Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động thẻ tại ngân hàng tmcp hằng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.18 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Có thể nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh thẻ phát triển đã mang đến cho
các ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc khẳng định sự phát
triển về công nghệ, sản phẩm thẻ cũng làm tăng tính thuận tiện trong giao dịch từ đó
làm tăng độ thân thiện của ngân hàng trong con mắt của khách hàng. Các sản phẩm
dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng
cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được
các ngân hàng thương mại nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng
trong cuộc đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
2. Tình hình nghiên cứu:
Phân tích và xây dựng chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung
và thẻ nói riêng là đề tài đã được nghiên cứu nhiều ở nhiều góc độ khác nhau, tuy
nhiên, các đề tài vận dụng trong thực trạng của các NHTMCP ở Việt Nam chưa
nhiều, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thẻ giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế
những năm 2009 - 2011. Vì vậy có thể khẳng định đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam” là
đề tài nghiên cứu cần thiết, đầy đủ về thực trạng, xu hướng kinh doanh thẻ nói chung
và tại NHTM CP Hàng hải Việt Nam nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động thẻ của NHTM và những vấn đề cơ bản
về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động thẻ.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của Maritime Bank, phân tích
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khả năng cạnh tranh trong dịch vụ
thẻ của Maritime Bank.
1
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Maritime Bank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của luận văn:
- Năng lực cạnh tranh trong dịch vụ thẻ của Maritime Bank.


Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu Năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh thẻ tại Maritime Bank
từ năm 2010 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn bao gồm:
-Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh số liệu: đề tài thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu từ các nguồn như các báo thường niên, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, số liệu, dữ liệu của Maritime Bank qua các năm 2010 –
2012, các bài viết, công trình đã công bố, báo, tạp chí, internet … có liên quan trong
dịch vụ thẻ của các ngân hàng.
-Phương pháp điều tra chọn mẫu: khảo sát bằng phương pháp sử dụng bảng
câu hỏi với khoảng 100 mẫu, chủ yếu khảo sát và thu thập dữ liệu về đánh giá, sự hài
lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ của Maritme Bank và so với với các ngân hàng
khác tại Việt Nam.
2
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích những điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong hoạt động thẻ của Maritime Bank hiện nay. Dựa trên phân tích thực trạng
cộng với các nghiên cứu, lý luận, tổng hợp từ nhiều nguồn tham khảo và kinh nghiệm
bản thân trong quá trình làm việc tại ngân hàng để có thể đưa ra các ý kiến đóng góp
phù hợp với thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động thẻ và phân tích năng lực cạnh tranh hoạt động
thẻ của NHTM.
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của hoạt động thẻ tại NHTMCP Hàng hải
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động thẻ tại Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam.
3

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ VÀ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH
TRANH HOẠT ĐỘNG THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm - lịch sử hình thành và phát triển thẻ
Khái niệm về thẻ được đưa ra là: Thẻ là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt do Ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho
khách hàng.
1.1.2 Phân loại thẻ
- Theo công nghệ sản xuất, thẻ được chia thành 3 loại chính: thẻ in nổi, thẻ từ
và thẻ thông minh
- Theo tính chất thanh toán có thể chia thẻ thành 2 loại chính là thẻ ghi nợ
(Debit card) và thẻ tín dụng (Credit card).
- Theo phạm vi sử dụng, thẻ có thể chia thành thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
1.1.3 Vai trò của hoạt động thẻ
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang lại nhiều tiện ích khi sử
dụng đó là: tính an toàn , tính linh hoạt, thuận lợi và nhanh chóng, tiện lợi:
1.1.3.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
Góp phần tăng doanh số bán hàng, tiết kiệm chi phí, dễ quản lý, an toàn trong
thanh toán và tăng vòng quay của vốn.
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
* Đối với ngân hàng phát hành (ngân hàng phát hành thẻ): Là một kênh huy
động vốn từ khách hàng cá nhân, thông qua thẻ ngân hàng có thể thực hiện các khoản
cho vay theo hạn mức tín dụng nhất định, là một kênh thanh toán không dùng tiền
mặt thuận tiện và hiện đại, làm tăng thu nhập của ngân hàng thông qua các loại phí
khi cung cấp dịch vụ đi kèm thẻ và phí từ việc khách hàng phát hành và duy trì sử
dụng thẻ, góp phần đa dạng hóa các kênh dịch vụ của ngân hàng, làm tăng hình ảnh
4
và góp phần mở rộng khả năng thanh toán của Ngân hàng, uy tín và danh tiếng của

ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service).
* Đối với ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động
thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế - xã hội
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu
chuyển trực tiếp trong lưu thông, là loại hình thanh toán không đòi hỏi nhiều thủ tục
giấy tờ, đồng thời thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của nhà nước.
1.2 LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÂN TÍCH NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG NH TMCP
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, và đặc điểm của cạnh tranh
trong hoạt động của NHTM.
* Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội được
nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau, quan điểm đầy đủ về cạnh tranh
như sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh với nhau dựa trên những chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm
đạt được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên trong
giác độ nghiên cứu của luận văn này sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và của sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
* Đặc điểm của cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất
phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá
5
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị

trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá
để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói nay "thương trường như chiến trường", phản
ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động thẻ của NHTM
1.2.2.1. Thị phần và mức độ ảnh hưởng của NHTM
1.2.2.2. Mức độ đa dạng hóa của sản phẩm dịch vụ và mức độ thỏa mãn của Khách
hàng đối với sản phẩm - dịch vụ
1.2.2.3. Khả năng tiếp cận thị trường mới
1.2.2.4. Bộ nhận diện thương hiệu của NH
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tronghoạt động thẻ
1.2.2.1 Nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân.
- Thu nhập của người dùng thẻ.
- Môi trường pháp lý:
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ:
- Mức độ gay gắt trong cạnh tran.
1.2.2.2 Nhân tố ảnh hưởng từ bên trong
- Trình độ nguồn nhân lực
- Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của từng NH:
- Định hướng phát triển của Ngân hàng:
6
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NH TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức NHTMCP Hàng hải Việt Nam và tổ chức bộ phận dịch vụ
thẻ
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng hải Việt Nam
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NHTMCP

HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.2.1 Hoạt động phát hành thẻ
2.2.1.1.Các sản phẩm thẻ tại NHTMCP Hàng hải Việt Nam
a) Thẻ ghi nợ nội địa:
Hiện nay Maritime Bank có các loại thẻ sau: thẻ M-money, thẻ M1 Accoun,
thẻ Payroll, thẻ Stylist(in hình ảnh ưa thích của lên mặt trước của thẻ), thẻ đồng
thương hiệu: LinkCard, Saigon DD, Cleverlean,
b) Thẻ ghi nợ quốc tế
Hiện nay Maritime Bank có các loại thẻ sau: Thẻ ghi nợ quốc tế M+
(MasterCard Gold Debit, MasterCard Standard Debit) , thẻ ghi nợ quốc tế
MasterCard First Class Banking Platinum Debit, thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard Easy
Shop: Easy Shop for Men, Easy Shop Premium for Men, Easy Shop for Women,
Easy Shop Premium for Women.
7
c) Thẻ tín dụng quốc tế
Các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế : MasterCard Platinum, MasterCard Lite,
MasterCard Blue với công nghệ chip hiện đại và nhiều dịch vu dành cho khách
hàng VIP.
2.2.1.2. Các tính năng của sản phẩm thẻ NH TMCP Hàng hải Việt Nam
- Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt thuận tiện, an toàn;
- Là một trong các nguồn cung cấp khoản tín dụng cá nhân ngắn hạn;
- Là sản phẩm có khả năng thay thế cho một số các hoạt động giao dịch trực tiếp
tại quầy (gửi tiết kiệm, tất toán sổ tiết kiệm, thanh toán sao kê…) và thanh toán các
sản phẩm dịch vụ khác (thanh toán hóa đơn điện – nước – điện thoại, nạp thẻ điện
thoại, game…)
- Là một bộ nhận diện cho thương hiệu của Maritime Bank.
2.2.1.3. Quy trình phát hành thẻ của Maritime Bank
a) Quy trình phát hành thẻ ghi nợ không định danh
b) Quy trình phát hành thẻ ghi nợ định danh
c) Quy trình phát hành thẻ tín dụng

2.2.1.4. Số lượng thẻ phát hành
Do bắt đầu xâm nhập thị trường thẻ tương đối muộn so với các ngân hàng
trong nước, số lượng thẻ của Maritime Bank năm 2010 còn rất khiêm tốn, trong đó chỉ
mới có sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa.
Năm 2011, Maritime Bank đã ban hành sản phẩm thẻ M1Account với nhiều
tính năng vượt trội: hạn mức rút tiền mặt tại ATM nâng lên thành 30triệu/1 lần, số
tiền mặt rút tối đa tại ATM là 100 triệu/ngày, số lần rút tiền tại ATM không hạn chế
và không bị tính phí, lãi suất trên số dư tài khoản thẻ cao 14%/năm – khác với việc
chỉ duy trì lãi suất không kỳ hạn cho tài khoản thẻ của các sản phẩm thẻ ghi nợ khác.
Đây thực sự là một bước đi đúng đắn làm số lượng phát hành thẻ ghi nợ của Maritime
Bank tăng hơn 449% so với năm 2011, thị phần số lượng thẻ của Marime Bank trong
nước cũng tăng từ 0,28% lên 1,16% tương đương với hơn 313,2%. Là người đi sau
trong thị trường thẻ, Martime Bank tích cực đầu tư và tận dụng các công nghệ hiện
đại kết hợp với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, vì vậy cuối năm 2011,
8
Maritime Bank đã cho ra 2 sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard với số lượng
phát hành là 16,480 thẻ.
Tháng 7 năm 2012, Maritime Bank tiếp tục cho ra mắt sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế MasterCard Platinum với nhiều tính năng ưu đãi, đánh dấu một bước nhảy
đáng kể trong hoạt động phát hành thẻ của mình. Tuy nhiên, sản phẩm thẻ ghi nợ nội
địa bắt đầu phát triển chững lại do các tổ chức tín dụng trong nước đã cho ra đời các
sản phẩm ưu đãi với tính năng tương tự, cạnh tranh với sản phẩm thẻ M1Account
Maritime Bank, đồng thời, nền kinh tế khó khăn, lãi suất trên tài khoản thẻ cũng dần
giảm nên không tiếp tục thu hút được việc mở thẻ nội địa. Vì vậy, số lượng thẻ ghi nợ
nội địa đã giảm 167,953 thẻ. Năm 2013 đánh dấu 1 năm kinh doanh thẻ đạt kết quả
vượt bậc của Maritime Bank, thị phần số lượng các loại thẻ của Maritime so với năm
2012 đều tăng.
So sánh số lượng thẻ phát hành của Maritime Bank so với các Ngân hàng TMCP
khác, số lượng thẻ do Maritime Bank phát hành có tốc độ tăng trưởng ổn định, rõ
ràng, Maritime Bank đã tìm ra hướng đi đúng đắn để tạo lòng tin với người tiêu dùng

