Phần mở đầu.
I. Lý do chọn đề tài.
Lúc sinh thời Bác Hồ nói:“Vì lợi ích mười năm trồng cây,Vì lợi ích
trăm năm trồng người”. Thực hiện theo lời dạy của Bác, Nghị quyết Trung
ương II khoá VIII đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động
lực phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Giáo dục Mầm non là một
trong những bậc học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, giữ vai trị
quyết định trong việc chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 - 72 tháng tuổi, đây là tiền
đề cho sự hình thành và phát triển tồn diện ở trẻ. Mặt khác, còn chuẩn bị
mọi điều kiện cần thiết, để trẻ có đủ hành trang vào lớp 1 phổ thơng một
cách vững vàng. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh: năng
lực học tập sẽ được phát triển ở 4 năm đầu là 50%, đến 8 tuổi là 30% và
20% còn lại ở tuổi trưởng thành.
Các nhà tâm lý học cho thấy: Nhân cách của con người được hình
thành tương đối đầy đủ trong 5 năm đầu của cuộc đời. Hơn nữa, đây cũng
chính là thời kì tăng trưởng và phát triển của cơ thể về mọi mặt như: đạo
đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ và lao động. Các mặt này có tác dụng ảnh
hưởng rất lớn và tác động đồng bộ tới sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy,
đầu tư cho phát triển nguồn lực con người nói chung và đầu tư cho phát triển
giáo dục Mầm non nói riêng là một việc làm cần thiết và không thể thiếu
được trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Là một người quản lí trường Mầm non, tơi xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ của giáo dục Mầm non và thấy rằng việc nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ trong tồn ngành nói chung và với trường Mầm non
xã Mường Mít nói riêng là vơ cùng cần thiết cho sự nghiệp đổi mới của đất
nước. Nhưng trong những năm qua, mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên nhà trường đã có nhiều cố gắng trong cơng tác, thực hiện nhiệm vụ của
mình. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà chất lượng chăm sóc giáo dục
1
của nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế, tỉ lệ học sinh khá giỏi chưa cao. Chất
lượng mũi nhọn chưa được như mong muốn. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế
nào để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường Mầm non
Mường Mít? Suy nghĩ và trăn trở, tôi quyết định chọn “ Một số giải pháp
quản lí nhằm nâng cao chất lượng học sinh ở Trường Mầm non Mường Mít
Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu và hy vọng dựa
vào những kiến thức đã học, qua thực trạng thực tế của nhà trường và sự
giúp đỡ của các bạn bè đồng nghiệp tơi sẽ tìm ra biện pháp đưa chất lượng
học sinh ở Trường Mầm non xã Mường Mít đạt hiệu quả cao, nhằm đáp ứng
với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đổi mới đặt nền móng
phát triển cho các giai đoạn sau này.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
1. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về cách thức quản lý các hoạt động
trong Trường Mầm non xã Mường Mít - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu.
Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 09/2012 và kết thúc vào 03/2013.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học
sinh ở Trường Mầm non xã Mường Mít huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
III. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp
quản lý để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở Trường Mầm non
Mường Mít - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu. Cụ thể:
Đối với Hiệu trưởng sẽ có các biện pháp quản lý tốt mọi hoạt động
của nhà trường như: quản lý đội ngũ, quản lý trang thiết bị đồ dùng đồ chơi,
quản lý việc thực hiện chương trình...
Đội ngũ giáo viên có ý thức bồi dưỡng tư tưởng chính trị đạo đức
lối sống cũng như bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngày càng tốt hơn,
2
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội nói chung và của ngành Giáo
dục nói riêng.
Các bậc phụ huynh sẽ quan tâm hơn đến việc chăm sóc - giáo dục con
em mình. Kết hợp với các tổ chức đồn thể, chính quyền địa phương và nhà
trường cùng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.
Đây là đề tài được nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng tại trường lần đầu.
Đề tài đã tìm ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh của
nhà trường trong điều kiện thực tế cịn nhiều khó khăn như đội ngũ giáo viên
trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm
bảo, vẫn còn nhiều phòng học mượn.
3
Phần giải quyết vấn đề.
I. Cơ sở lý luận.
Trong Hội nghị lần thứ II – Ban Chấp hành TW Đảng khoá VIII đã chỉ rõ về
chất lượng giáo dục nước ta “ Giáo dục nước ta còn yếu kém, bất cập về quy mô,
chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng kịp thời những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực
hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Xác định vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của đất nước,
Đảng ta chỉ ra rằng: “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, giáo dục
là động lực đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện nguyện
vọng ngàn đời của nhân dân ta mong muốn: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Từ các Đại hội
Đảng khoá VI, khoá VII, khố VIII, Đảng ta xác định vị trí, vai trị to lớn quyết
định của giáo dục đối với công cuộc đổi mới của nước ta: “Muốn tiến hành cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá đến thắng lợi, phải phát triển Giáo dục - Đào tạo, phát
huy nguồn lực con người là yếu tố của sự phát triển nhanh chóng và bền vững”.
Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển cơng nghiệp hố - hiện đại hóa đất
nước, xây dựng một nhà nước pháp quyền, một nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Mỗi con người chúng ta phải có phẩm chất đạo đức, có năng lực, có trình
độ kiến thức để áp dụng khoa học kỹ thuật vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Để đạt được mục tiêu trên, Giáo dục - Đào tạo có vai trị hết sức quan
trọng. Bởi vì, Giáo dục - Đào tạo là đào tạo nguồn nhân lực con người có đủ
đức, đủ tài để cống hiến cho nước nhà, đóng góp chung vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước. Giáo dục Mầm non cũng có vai trị hết sức quan trọng trong
ngành giáo dục, là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền
tảng của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Do đó người lớn chúng ta, những
người làm cha, làm mẹ, những người làm công tác Giáo dục Mầm non phải xác
định được vị trí, vai trị, nội dung và nhiệm vụ của mình trong cơng tác chăm
sóc giáo dục trẻ. Phải làm thế nào đó để giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt
4
Đức - Trí - Thể - Mĩ - Lao động, tạo điều kiện cho trẻ phát huy khả năng, sáng
tạo của mình và có những thói quen hành vi tốt, hình thành ở trẻ những cơ sở
đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, (khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn, cơ thể phát triển cân đối hài hoà, biết quan tâm nhường nhịn giúp đỡ mọi
người, thật thà lễ phép, mạnh dạn tự tin và sống hồn nhiên, yêu thích cái đẹp,
biết giữ gìn và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh, trẻ thơng minh hiểu
biết, thích khám phá tìm tịi và có một số kỹ năng sơ đẳng). Đây là những điều
kiện cần thiết để sau này trẻ thực sự trở thành những chủ nhân tương lai của đất
nước cơng nghiệp hố - hiện đại hố, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ
và văn minh. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ
Mầm non hiện nay là rất cần thiết tạo tiền đề cho trẻ bước vào trường phổ thông
vững chắc. Để thực hiện được những mong muốn trên, địi hỏi người quản lý
phải tồn tâm tồn ý xây dựng nhà trường trở thành khối thống nhất với các giải
pháp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện một cách tối ưu nhất nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong tồn trường.
II.Thực trạng của vấn đề.
1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Mường Mít là một xã vùng II của huyện Than Uyên, cách trung tâm
huyện gần 20Km, xã gồm có 9 thơn bản, chỉ duy nhất một dân tộc sinh sống.
Tổng số dân trong toàn xã là 2.538 người với 445 hộ, 90% người dân trong xã là
nông thôn, mức sống người dân ở đây thuộc loại khó khăn. Do đó sự tiếp thu
những kiến thức về khoa học kỹ thuật và sự nhận thức về giáo dục nói chung,
trong đó có giáo dục Mầm non còn nhiều hạn chế.
Được thành lập từ tháng 9 - 2005 với tổng diện tích là 1200m2, khi đó
Trường Mầm non xã Mường Mít có một điểm trường chính và 06 phân hiệu lẻ
nằm rải rác trên tồn xã. Đến nay do công tác di dân tái định cư nên các điểm
trường đó đã được vén gọn lại cịn một điểm chính và 03 phân hiệu lẻ vẫn duy
trì, tuy nhiên tỉ lệ huy động về số lượng cịn tăng chậm, tỉ lệ chun cần trung
bình của các năm chưa cao.
5
Cơ sở vật chất trang thiết bị nhà trường còn nghèo nàn, 100% các phòng
học đều là nhà tạm qua nhiều năm. Nay do địa bàn nhà trường nằm trong vùng
di dân tái định cư nên cơ sở vật chất đã được đầu tư ở một số điểm bản nằm
trong vùng vén dân.
2. Công tác quản lý chỉ đạo.
Ngay từ những ngày đầu mới được thành lập. Đứng trước những khó
khăn như: cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, kinh nghiệm quản lý chưa có,
nhưng Ban Giám hiệu nhà trường đã ổn định tổ chức ngay từ đầu năm học,
phân công cán bộ giáo viên phù hợp với khả năng của từng người, chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học. Hiệu trưởng lập kế hoạch chỉ đạo
hoạt động của nhà trường, quán triệt nội quy, quy chế chuyên môn tới cán
bộ giáo viên, chỉ đạo xây dựng lớp điểm về chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ, thường xuyên kiểm tra, dự giờ để đánh giá và bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên. Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất, quan sát,
trao đổi ... và có biện pháp uốn nắn chỉ đạo kịp thời khi cần thiết. Tổ chức
hội giảng từ tổ chuyên môn đến cấp trường và bồi dưỡng giáo viên tham gia hội
giảng cấp huyện, cấp tỉnh ... nhưng kết quả đạt được chưa cao. Từ khi thành lập
đến nay nhà trường có 10 đồng chí cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy
giỏi cấp huyện, chưa có đồng chí cán bộ giáo viên nào đạt danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh. Chính vì vậy mà chất lượng học sinh của nhà trường cũng
chưa được như mong muốn.
3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Mường Mít
huyện Than Un tỉnh Lai Châu.
