năm
1999 đạt 30 tỷ, nhiều hơn cả năm trớc 11 tỷ, khiếu nại của khách hàng giảm
50-70%. Đặc biệt nhiệm vụ xây lắp của công ty đợc khẳng định. Trớc khi
nhận chứng chỉ ISO doanh thu của lĩnh vực này gần nh không đáng kể nhng
đến nay doanh số đã đạt 4-5 tỷ/1999.
* Nhợc điểm và hạn chế:
Mặc dù ISO đang là vấn đề cấp bách nh vậy, nhng đối với hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam, nó nh chiếc chìa khoá vàng khó lấy đợc. Vì để lấy đ-
ợc nó phải có tiền, có trình độ và hiểu biết. Một doanh nghiệp có 500-1000
công nhân muốn đạt đợc chứng chỉ ISO phải mất 150-200 triệu đồng phí t vấn,
đấy là còn cha kể phí đào tạo, phí cho công việc phục vụ cho ISO Trong khi
đó 90% doanh nghiệp Việt Nam đợc xếp là doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ
vốn hoạt động còn khó khăn lấy đâu ra tiền để thực hiện ISO. Một nguyên
nhân khách quan nữa khiến không tạo đợc tâm lý động viên khuyến: Chiến lợc
kinh doanh không rõ ràng, vấn đè pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh
còn cha nhất quán, đặc biệt là chế độ mậu dịch quốc tế, chế độ u đãi đầu t
22
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Trong khi đó bản thân doanh nghiệp phải từng ngày từng giờ phải đối mặt với
rủi ro, bất chắc về nạn hàng giả, hàng kém chất lợng, hàng trốn thuế, nên
không còn tâm chí đâu để đầu t thời gian và tiền của cho việc xây dựng chiến
lợc lâu dài.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lợng sản phẩm để nâng cao sức cạnh
tranh của hàng Việt Nam

23
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Phần III

Một số phơng hớng nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm để nâng cao sức cạnh tranh ở Việt Nam
Qua phân tích thực trạng chúng ta thấy để có sức cạnh tranh tốt trên thị
trờng trong nớc, khu vực và trên thế giới chúng ta thấy các doanh nghiệp còn
rất nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp
cần phải:
I. Hiện đại hoá công nghệ
Nh chúng ta đã thấy chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào công
nghệ sử dụng vì thế công nghệ hiện đại sẽ giải quyết tốt điều này, để thực hiện
điều đó có thể:
+ Nhập các thiết bị nớc ngoài học tập nguyên tắc thiết kế, tự thiết
kế lại, cải tiến cho phù hợp với diều kiện sản xuất và chế tạo tại Việt Nam.
Một số bộ phận cha đủ sức chế tạo thì nhập của nớc ngoài.
+ Khuyến khích đầu t nớc ngoài có sử dụng công nghệ tiên tiến.
+ Mua thiết bị có công nghệ tơng đối hiện đại, song mức độ tự
động hoá còn thấp (do đó tiết kiệm hơn). Ta tự nâng cấp trình độ tự động hoá
bằng thiết kế của ngời Việt Nam.
+ Tận dụng khả năng đóng góp của các chuyên gia khoa học
công nghệ ngời Việt Nam ở nớc ngoài muốn góp sức xây dựng quê hơng.
II. Nâng cao trình độ lao động
Hiện nay, nguồn lao động của nớc ta rất dồi dào nhng trình độ tay nghề
còn thấp đa số là lao động phổ thông cha đợc qua đào tạo do đó ảnh hởng
không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Do đó, để có đợc nguồn lao động đủ trình độ để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải cải cách mạnh
mẽ hệ thống đào tạo nghề và các tổ chức xúc tiến việc làm. Định hớng cải
cách hệ thống dạy nghề ở Việt Nam mới đợc các cơ quan quản lý lao động đa
ra gồm các công việc:
+ Ngời sử dụng lao động tham gia chơng trình đào tạo nghề sao

cho các chơng trình này đấp ứng đợc nhu cầu của thị trờng lao động
+ Các chơng trình giảng dạy trong hệ thống đào tạo nghề sẽ đợc
xây dựng thống nhất và hợp lý trong toàn quốc nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
đào tạo, tránh chồng chéo, trùng lặp.
24
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Nội dung giảng dạy đợc thiết kế dựa trên sự phân tích công
việc, nhiệm vụ và kỹ năng.
+ Các lao động lành nghề sẽ tham gia vào việc đa ra các nội dung
giảng dạy sau khi đã tham khảo ý kiến của chuyên gia nớc ngoài
+ Giáo án dạy nghề sẽ đợc tổ chức thành nhiều học phần, trong
đó một số học phần sẽ quy định năng lực phải đạt của mỗi học viên
+ Ưu tiên phát triển phần thực hành, trình độ học viên đợc đánh
giá căn cứ vào trình độ ứng dụng và kiểm tra viết, xây dựng quy trình giám sát
nhằm thông báo cho học viên và cơ quan chủ quản biết tiêu chuẩn đáp ứng
cho mỗi chơng trình và mỗi cơ quan. Sẽ có quy trình cấp bầng đáng tin cậy và
có giá trị nhằm đánh giá đúng trình độ của mỗi học viên khi đã thành nghề.
Sớm cải cách hệ thống dạy nghề là điều kiện tiên quyết để nguồn nhân lực
Việt Nam có thể đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và nền kinh
tế hội nhập.
III. Lựa chọn hệ thống chất l ợng để áp dụng
Ngoài những yếu tố nh: máy móc công nghệ, lao động, thì việc áp dụng
các phơng pháp quản lý chất lợng cũng rất quan trọng vì thế chon đợc một hệ
thông quản lý chất lợng phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là rất quan trọng. Vấn đề này ở Việt Nam còn thực hiện cha đợc tốt do
đó cần phải lựa chọn một trong số các hệ thống quản lý chất lợng sau để quản
lý cho phù hợp:
+ Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000,
đợc hơn 90 quốc gia chấp nhận và trở thành tiêu chuẩn quốc gia trong đó có
Việt Nam.

+ Hệ thống TQM (Total Quality Management) là một hệ thống
quản lý chất lợng toàn diện .
+ Hệ thống giải thởng chất lợng Việt Nam: để khuyến khích các
doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế trong nớc, năm 1995 bộ khoa học
công nghệ và môi trờng đã đặt ra "Giải thởng chất lợng Việt Nam"
Ngoài các hệ thống trên còn có thể áp dụng các hệ thống khác nh:
HACCP, GMP, QS 9000
IV. Nâng cao trình độ của đội ngũ làm công tác quản lý
Hiện nay, trớc sức ép của nhu cầu đổi mới những ngời làm công tác
quản lý đã thực hiện khá tốt chức năng của mình song vẫn còn một số cha
thực hiện tốt điều này do đó cần phải có những biện pháp nh sau:
+ Tổ chức đánh giá bình chọn, thanh lọc những ngời không thực
hiện tốt công việc hoặc không đủ khả năng, năng lực công tác.
+ Lựa chọn những ngời có năng lực đa đi đào tạo nâng cao trình
độ.
25

×