và phát triển thẻ một cách bền vững.
2.2.1.5. Doanh số sử dụng thẻ
Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa của Maritime Bank tăng dần qua các năm, từ chỗ
chỉ đạt 2,068,852 triệu VND và đứng thứ 13 trong tổng số 39 Ngân hàng nội địa vào
năm 2010, doanh số sử dụng thẻ đã tăng lên thành 19,053,979 triệu đồng, leo lên vị
trí số 9 trong bảng tổng kết của 39 Ngân hàng cẩu Hiệp hội thẻ vào cuối tháng 12
năm 2013. Rõ ràng là, Martime Bank đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường thẻ
Việt Nam cũng như đạt được lòng tin của khách hàng.
2.2.2 Hoạt động thanh toán thẻ
Với phương châm đem đến sự thuận tiện và phục vụ khách hàng một cách chu
đáo, Maritime Bank đầu tư phát triển mạng lưới ATM & đạt thị phần đáng kể tại thị
trường Việt Nam. Số lượng máy ATM của Maritime Bank tăng qua các năm và đạt 402
chiếc vào năm 2013, là đơn vị có số ATM nhiều thứ 10 trong tổng số 37 Ngân hàng trên
toàn quốc, sau các Ngân hàng lớn như Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV,
Techcombank, EAB, STB, ACB & MB. Nằm suốt 50 tỉnh thành trên toàn quốc, thể hiện
9
sự chú trọng mở rộng mạng lưới phục vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng.
Maritime Bank có hệ thống giám sát và đội ngũ cán bộ giám sát ATM, đảm bảo kịp thời
theo dõi số lượng tiền tại ATM và đưa ra lịch trình tiếp quỹ thích hợp, tránh
Ngoài ra với sự tham gia, và ký các hợp đồng thành viên của các liên minh
thanh toán thẻ nội địa như Smartlink, VNBC, Banknet…và quốc tế như Visa,
MasterCard… NH TMCP Hàng hải đã và đang mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động
của sản phẩm thẻ cả trong và ngoài nước. Tính đến thời điểm 31/12/2012, tổng số
máy ATM/POS của các liên minh thẻ trong nước là 14,448 / 104,882 chiếc, tổng số
máy ATM của liên minh thẻ MasterCard toàn cầu lên đến 1,5 triệu máy ATM, máy
POS là hơn 10 triệu chiếc, khách hàng của Maritime Bank hoàn toàn có thể sử dụng
thẻ tại các điểm giao dịch này, tăng tính thuận tiện trong giao dịch thẻ của ngân hàng.
Đồng thời để ngày càng tăng sự hài lòng và ưu đãi cho khách hàng trong hoạt
động thẻ, Maritime Bank đã ngày càng mở rộng hơn sự ưu đãi cho các chủ thẻ bằng
cách hợp tác với các đơn vị chấp nhận thẻ đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi

giảm giá cho các dịch vụ và hàng hóa mua sắm tại những điểm chấp nhận thẻ
(chương trình khuyến mãi 30-50-70% cho giá trị thanh toán tại các chuỗi nhà hàng –
khách sạn…trong chương trình khuyến mãi).
2.2.3 Doanh thu & huy động vốn từ hoạt động thẻ
2.2.3.1. Doanh thu từ các khoản phí thu được của khách hàng
Maritime Bank có biểu phí dịch vụ thẻ bao gồm các loại sau: Phí phát hành
mởi/phát hành lại thẻ/PIN, phí thường niên, phí rút tiền mặt tại ATM, phí giao dịch
thẻ quốc tế, phí đổi mã số PIN, phí cấp sao kê, phí thay đổi hạn mức tín dụng, … Tùy
vào chiến lược phát triển sản phẩm mà doanh thu từ phí dịch vụ thẻ của Maritime
Bank có sự thay đổi như sau:
Doah thu từ phí phát hạnh thẻ của Maritime Bank ít, cao nhất là năm 2012 với
số tiền là 108,84 triệu đồng, số phí này là do Maritime Bank đang duy trì chính sách
phát hành miễn phí thẻ/PIN cho các khách hàng mới, chỉ thu phí phát hành lại.
Maritime Bank cũng ra chính sách miễn phí rút tiền mặt tại ATM cho sản phảm thẻ
M1Account trong khi số lượng khách hàng chủ thẻ nội địa chủ yếu chuyển sang sản
phẩm M1Account nên thu nhập từ phí rút tiền mặt năm 2012 chỉ còn 67,12%, giảm
10
84% so với năm 2011, đến năm 2013 để thu hút khách hàng. Maritime Bank ra chính
sách miễn phí rút tiền mặt cho toàn bộ thẻ ghi nợ nội địa, vì vậy, phí rút tiền mặt tại
ATM năm 2013 bằng 0. Phí thường niên và phí giao dịch thẻ quốc tế được Maritime
Bank áp dụng cho thẻ ghi nợ và thẻ quốc tế. Dễ dàng nhận thấy rằng, đây chính là
khoản thu chính về dịch vụ thẻ của Maritime Bank. Các loại phí này tăng trưởng cao
qua các năm chứng minh bước đi đúng đắn của Maritime Bank trong phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ quốc tế.
2.2.3.2. Doanh thu từ các khoản phí thu được của ĐVCNT, NHTT
Phí giao dịch thẻ tại ATM MSB hiện nay bao gồm phí rút tiền mặt, phí
chuyển khoản, phí truy vấn số dư. Cùng với việc phát triển số lượng ATM và
mạng lưới ATM, doanh thu từ phí giao dịch thẻ tại ATM MSB tăng đều qua các
năm. Mặc dù vậy, có thể nhận thấy, Maritime Bank mới chỉ chú trọng đầu tư đến
triển khai mạng lưới ATM, mạng lưới POS vẫn chưa được khai thác hiệu quả.