3.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
Những năm học trước, mặc dù đã thực hiện công tác chăm sóc và vệ sinh
cho trẻ hàng ngày như rửa mặt, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, ln
chú ý đến quần áo, đầu tóc của trẻ cho gọn gàng, sạch sẽ... tuyên truyền tới các
bậc phụ huynh học sinh và cả cộng đồng về nội dung chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy
nhiên chưa có các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc ni
6
dưỡng cụ thể nên chất lượng chăm sóc ni dưỡng của nhà trường còn thấp, trẻ
suy dinh dưỡng còn chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể năm học 2012 – 2013:
Bảng 1. Chất lượng Chăm sóc – ni dưỡng.
Độ tuổi
Tổng
số
Trẻ phát triển BT
Trẻ SDD vừa
Trẻ SDD nặng
Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng Tỉ lệ (%)
3 – 4 tuổi
80
66
82,5
13
16,2
1
1,3
4 – 5 tuổi
76
57
75,0
17
22,4
2
2,6
5 – 6 tuổi
70
38
54,3
31
44,3
1
1,8
Tổng toàn
trường
226
161
71,2
61
27
4
1,8
3.2. Chất lượng giáo dục trẻ.
Nhà trường đã chú trọng đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
tiết dạy, thường xuyên tổ chức cho trẻ nhiều loại trò chơi khác nhau như:
trò chơi dân gian, trò chơi phân vai theo chủ đề, chơi theo ý thích và dạo
chơi ngồi trời, trẻ tham gia tích cực và ln hứng thú trong các hoạt
động chơi, thơng qua các trị chơi trẻ được củng cố kiến thức và mở rộng
tầm hiểu của trẻ về thế giới xung quanh, trẻ thêm yêu quê hương đất
nước, yêu bạn bè và kính trọng thầy cơ, ơng bà, cha mẹ. Tuy nhiên chất
lượng giáo dục trẻ của nhà trường còn tăng chậm. Hàng năm tỉ lệ học sinh
đạt khá, giỏi thấp. Cụ thể chất lượng giáo dục đầu năm 2012 -2013:
Bảng 2. Chất lượng Giáo dục.
Giỏi
Độ tuổi
Tổng
số
Khá
Trung bình
Yếu
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
3 – 4 tuổi
80
0
0
9
18,0
16
13,3
55
68,8
4 – 5 tuổi
76
8
10,5
17
23,4
45
58,2
6
7,9
5 – 6 tuổi
70
23
32,9
27
38,6
15
21,4
5
7,1
Tổng toàn
trường
226
31
13,7
53
23,5
76
33,6
66
29,2
7
Nguyên nhân: Chất lượng chăm sóc giáo dục của trường trong những
năm qua còn nhiều hạn chế, tỉ lệ học sinh khá giỏi chưa cao, học sinh trung
bình nhiều; thậm chí vẫn cịn những cháu chưa đạt u cầu là do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trong đó phải kể đến nguyên nhân quan trọng
quyết định chính là đội ngũ giáo viên của nhà trường. Đội ngũ giáo viên
không đồng đều, hàng năm có nhiều giáo viên mới ra trường, kinh nghiệm giảng
dạy còn hạn chế. Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn hầu như khơng có. Thậm chí hàng
năm cịn có số ít đồng chí giáo viên chưa qua đào tạo hoặc trình độ Tiểu học,
hợp đồng ngắn hạn đứng lớp nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo
dục của nhà trường. Bên cạnh đó cơng tác quản lý các hoạt động của nhà trường
chưa hiệu quả, quản lý việc thực hiện chương trình, quản lý việc chăm sóc giáo
dục trẻ chưa chặt chẽ cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
chất lượng chăm sóc giáo dục chưa đạt được kết quả như mong muốn. Ngoài ra
sự bất đồng ngôn ngữ giữa cô và trẻ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ
chức các hoạt động dạy và học của đội ngũ giáo viên, và nhận thức của học sinh
cũng bị hạn chế. Cơ sở vật chất nghèo nàn chủ yếu là phòng học tạm, trang thiết
bị dạy học chưa đồng bộ, chủ yếu là đồ dùng do giáo viên tự làm chưa phong
phú; nhận thức của cộng đồng còn hạn chế chưa quan tâm đến việc chăm sóc
giáo dục cùng nhà trường. Việc thực hiện công tác thi đua – khen thưởng chưa
kịp thời, ... cũng là những nguyên nhân quan trọng làm hưởng đến chất lượng
chăm sóc giáo dục của nhà trường trong những năm qua.
Để khắc phục thực trạng trên và tìm ra giải pháp để nâng cao chất
lượng tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường mình như sau.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
1. Nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Nhận thức về tư tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường có vai trị khơng nhỏ quyết định đến chất lượng chăm sóc giáo
dục của nhà trường. Chính vì vậy:
8
Ngay từ đầu năm học tôi đã tổ chức cho cán bộ, giáo viên toàn
trường học tập các nghị quyết của Đảng, pháp Luật của Nhà nước, điều lệ
trường Mầm non, nhiệm vụ năm học, nội quy của nhà trường, quy chế
chuyên môn... giúp cho cán bộ, giáo viên nhận thức rõ ràng, đầy đủ về các
quy định về chuyên mơn của Bộ, Sở, Phịng Giáo dục và Nhà trường. Tạo
điều kiện và giúp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thông suốt về mặt tư
tưởng, tạo cho họ luôn có tâm trạng thoải mái, phấn khởi khi được giao
nhiệm vụ và sẵn sàng tiếp thu ý kiến, chỉ đạo của nhà trường.
Luôn hướng cho tập thể cán bộ giáo viên đi vào một khối thống nhất,
đồn kết nhất trí và có ý thức bảo vệ tập thể, giúp đỡ lẫn nhau về chun
mơn nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục
trẻ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong năm học vừa qua do thực hiện tốt việc nâng cao nhận thức tư
tưởng chính trị cho đội ngũ, nên 100% cán bộ giáo viên nhân viên của
trường có tư tưởng vững vàng, kiên định. n tâm cơng tác góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của địa phương nói chung và của Trường Mầm
non xã Mường Mít nói riêng.
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho các hoạt động của nhà trường.
Kế hoạch giúp người Hiệu trưởng luôn chủ động về thời gian, công việc
và con người để thực hiện đạt hiệu quả cao tất cả mọi nhiệm vụ được cấp trên
giao phó. Chính vì vậy, tơi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động của nhà
trường phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị mình ngay từ đầu năm học. Kế
hoạch xây dựng cụ thể cho từng nội dung hoạt động như: Cơ sở vật chất, kế
hoạch hoạt động của các đoàn thể ....
2.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong các Trường Mầm non, câu
thành ngữ:“Có thực mới vực được đạo” ln đúng trong mọi hoàn cảnh. Cũng
như vậy, ở trường mầm non muốn có chất lượng tốt, trước tiên phải có “chỗ”
9
cho học sinh và giáo viên tổ chức các hoạt động dạy và học. Mặt khác phải có
học liệu làm phương tiện truyền tải kiến thức đến trẻ. Chính vì vậy:
Vào tháng 5 hàng năm tôi đã tổ chức kiểm tra, kiểm kê rà sốt lại tồn
bộ số lượng, chất lượng cơ sở vật chất của nhà trường và tính tốn số phịng
học, phịng làm việc, phịng dinh dưỡng, bếp ăn, bàn ghế, giường, tủ ... đảm
bảo nhu cầu phục vụ cơng tác chăm sóc - giáo dục trẻ cho năm học mới.
Tôi đã lập kế hoạch làm mới tu sửa bổ sung vào các dịp hè. Để kế
hoạch có tính khả thi, tơi đã đưa ra số liệu, nội dung biện pháp cụ thể đồng
thời bảo vệ được kế hoạch của mình bằng những lý giải, minh chứng hợp lý
với cấp trên. Tham mưu đề nghị tu sửa nâng cấp và bổ sung cơ sở vật chất,
trang tiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Ví dụ: Năm học 2011- 2012 tại điểm trường bản Vè có 2 lớp/ 02 phịng học
và một phịng cơng vụ. Theo kế hoạch năm học 2012 - 2013 tại điểm trường
bản Vè có 03 lớp/ 02 phịng và 01 phịng cơng vụ là đủ (nhưng diện tích
phịng cơng vụ khơng đảm bảo cho số lượng trẻ theo nhu cầu và Điều lệ ).
Nhưng để đảm bảo không gian học tập tôi lập kế hoạch và tham mưu với
lãnh đạo các cấp dựng thêm một lớp học trên tinh thần nhà nước và nhân
dân cùng làm. Nhà nước thì cung cấp tấm lợp, xi măng láng nền, xi măng
trát tường; nhân dân lấy gỗ làm cột, cây que làm kèo... Mặt khác tôi đã chỉ
đạo tổ khối, giáo viên chủ nhiệm lập sổ theo dõi tài sản, cấp phát trang thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi và ghi chép đầy đủ, cụ thể. Những trang thiết bị được
phân chia theo các nhóm, lớp phải gắn trách nhiệm quản lý bảo quản với
giáo viên chủ nhiệm của lớp đó.
Đồng thời chỉ đạo giáo viên mỗi tháng làm một bộ đồ dùng đồ chơi để
phục vụ cho việc giảng dạy, tổ chức hội thi “Đồ dùng đồ chơi tự tạo” hàng
năm, vừa làm phương tiện dạy học, vừa thu hút được trẻ đến trường. Khi tỉ
lệ chuyên cần đảm bảo giáo viên mới có cơ hội để truyền đạt cho trẻ những
kiến thức cơ bản của chương trình dạy để từng bước nâng cao chất lượng
toàn diện của nhà trường.
10
Ảnh 1: Đồ dùng tự làm của giáo viên tham gia hội thi cấp trường.
2.2. Về cơng tác đồn thể.
Đồn thể trong nhà trường là những bộ phận hoạt động độc lập về phương
diện chính trị nhưng có cùng mục đích chung là nâng cao chất lượng học sinh
của đơn vị. Vì vậy tơi đã chỉ đạo các đồn thể xây dựng kế hoạch phối hợp với
Ban giám hiệu, tổ chuyên môn trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Ví dụ: Tổ chức Cơng đồn kết hợp cùng ban giám hiệu thường xuyên
kiểm tra về chất lượng đội ngũ, chất lượng học sinh của các nhóm lớp để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng học sinh của các lớp đó.
Hoặc kết hợp với nhà trường phát động phong trào thi đua, kết hợp với nhà
trường tổ chức các hội thi cho cô và trẻ.