Doanh thu từ phí chiết khấu của ĐVCNT còn thấp, chưa tương xứng với hoạt động
thẻ nói chung của Ngân hàng.
Do Maritime Bank mới chú trọng đến hoạt động phát hành thẻ nên phí giao
dịch thẻ quốc tế (interchange) thu được chủ yếu là phí do các NHTT trả cho Maritime
Bank thông qua hoạt động thanh toán hàng hóa, dịch vụcủa chủ thẻ Maritime Bank
tại Ngân hàng / tổ chức tín dụng khác. Số tiền phí giao dịch thẻ quốc tế tăng qua các
năm, chứng tỏ NHPH đã phát hành được số lượng thẻ lớn & thẻ đó có giao dịch chi
tiêu hàng hóa, mang lại nguồn thu cho NHPH. Năm 2012, khi đã ban hành cả sản
phẩm thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế, phí interchange của Maritime Bank
đã đạt hơn 2 tỷ đồng. Sang năm 2013, phí interchange đang lên hơn 8 tỷ đồng – một
mức tăng ấn tượng. Phí giao dịch thẻ quốc tế của Maritime Bank chiếm tỉ lệ lớn trong
tổng doanh thu từ dịch vụ thẻ từ đơn vị bên ngoài, năm 2012 tỷ lệ này là 65%, năm
2013 tỷ lệ này đạt 81%. Sự gia tăng của phí giao dịch thẻ quốc tế một lần nữa thể
hiện bước kinh doanh hiệu quả trong hoạt động thẻ của Maritime Bank.
2.2.3.3. Nguồn vốn huy động thông qua kênh thẻ
Năm 2010 và năm 2011, Maritime Bank có sản phẩm thẻ M1Account với lãi
suất cao, nhiều tính năng vượt trội đã góp phần vào huy động số lượng vốn của Ngân
11
hàng, số dư trung bình trên tài khoản thẻ đạt 4,34 triệu đồng/tháng . Năm 2012, trước
sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác và nền kinh tế suy thoái, dù số lượng thẻ ghi
nợ nội địa tăng nhưng số tiền huy động qua thẻ đã giảm sút 64% chỉ còn hơn 546,425
triệu đồng. Việc phát hành thẻ ghi nợ MasterCard Platinume với đặc điểm miễn phí
rút tiền tại ATM tại mọi ATM trong nước, miễn phí chuyển khoản, miễn phí đã góp
phần tăng số tiền vốn huy động năm 2013 thêm 20% so với năm 2012 đạt 654,675
triệu đồng.
Như vậy, nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của Martime Bank
qua các năm gần đây đã đạt những thành tựu đáng kể, góp phần đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng và tăng thu của ngân hàng.
2.3 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT ĐỘNG
THẺ CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

2.3.1. Điểm mạnh về hoạt động thẻ tại Maritime Bank
- NH phát triển được hệ thống bán hàng trực tiếp cho khách hàng cá nhân và đội
ngũ bán hàng qua điện thoại chuyên nghiệp (tele sales).
- NH có sự đầu tư lớn trong việc phát triển công nghệ và kỹ thuật cho DV thẻ.
- Sản phẩm thẻ của NH được thường xuyên cải tiến ngày càng phong phú hơn về
chủng loại, các gói sản phẩm thẻ cho từng nhóm khách hàng, cũng như nâng cao hơn
nữa các tiện ích và tính năng đi kèm để giữ chân và thu hút thêm khách hàng.
- Dịch vụ sau bán hàng của Maritime Bank được khách hàng đánh giá cao.
- NH đã thu được nhiều thành tích và các giải thưởng về dịch vụ
- Chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc trong bộ phận vận hành thẻ và bộ phận thẻ
tại các chi nhánh được đào tạo bài bản.
- NH là thành viên của các liên minh thẻ nội địa và là thành viên chính thức của
Tổ chức thẻ quốc tế MasterCard, Tổ chức thẻ quốc tế Visa. Hiện nay, Maritime Banki
đang trong quá trình tham gia liên kết với tổ chức thẻ khác như China Union, JCB,
Amex…
- NH có thương hiệu bền vững và uy tín trên thị trường ngân hàng và có bộ nhận
diện thương hiệu tốt do đó khả năng mở rộng và phát triển thị trường khách hàng là
khả quan.
12
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động thẻ tại Maritime Bank và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Sản phẩm thẻ là sản phẩm khó tạo ra được điểm khác biệt trong khi thị trường
thẻ là thị trường có mức độ cạnh tranh gay gắt do số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều
và Maritime Bank là NH gia nhập muộn hơn so với hầu hết các đối thủ.
- Thói quen sử dụng tiền mặt đang còn chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư, đồng thời
khách hàng cá nhân thường có thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
quen thuộc của mình mà khó có xu hướng chuyển hướng sang các ngân hàng khác.
- Công nghệ thẻ và các thiết bị đầu tư ban đầu có giá trị lớn do đó chi phí đầu tư
ban đầu so với các dịch vụ khác là lớn hơn nhiều lần, đồng thời các công nghệ và kỹ
thuật thẻ đa phần là phải mua của các công ty – tổ chức nước ngoài do đó có độ trễ