Để cơng tác này được cụ thể hố, Chủ tịch Cơng đồn nhà trường và Bí
thư chi đồn xây dựng kế hoạch hoạt động cho cả nhiệm kỳ, từng năm học, kỳ
học, từng tháng, tuần cụ thể và hoạch định thời gian hồn thành cơng việc. Được
Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cụ thể.
2.3. Về công tác kiểm tra và đổi mới phương pháp kiểm tra.
Để các hoạt động của nhà trường có tính thúc đẩy và phát triển thì hoạt
động thanh kiểm tra giữ vai trị hết sức quan trọng. Do vậy tơi rất đặc biệt chú
11
trọng việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường thật chi tiết, cụ thể.
Bám sát kế hoạch thực hiện, sau mỗi tháng có đánh giá điểm mạnh điểm yếu của
kế hoạch và điều chỉnh cho phù hợp. Đồng thời sau khi kiểm tra cũng đã chỉ rõ
những ưu điểm, tồn tại của giáo viên, học sinh. Yêu cầu hoặc giúp họ tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại đó và đề ra biện pháp khắc phục ngay trong
tháng tiếp theo. Ví dụ: Sau khi kiểm tra lớp mẫu giáo A nhận thấy học sinh còn
yếu về kỹ năng giao tiếp, yếu về kỹ năng nhận biết và phát âm các chữ cái đã
học...Tôi chỉ ngay cho giáo viên chủ nhiệm thấy rõ là những học sinh này, yếu
mặt này... yêu cầu giáo viên tìm nguyên nhân và biện pháp để nâng cao chất
lượng của lớp. Đồng thời thông báo thời gian kiểm tra lại cụ thể sau một tháng
để giáo viên chủ động bồi dưỡng, rèn luyện học sinh cho đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó cách thức tổ chức kiểm tra, đánh giá của ban giám hiệu cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chăm sóc – giáo dục trẻ của giáo viên. Nếu
ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra đánh giá với nhiều hình thức khác nhau, từ
đó kịp thời chỉ đạo tới giáo viên phụ trách thì chắc chắn chất lượng giáo dục của
nhà trường sẽ được nâng lên rõ rệt. So với việc chỉ kiểm tra dưới một hình thức
mà giáo viên đã biết trước. Chính vì vậy, việc đổi mới hình thức kiểm tra là một
việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Chú trọng chỉ đạo bồi dưỡng chất lượng đội ngũ và đổi mới
phương pháp dạy học.
Chất lượng đội ngũ quyết định cơ bản đến chất lượng giáo dục nhà
trường. Nên hàng năm, tơi đã thành lập tổ cốt cán làm nịng cốt chuyên môn
và tiến hành bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên qua việc dự giờ thăm lớp,
quan sát trao đổi, hướng dẫn trực tiếp, đồng thời phát huy hiệu quả của các
buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm thống nhất về nội dung, phương pháp giảng
dạy và giúp cho giáo viên lĩnh hội cập nhật được những kiến thức mới kịp
thời và đầy đủ.
Bên cạnh đó tơi đã tổ chức khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên vào
đầu năm học, phân loại đội ngũ thành từng nhóm để đề ra những biện pháp
12
phù hợp đối với các nhóm khác nhau thì có biện pháp bồi dưỡng khác nhau.
Ví dụ: Đối với nhóm giáo viên cịn hạn chế về phương pháp thì tơi phân công
cho giáo viên nắm vững phương pháp các bộ mơn có trách nhiệm bồi dưỡng
giúp đỡ. Cịn đối với nhóm giáo viên yếu về kỹ năng sư phạm thì giao cho
giáo viên có kỹ năng tốt chịu trách nhiệm bồi dưỡng giúp đỡ... Sau thời gian
nhất định là ba hoặc sáu tháng tôi sẽ khảo sát lại chất lượng các giáo viên đó.
Kết quả đánh giá được coi là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hồn
thành nhiệm vụ của cả giáo viên giúp đỡ và giáo viên được giúp đỡ. Có như
vậy chất lượng đội ngũ mới từng bước được nâng lên đáp ứng với yêu cầu về
chất lượng ngày càng cao của ngành nói chung và của nhà trường nói riêng.
Hàng tháng tơi đều tổ chức cho giáo viên xây dựng tiết dạy mẫu theo
các chuyên đề đã triển khai và sắp xếp bố trí cho 100% giáo viên được tham
gia dạy thực hành. Sau mỗi tiết dạy mẫu tôi tổ chức cho giáo viên toàn trường
trao đổi kinh nghiệm, đánh giá ưu điểm, nhược điểm rút kinh nghiệm giờ dạy
và ghi chép vào phiếu dự giờ đầy đủ. Thơng qua hoạt động đó tơi đánh giá
mức độ linh hoạt về hình thức tổ chức và đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên. Cũng như đánh giá chất lượng giáo dục trẻ qua từng tiết học cụ thể.
Ảnh 2: Giáo viên đang thực hiện một tiết dạy chuyên đề .
13
Tổ chức tốt công tác hội giảng từ cấp tổ, cấp trường và bồi dưỡng giáo
viên tham gia hội giảng cấp huyện, tỉnh nhằm tìm ra nhân tố tích cực, nịng cốt
về chun mơn.