nhất định cũng như khó khăn trong quá trình tiếp nhận và vận hành.
- Các tiêu chí về quản lý rủi ro và bảo đảm an toàn trong hoạt động thanh toán
thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng chưa được xây dựng đầy đủ, theo chuẩn quốc tế. do đó
mảng quản lý rủi ro thẻ của NHTMCP nói chung và Maritime Bank nói riêng đang
còn gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam vẫn ưa thích dùng tiền mặt hơn các
loại phương tiện thanh toán khác.
- Mạng lưới liên kết giữa NH và các tổ chức – doanh nghiệp liên kết thẻ còn hạn
chế, chưa phát triển toàn diện và rộng khắp trên đầy đủ các mảng kinh doanh – dịch
vụ.
- Chính sách của cơ quan quản lý nhà nước: NHNN cần phối hợp với Bộ Tài
chính để đưa ra cơ chế, chính sách khuyến khích về thuế hoặc biện pháp tương tự đối
với doanh số bán hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS
b) Nguyên nhân chủ quan
- Ngân hàng đã có đầu tư vào hoạt động thẻ tuy nhiên việc đầu tư không liên tục
nên quá trình vận hành còn gặp nhiều khó khăn do công nghệ thẻ của NH chưa được
nâng cấp kịp thời để đáp ứng kịp thời với công nghệ ngày càng hiện đại của thế giới.
13
- NH tham gia vào liên minh thẻ quốc tế chậm hơn so với nhiều NH TMCP khác
do đó việc phát triển thị trường và nâng cao thị phần là vấn đề khó khăn.
- Hiện tại NH chủ yếu thu hút khách hàng thông qua chính sách ưu đãi về phí
dịch vụ, tuy nhiên đây không phải là một kênh thu hút bền vững và an toàn do sự
cạnh tranh về giá sẽ đẩy chi phí cho dịch vụ mà NH phải chịu lên cao, đồng thời gia
tăng theo số lượng thẻ, KH sẽ làm tăng áp lực chi phí cho NH.
- Bộ nhận diện thẻ của NH chưa phát triển và chưa có sự phân biệt cũng như
chưa tạo điểm nhấn đáng giá trên thị trường thẻ trong và ngoài nước.
- Maritime Bank mới phát hành sản phẩm thẻ quốc tế MasterCard và đang triển
khai dự án thẻ Visa, vì vậy, thẻ cùa Maritime Bank chỉ giao dịch được tại các địa

điểm chấp nhận thẻ của MasterCard, trong khi nhu cầu của chủ thẻ là có thể giao dịch
được ở tất cả mọi ĐVCNT.
- Biểu phí cho sản phẩm thẻ tín dụng chưa hợp lý, chưa có tính cạnh tranh cao
trong hệ thống ngân hàng.
14
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT ĐỘNG THẺ
TẠI NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NHTMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM
Maritime Bank định hướng đến năm 2015 đứng trong top 5 ngân hàng TMCP
tại Việt Nam, là ngân hàng có công nghệ hiện đại mang đến cho khách hàng những
tiện tích lớn.
Tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động, tăng trưởng bền vững, tiếp tục duy tốc độ
tăng trưởng số lượng phát hành thẻ, đến năm 2015 số lượng thẻ đạt được là 1.500.000
thẻ, trong đó 500.000 là thẻ quốc tế các loại
Tiếp tục phát triển, nâng cấp mạng lưới máy ATM đạt 700 chiếc vào năm
2015. Để thực hiện có hiệu quả chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính
phủ và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng, mang các tiện ích và văn
minh thanh toán đến đông đảo các tầng lớp dân cư, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế của VN, và chú trọng đầu tư, phát triển mạng lưới ĐVCNT, kế hoạch đến
năm 2015 triển khai được 1.000 máy POS đặt tại các khu vui chơi giải trí, khách sạn,
nhà hàng, sân bay, khu đô thị … trên toàn quốc.
Nâng cấp hệ thống quản lý hệ thống thẻ với công nghệ cao, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu về bảo mật ngày càng cao của thị trường thẻ.
Tiếp tục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao đáp
ứng yêu cầu hội nhập trở thành ngân hàng năng động hiện đại.
Duy trì và củng cố thương hiệu Maritime Bank thông qua hoạt động tuyên
truyền, quảng cáo, quan hệ công chúng, chỉnh trang hình ảnh quảng cáo tại các điểm
giao dịch và hệ thống ATM.