Hàng năm tơi đều tổ chức cho giáo viên đi tham quan, dự giờ trường
bạn để tham khảo và học hỏi kinh nghiệm .
Ngoài ra muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ thì việc đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà
trường. Nếu chỉ dập khuôn theo phương pháp cũ thì giờ học vẫn đảm bảo nội
dung kiến thức, phương pháp bộ môn nhưng kết quả thu được chắc chắn sẽ có
nhiều hạn chế vì giờ học cứng nhắc, khơng linh hoạt. Chính vì vậy tơi chỉ đạo
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức tiết dạy, nhằm hấp dẫn lơi cuốn,
thu hút trẻ tích cực tham gia hoạt động học tập, thông qua học bằng chơi chơi mà học. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, lấy trẻ làm trung tâm
của hoạt động, cơ giáo là người gợi mở để trẻ tự tìm tịi khám phá tri thức mới.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ và đổi mới phương pháp dạy học sẽ
thực sự tác động vào chất lượng giáo dục của nhà trường, dần đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp giáo dục.
4. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình.
Muốn nâng cao chất lượng học sinh, việc làm không thể thiếu là phải thực
hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy tơi đã chú
trọng việc chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục, kiểm tra thường xuyên, kiểm
tra đột xuất hoạt động giáo dục của giáo viên. Chỉ đạo giáo viên ở mỗi lớp lập
thời gian biểu ở lớp mình và thực hiện nghiêm túc đảm bảo giờ nào việc ấy,
không được cắt xén hay dồn ép chương trình và cũng khơng để nội dung cơng
việc chồng chéo .
Tôi thường bám sát vào kế hoạch đã xây dựng, chỉ đạo, phối hợp kịp thời
với các bộ phận trong nhà trường để theo dõi, giám sát và điều chỉnh kịp thời
việc thực hiện nội dung chương trình của giáo viên khi cần thiết. Phát huy mạnh
mẽ các tổ chức cơng đồn, đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, là những
14
người gương mẫu trong mọi hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động
dạy học, đẩy mạnh hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong nhà trường đánh
giá đúng mức, khen chê kịp thời và có biện pháp xử lí thích đáng khi cần thiết.
Do đó, mỗi đồng chí cán bộ, giáo viên trong đơn vị ln có ý thức thực
hiện nghiêm túc các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đảm bảo đúng tiến độ
kế hoạch và thời gian biểu ttrong ngày. Giúp cho học sinh có nề nếp, lĩnh hội
kiến thức một cách đầy đủ và khoa học nhất.
5. Quản lí việc chăm sóc - giáo dục trẻ.
Chăm sóc và giáo dục trẻ là nhiệm vụ hàng đầu của các cơ sở giáo dục
Mầm non, là mục tiêu chính giúp trẻ phát triển tồn diện về các mặt, tạo tiền đề
để trẻ bước vào lớp 1 phổ thông được vững vàng. Để đạt mục tiêu này tơi đã
xác định được vai trị, trách nhiệm của mình và có biện pháp chỉ đạo thiết thực.
Đó là bám sát nhiệm vụ năm học của ngành học Mầm non, lập kế hoạch chỉ
đạo hoạt động của nhà trường cụ thể và thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra, biết
linh hoạt cho phù hợp với điều kiện tình hình của địa phương.
5.1. Về chăm sóc ni dưỡng.
Chăm sóc ni dưỡng được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của các trường
Mầm non. Vì vậy tơi đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc bán trú cho học sinh, với
những lớp chưa có điều kiện bán trú nấu ăn tại trường tôi huy động phụ huynh
học sinh mang cơm để ăn trưa tại lớp. Đồng thời tôi quản lý chặt chẽ tất cả các
khâu mua, nhập kho, chế biến... khẩu phần ăn của trẻ. Trên cơ sở giao việc cụ
thể cho từng bộ phận, từng cá nhân và có sự ràng buộc liên quan chặt chẽ với
nhau. Ví dụ: Phân cơng kế toán bán vé rồi chuyển tiền cho thủ quỹ giữ, hàng
ngày kế tốn tính tốn khẩu phần ăn của trẻ rồi báo cho nhân viên đi chợ mua
thực phẩm, báo cho cán bộ phụ trách bán trú biết hôm nay trẻ ăn gì? Số lượng cụ
thể bao nhiêu? Nhân viên đi chợ mua về mang đến cho người phụ trách xuất
nhập kho vào sổ sách trước sự chứng kiến, kiểm tra của nhân viên y tế, cán bộ
phụ trách nuôi dưỡng. Căn cứ vào sổ mua hàng thủ quỹ sẽ chi tiền ăn hàng ngày
của trẻ theo đúng số lượng, đơn giá trong sổ mua hàng.
15
Mặt khác tôi chỉ đạo cán bộ phụ trách bán trú xây dựng thực đơn hàng ngày
theo mùa hợp lý, người mua thực phẩm phải bám vào thực đơn hàng ngày và lựa
chọn thực phẩm tươi ngon, an toàn, đảm bảo đủ chất, đủ lượng và phù hợp với
điều kiện kinh tế ở địa phương, đảm bảo “Vệ sinh an toàn thực phẩm”. Tổ chức
trồng rau xanh cung cấp cho trẻ, khơng mua thực phẩm khơng rõ nguồn gốc, có
lưu giữ thực phẩm tại nhà bếp 24h để theo dõi.