15
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT
ĐỘNG THẺ TẠI MARTITIME BANK
3.2.1 Hoàn thiện công nghệ, kỹ thuật phục vụ kinh doanh thẻ
- Phát triển hệ thống Core để khắc phục các hạn chế do chạy song song hai hệ
thống quản lý thông tin thẻ:
- Phát triển và mở rộng các ứng dụng trên hệ thống quản lý thẻ tín dụng để gia
tăng sự dễ dàng và khoa học trong quản lý thẻ:
- Mở rộng các tiện ích NH điện tử trên thẻ:
- Phát triển và nâng cấp các đường truyền giữa Core và các thiết bị sử dụng
thẻ (ATM, POS…).
3.2.2 Xây dựng thương hiệu mạnh
- Xây dựng chiến lược Marketing cụ thể và riêng biệt cho dịch vụ thẻ:
- Cải tiến bộ nhận diện thương hiệu cho sản phẩm thẻ để thu hút khách hàng:
- Mở rộng liên kết với các điểm bán hàng để gia tăng ưu đãi cho các chủ thẻ:
3.2.3 Mở rộng hơn mạng lưới khách hàng hiện có
- Có chính sách phí và ưu đãi dịch vụ đi kèm hợp lý để giữ chân các khách hàng
hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới:
- Có ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc:
- Cần có các chính sách thâm nhập vào các doanh nghiệp để mở rộng kênh
phân phối thẻ (qua việc liên kết mở dịch vụ chi hộ lương nhân viên):
3.2.4 Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ
- Gia tăng liên kết với các liên minh thẻ nội địa hiện tại:
16
- Gia nhập thành công các tổ chức thẻ quốc tế để mở rộng phạm vi thanh toán
thẻ ra quốc tế: Việc gia nhập các tổ chức thanh toán thẻ Quốc tế
- Tăng cường kết nối và mở rộng quan hệ với các điểm chấp nhận thẻ (nhà
hàng, khách sạn, địa điểm mua sắm…) và phát triển các máy ATM trên toàn hệ
thống.
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Tạo điều kiện cho các cán bộ, nhân viên được tham gia các khóa đào tạo của
các tổ chức thẻ, đặc biệt là các tổ chức thẻ quốc tế được tổ chức theo nhu cầu của các
Ngân hàng/ tổ chức thành viên của các đại diện thanh toán lớn như MasterCard,
Visa… để giúp cho Ngân hàng nhanh chóng bắt kịp với trình độ quản lý hệ thống của
thế giới và giúp các cán bộ, nhân viên nâng cao nhanh về trình độ chuyên môn và
kiến thức nghiệp vụ , tích lũy giàu kinh nghiệm thực tế cho quá trình làm việc.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, hướng dẫn về nghiệp vụ phát hành, vận
hành và quản lý rủi ro cho các cán bộ tác nghiệp thẻ trên toàn hệ thống để nâng cao
trình độ nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ.
3.2.6 Triển khai tốt hoạt động Marketing về thẻ
- Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu thị trường như nghiên cứu, xây
dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin, mở rộng các kênh giao tiếp với khách hàng
và đối thủ cạnh tranh… để nắm rõ về thị trường và khách hàng tiềm năng, giúp tìm ra
những thị trường lớn, các thị trường tăng trưởng nhanh, các xu hướng và triển vọng
của thị trường, cũng như cho phép thu gọn tầm nhìn và nỗ lực một cách hiệu quả vào
một lĩnh vực, phạm vi nhất định.
- Tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới gắn liền với
quá trình nâng cao công nghệ và cập nhật các ứng dụng hiện đại của thị trường trong
và ngoài nước.
- Có chính sách lâu dài và đặt mục tiêu cụ thể cho hoạt động marketing xây
dựng thương hiệu cũng như củng cố niềm tin đối với khách hàng;
17
3.2.7 Xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường
- Có các kế hoạch nghiên cứu và bám sát diễn biến thị trường thường xuyên:
- Bộ phận hoạch định chiến lược cần gấp rút đưa ra chiến lược phát triển cụ
thể trong cả ngắn và dài hạn làm định hướng cho dịch vụ thẻ.
3.2.8 Phát triển các liên minh thẻ
- Phát triển các liên minh thẻ trong nước: Trong thời gian tới, giữa NH Hàng
hải và các liên minh thẻ đều đã ký các thỏa thuận cam kết sẽ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong việc nâng cấp công nghệ, trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ nâng cấp bảo mật;

cũng như cam kết trong đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đồng bộ hóa
được hệ thống cơ sở dữ liệu, là tiền đề để nghiên cứu và cung cấp nhiều dịch vụ tiện
ích hơn cho khách hàng.
- Phát triển các liên minh thẻ quốc tế:
+ Nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục để gia nhập các liên minh thẻ quốc tế.
Ngân hàng trong thời gian tới cần gấp rút hoàn thiện các thủ tục để gia nhập các liên
minh thẻ quốc tế, quan tâm đầu tư nâng cấp về công nghệ, hệ thống cơ sở hạ tầng
(máy móc, trang thiết bị…) và nâng cấp hệ thống phần mềm, đặc biệt là bảo mật để
đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật xét duyệt gia nhập các liên minh thẻ quốc tế
JCB, American Express, Union Pay…
+ Xây dựng định hướng phát triển trong dài hạn và kế hoạch chi phí cần thiết
để hoàn thiện công nghệ và đảm bảo các tiêu chí đảm bảo an toàn do các tổ chức thẻ
quốc tế đề ra để thúc đẩy nhanh chóng quá trình gia nhập.
3.2.9 Tận dụng các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ của Hiệp
hội thẻ Việt Nam và NH Nhà nước Việt Nam
Hiện nay NHNN đang phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu các chính sách
khuyến khích phù hợp về thuế và ưu đãi thuế đối với doanh số bán hàng hóa, dịch vụ
thanh toán bằng thẻ qua POS; với Bộ Công thương trong việc đưa ra các chính sách
yêu cầu các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt thiết bị POS
và chấp nhận thanh toán bằng thẻ; không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với
18
thanh toán bằng thẻ; đây sẽ là một trong những cơ hội để MSB tăng cường mở rộng
mạng lưới POS đang còn hạn chế của mình.
Đề án thí điểm phát triển thẻ chi tiêu công hiện đang được nghiên cứu triển
khai, do đó Ngân hàng Hàng hải cần phải gấp rút xây dựng các dự án nghiên cứu các
sản phẩm thẻ đa năng (thẻ ATM có thể kiêm thực hiện nhiều chức năng xã hội như
thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội…)
Nếu có thể đi trước đón đầu đưa ra được sản phẩm thích hợp sẽ là cơ hội lớn để MSB
bứt phá tạo vị thế lớn trong thị trường thẻ hiện nay tại Việt Nam.
3.3 CÁC KIẾNNGHỊ