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên giáo dục trẻ và thực hiện vệ sinh cá nhân cho
trẻ thường xuyên, duy trì nếp sống, thói quen rửa mặt rửa tay trước khi ăn và sau
khi đi vệ sinh. Chăm sóc chu đáo giấc ngủ cho trẻ, đảm bảo trẻ ngủ đúng giờ, đủ
giấc, cơ giáo thường xun quan tâm đến tình hình sức khoẻ của trẻ.
Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng,
phát hiện và có biện pháp can thiệp kịp thời đối với trẻ bị suy dinh dưỡng.
Kết hợp với y tế tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ 2 lần/ năm, tiêm phòng đầy
đủ cho trẻ đúng lịch.
5.2. Về giáo dục trẻ.
Để nâng cao chất lượng giáo dục của trường mình tơi đã rất chú
trọng việc giáo dục toàn diện cho trẻ, giúp trẻ phát triển hài hịa tất cả các
lĩnh vực Đức – Trí – Thể - Mỹ và Lao động. Bởi như Bác đã nói: “Có tài
mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài làm việc gì
cũng khó”. Chính vì vậy, tơi đặt ra mục tiêu cho từng lĩnh vực cụ thể. Ví
dụ: Trẻ biết yêu thương kính trọng ơng bà, cha mẹ, kính u Bác Hồ,
những người lao động...Biết quan tâm thông cảm giúp đỡ bạn bè, em nhỏ,
những người gần gũi. Hiểu biết được lời nói, việc làm nào của mình, của
bạn là tốt, xấu...Biết nhận lỗi, sửa lỗi, thật thà. Trẻ sạch sẽ khỏe mạnh, da
dẻ hồng hào, nhanh nhẹn, hoạt bát. Thích luyện tập, có nề nếp ăn ngủ, đi
đứng, chạy nhảy vững vàng, thoải mái, đúng tư thế, định hướng vận động
nhanh, nhạy, đúng. Có thói quen giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống
và vệ sinh mơi trường. Có nhu cầu tham gia các hoạt động tạo hình, âm
nhạc... nhận ra được vẻ đẹp và thể hiện cảm xúc của mình trong các hoạt
16
động đó. Hồn nhiên, mạnh dạn, tự biết tổ chức những hoạt động mà trẻ yêu
thích. Biết diễn đạt những ý kiến, nhận xét của mình rõ ràng, mạch lạc. Trẻ
thơng minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kỹ năng sơ
đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận...) và một số nề nếp
thói quen. Đây chính là tiền đề để hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
sau này của trẻ.
Chú trọng chỉ đạo các chuyên đề nhất là chuyên đề “Tăng cường
Tiếng Việt”; “Văn học - Chữ viết”; “Làm quen với tốn”; chun đề “Mơi
trường xung quanh” và lồng ghép chuyên đề “Vệ sinh dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm”. Tổ chức tốt các hội thi cho trẻ như : “Bé tô viết chữ đẹp”;
“Bé kể chuyện đọc thơ diễn cảm”; “Bé khéo tay”; "Bé khoẻ bé ngoan” các cấp
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Ngồi ra tơi đã chỉ đạo tổ chức tốt phong trào “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” và các hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút trẻ đến
trường lớp như: Hoạt động tập thể đầu giờ, hoạt động ngồi trời,...
Ảnh 3: Cơ và trẻ đang chơi trị chơi dân gian.
17
6. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc học tiếng dân tộc của giáo viên và
tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Trường Mầm non Mường Mít đóng trên địa bàn xã khó khăn, 100% học
sinh là người dân tộc Thái, nên muốn tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ để nâng cao chất lượng tồn diện địi hỏi người giáo viên phải có kỹ
năng giao tiếp bằng tiếng địa phương. Do đó tơi đã chỉ đạo mỗi giáo viên phải
tích cực tự học tiếng dân tộc để phục vụ cho cơng tác giảng dạy của mình. Ví
dụ: Khi cô cho trẻ học giờ “Môi trường xung quanh” – Trị chuyện về Con Gà
trống. Nhưng khi cơ giơ tranh con Gà trống ra giới thiệu với trẻ mà trẻ lại không
hiểu nghĩa Tiếng việt “con Gà trống” cô đang nói, cịn cơ lại khơng biết nói
bằng tiếng địa phương con Gà trống là như thế nào? Thì giờ học khơng thể tiến
hành được. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học tơi đã chỉ đạo mỗi giáo viên cần
tích cực tự học Tiếng dân tộc của địa phương để phục vụ chính cơng tác giảng
dạy ở trên lớp. Đến nay tồn trường đã có 12/21 đồng chí giáo viên nghe, nói
thơng thạo tiếng địa phương; cịn lại đều nghe và hiểu được một số từ giao tiếp
đơn giản với học sinh và phụ huynh người địa phương.