3.4.1 Đối với NHTMCP Hàng hải Việt Nam
- Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra được bản đồ quy hoạch, sắp xếp, bố trí
lại mạng lưới POS, ATM đảm bảo hoạt động hiệu quả; cần đặt mục tiêu phát triển rõ
ràng, định hướng đến năm 2015 Ngân hàng sẽ phát triển được số lượng mạng lưới
ATM/POS phù hợp với tốc độ phát triển thẻ; cần tăng cường lắp đặt, điều chỉnh lại
các địa điểm đặt máy ATM/POS theo hướng tập trung vào những nơi có điều kiện và
và tiềm năng phát triển thanh toán thẻ như siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở
phân phối hiện đại, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch…; lựa chọn
một số địa bàn, thí điểm phát triển thanh toán thẻ qua POS phù hợp với điều kiện ở
nông thôn.
- Phối hợp với các liên minh thanh toán thẻ trong nước và quốc tế để triển
khai và hoàn thành kết nối liên thông hệ thống thanh toán ATM/POS trên toàn quốc;
nâng cao chất lượng kết nối liên thông hệ thống thanh toán thẻ, ATM/POS trên toàn
quốc. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán qua ATM/POS
bằng các biện pháp đồng bộ để việc thanh toán thẻ thực sự đi vào cuộc sống; nâng
dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán qua ATM/POS qua từng năm.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ cũng
như kết nối các hệ thống chuyển mạch, thanh toán thẻ để có thể học hỏi kinh nghiệm,
nắm bắt xu hướng của thế giới nhằm ứng dụng có hiệu quả vào Việt Nam.
19
- NHTMCP Hàng hải cần có sự tăng cường, phối hợp hơn nữa với các NHTM
khác và các cơ quan quản lý (NHNN, Hiệp hội thẻ, Công an và các tổ chức thanh
toán thẻ trong nước và quốc tế…) trong việc phòng chống tội phạm thương mại điện
tử, bảo đảm an ninh thanh toán.
- Yêu cầu Phòng Công Nghệ ngân hàng phối hợp với Trung tâm Tác nghiệp
thẻ và NHĐT phát triển hệ thống thông tin liên lạc, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về lĩnh vực rủi ro và gian lận thẻ; thường xuyên cập nhật các loại hình gian lận; thống
kê, nhận diện và cảnh báo các rủi ro hoặc các mã thẻ bị mất, thất lạc hoặc bị lấy cắp
để sử dụng thực hiện các vụ việc gian lận thẻ, thanh toán điện tử. Nghiên cứu các giải
pháp bảo mật, đặc biệt là các bảo mật tích hợp nhiều giao thức mã hóa (SSL) kết hợp

với hạ tầng khóa công khai (PKI), thiết bị sinh khoa theo từng lần giao dịch (OTP)…
để ngăn chặn sự xâm nhập của các hacker qua các lỗ hổng bảo mật. Thực hiện rà soát
và cập nhật các phiên bản OpenSSL mới để ngăn chặn các lỗ hổng của OpenSSL như
trường hợp lỗi được phát hiện vào đầu tháng 4/2014 bởi các nhà nghiên cứu của
Google và hàng bảo mật Codenomicon.
- Đề nghị bộ phận quản trị thương hiệu và marketing cần có các biện pháp
tuyên truyền quảng cáo, phối hợp với Khối Vận hành phát triển đường dây tiếp nhận
thông tin nóng (thuộc Call Center), hộp thư trên website,… hoặc thiết kế các biển, tờ
rơi nhắc nhở khách hàng thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng trong quản lý,
thay đổi mã khóa giao dịch và sử dụng các dịch vụ kiểm soát giao dịch, số dư tài
khoản để giám sát tài khoản của mình và có các phản hồi kịp thời đối với các nghi
ngờ có rủi ro hoặc gian lận về Ngân hàng trong quá trình sử dụng.
3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ và NHNN
3.4.2.1 Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định
- Một môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển, theo đó sẽ tạo sự phát triển cho cả thị trường kinh tế, dịch vụ
trong nước
3.4.2.2 Xây dựng các chính sách hỗ trợ khuyến khích các NHTM thúc đẩy phát triển
hoạt động thẻ
20
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế và ưu đãi
thuế đối với doanh số bán hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS để khuyến
khích các doanh nghiệp chấp nhận thanh toán bằng thẻ, đồng thời khuyến khích
người dân sử dụng thẻ trong quá trình thanh toán, thúc đẩy việc thanh toán thẻ qua
các POS.
- Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ Công thương trong việc yêu cầu
các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt thiết bị POS và chấp
nhận thanh toán bằng thẻ; không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với thanh
toán bằng thẻ.
- Ngân hàng nhà nước cũng cần quan tâm và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ

phí của khách hàng thanh toán thẻ qua POS theo đúng các quy định hiện hành; đồng
thời nghiên cứu có chế tài, biện pháp xử lý có hiệu quả để đảm bảo thực hiện nghiêm
túc quy định này trên thực tế.
- Cần có các chính sách khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng
(để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội
). Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng Đề án
thí điểm phát triển thẻ chi tiêu công.
- NHNN cần hoàn thành việc chuyển đổi mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN)
nhằm mở rộng tích hợp các ứng dụng giá trị gia tăng cho thẻ thanh toán của các ngân
hàng phát hành thẻ.
- Giữa NHNN, Hội thẻ ngân hàng và các thành viên Hội thẻ chủ động phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc đẩy mạnh, triển khai tốt hơn công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức
về thanh toán thẻ nói chung và thanh toán thẻ qua POS nói riêng cho người sử dụng
thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ theo hướng tích cực, đầy đủ, tạo thuận lợi cho phát triển
thanh toán thẻ qua POS đi vào cuộc sống.
- Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương tiện
thanh toán mới, nhanh chóng nghiên cứu sửa đổi bổ sung Quyết định số 20/2007/QĐ-
NHNN của Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử
21
dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Đồng thời cần nhanh
chóng ban hành các văn bản hướng dẫn cho các NHTM về thanh toán không dùng
tiền mặt nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ để phát triển thanh toán thẻ.
- Hiện nay theo mục tiêu của Quyết định 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 về
phê duyệt đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015, NHNN đã
và đang xây dụng Chương trình tổng thể phát triển thanh toán thẻ qua POS giai đoạn
2013 – 2015, tuy nhiên NHNN cần nghiên cứu và xác định các giải pháp, biện pháp
một cách đồng bộ, xây dựng lộ trình, nhiệm vụ triển khai cụ thể, giao chỉ tiêu phù
hợp theo từng năm để đạt được mục tiêu đề ra trong việc phát triển dịch vụ thanh toán
thẻ, trọng tâm là phát triển thanh toán thẻ qua POS.

- NHNN cần tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm
chuyển mạch thẻ thống nhất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và
phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ
(ACH) nhằm tạo lập nền tảng kỹ thuật cơ bản cho phát triển thanh toán thẻ, thanh
toán điện tử, thúc đẩy TTKDTM trong khu vực dân cư.
- Nghiên cứu ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh,
an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh
toán sử dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, định hướng xây dựng tiêu chuẩn thẻ cho thị
trường thẻ nội địa Việt Nam và lộ trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nhằm đảm
bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, ngăn chặn các hành vi gian lận trong hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ; mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán, mở
rộng các dịch vụ thanh toán thẻ; đảm bảo khả năng tích hợp giữa các hệ thống thanh
toán thẻ.
- NHNN, Hiệp hội thẻ và Bộ Công an (đặc biệt là Cục cảnh sát phòng chống
tội phạm công nghệ cao – C50) phối hợp thiết lập các kênh trao đổi thông tin để kịp
thời phối hợp và xử lý nhiều vụ việc gian lận lừa đảo trong thanh toán thẻ, thương
mại điện tử, góp phần giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, bảo vệ quyền lợi cho các cá
nhân và tổ chức có liên quan.
22
3.4.3 Kiến nghị với Hiệp hội Thẻ Việt Nam
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo chuyên đề hoặc các cuộc
trao đổi kinh nghiệm giữa các Ngân hàng thành viên trong nghiệp vụ thẻ.
- Hiệp hội thẻ cần thực hiện tốt hơn nữa vai trò tổ chức trung gian, là đầu mối
cho các NHTM trong việc truyền tải những khó khăn hoặc những mong muốn của
mình đến các cơ quan có thẩm quyền hoặc các cấp quản lý nhà nước để những khó
khăn trong chính sách, sẽ được nhanh chóng gỡ bỏ; các chế độ, hoặc văn bản pháp
quy được xây dựng gần với thực tế và dễ áp dụng cho các NHTM hơn.
- Có sự phối hợp với các liên minh thanh toán thẻ trong và ngoài nước để xem
xét giảm thiểu các rào cản về thủ tục hành chính cho các NHTM trong việc tham gia

các tổ chức - liên minh thanh toán này; nhằm giúp các NHTM vừa và nhỏ dễ dàng
tham gia được các liên minh thanh toán - đây cũng là một cách thức đem lợi cho cả
hai bên khi mở rộng được mạng lưới thanh toán thẻ.
23
KẾT LUẬN
Trải qua thời gian dài từ khi bắt đầu nghiên cứu, kết nối để gia nhập hệ thống
các NH phát hành thẻ thanh toán tại Việt Nam cho đến nay, trải qua thời gian dài phát
triển và không ngừng cải tiến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được ngày một tốt hơn
nhu cầu cho khách hàng, Maritime Bank đã vượt qua không ít những khó khăn và đã
gặt hái được nhiều thành tích, từng bước khẳng định được thương hiệu thẻ của riêng
mình, tuy nhiên vẫn phải nhìn nhận vào thực tế khó khăn của nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng, NH TMCP Hàng hải muốn phát triển và thành công
hơn nữa trong mảng kinh doanh dịch vụ thẻ thì tương lai còn nhiều khó khăn.
Dưới góc độ phân tích của luận văn với số liệu thực tế tại NH TMCP Hàng hải
từ năm 2008 đến năm 2013, luận văn đã cố gắng tóm tắt và đưa ra những khái niệm
cơ bản nhất về dịch vụ thẻ trong NHTM và xây dựng các định nghĩa cũng như các
tiêu chí để đánh giá về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung
và của NHTM nói riêng. Đồng thời căn cứ trên những số liệu thực tế và có tính cập
nhật cao về dịch vụ thẻ tại Maritime Bank, tác giả đã phân tích thực trạng dịch vụ thẻ
tại Maritime Bank và trên cơ sở các chiến lược phát triển của mô hình đã tự xây dựng
được các giải pháp cũng như đề ra các kiến nghị cụ thể cho NH nhà nước, Hiệp hội
thẻ Việt Nam và cho chính Lãnh đạo điều hành của Maritime Bank để góp phần cải
tiến, nâng cao và ngày càng phát triển tốt hơn dịch vụ thẻ, nâng cao khả năng cạnh
tranh về dịch vụ thẻ trên thị trường NH thương mại hiện nay.
24
Trong thời gian nghiên cứu ngắn ngủi, với lượng kiến thức cũng như kinh
nghiệm còn chưa nhiều, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh trạnh hoạt động thẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam” vẫn còn nhiều hạn chế,
những kết quả nghiên cứu tác giả đặt ra trong luận văn chỉ là bước đầu. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy, Cô và các bạn để luận

văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
25

×