Nhưng chỉ cô học tiếng địa phương thì chưa đủ mà cần thực hiên nghiêm
túc chuyên đề “ Tăng cường tiếng Việt” cho trẻ dân tộc, căn cứ vào đặc điểm
tình hình của lớp và bám sát kế hoạch của nhà trường, xây dựng kế hoạch thực
hiện chuyên đề của lớp, tiến hành dạy trẻ thường xuyên qua “ Tăng cường Tiếng
Việt” hàng ngày, dạy trẻ thường xuyên qua các tiết học và các hoạt động khác ở
mọi lúc, mọi nơi, giờ đón trẻ... Giáo viên thường xuyên tạo cơ hội cho trẻ
được giao tiếp giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với những người xung quanh. Từ đó
vốn tiếng Việt của trẻ được tăng lên, trẻ mạnh dạn, tự tin, nói năng mạch
lạc, lễ phép trong giao tiếp.
7. Đẩy mạnh công tác Thi đua – Khen thưởng trong nhà trường.
Một trong những biện pháp tích cực thúc đẩy cơng tác nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường là phát động phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, tơi đã khéo léo
18
khích lệ, động viên các cá nhân, tập thể hăng say, tích cực phấn đấu hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tơi giúp họ phát hiện những mặt tích cực của bản
thân, để cố gắng phát huy và làm tấm gương cho mọi người học tập, noi theo.
Đồng thời chỉ ra những tồn tại giúp giáo viên khắc phục và làm bài học rút kinh
nghiệm. Việc kết hợp động viên đời sống tinh thần đi đôi với vật chất, khen
thưởng đúng lúc đúng chỗ sẽ phát huy tối đa hiệu quả công việc, đặc biệt là
trong công tác mũi nhọn, các hội thi: “Giáo viên giỏi”; “Đồ dùng đồ chơi”;
“Sáng kiến kinh nghiệm” ...
8. Thực hiện tốt công tác Xã hội hóa giáo dục ở địa phương.
Xã hội hóa giáo dục là công tác không thể thiếu trong trường mầm non vì
xã hội hóa giáo dục đóng vai trị khơng nhỏ quyết định đến chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ của nhà trường. Vì vậy tơi đã tích cực tham mưu với cấp Đảng ủy,
chính quyền địa phương quan tâm, tạo mọi điều kiện đầu tư hỗ trợ về việc xây
dựng, tu sửa cơ sở vật chất cho nhà trường. Huy động mọi nguồn lực, các tổ
chức xã hội đóng trên địa bàn ủng hộ cơng lao động, vật liệu, kinh phí tu sửa
phịng học, mua sắm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học. Đồng thời
huy động phụ huynh học sinh đóng góp ngày cơng lao động tạo cảnh quan
trường lớp thu hút trẻ đến trường, kết hợp cùng nhà trường chăm sóc giáo dục
trẻ. Mặt khác tôi tham gia đầy đủ các buổi họp giao ban của xã để kịp thời nắm
bắt tình hình địa phương nói chung và giáo dục nói riêng trong đó có giáo dục
mầm non. Có phản ánh, kiến nghị đề xuất để chính quyền địa phương điều chỉnh
kịp thời. Ví dụ: “Học sinh lớp Mẫu giáo A nghỉ học nhiều, tôi đã yêu cầu giáo
viên chủ nhiệm vận động nhiều lần, dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
khơng hiệu quả. Trong buổi họp giao ban đầu tháng của xã tơi phản ánh ngay
với Đảng ủy, chính quyền xã đề nghị có biện pháp vận động học sinh ra lớp đảm
bảo. Khi học sinh ra lớp đầy đủ, giáo viên mới có cơ hội nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục”.
Đánh giá cơng tác xã hội hóa giáo dục định kỳ để điều chỉnh kịp thời và
có biện pháp chỉ đạo cơng tác xã hội hóa hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
19
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng học sinh”. Đơn vị trường tôi đã đạt được kết quả như sau:
Cơ sở vật chất nhà trường được quản lý chặt chẽ cả về số lượng và chất
lượng. Tuyệt đối khơng có mất mát hay thất lạc do cất giữ khơng đảm bảo, chính
vì vậy đội ngũ giáo viên luôn chủ động trong các hoạt động giảng dạy, có nhiều
thời gian nghiên cứu để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như đổi mới
phương pháp dạy học tích cực. Góp phần làm cho giờ dạy linh hoạt, sinh động
giúp trẻ lĩnh hội kiến thức rất tự nhiên mà hiệu quả. Đồng thời giúp đội ngũ cán
bộ, giáo viên nhân viên nhà trường thực hiện tốt hơn cơng tác chăm sóc ni
dưỡng, tạo điều kiện để học sinh được phát triển tốt nhất cả về thể chất và tinh
thần. Do đó các bậc phụ huynh cũng quan tâm hơn đến cơng tác chăm sóc giáo
dục của nhà trường, ln tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong mọi hoạt
động. Giúp tập thể nhà trường hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao cũng
như từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng với yêu cầu
ngày càng phát triển của xã hội.
Kết thúc quá trình nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng học sinh ở Trường Mầm non xã Mường Mít – huyện Than
Uyên – tỉnh Lai Châu” trong năm học 2012 – 2013, chất lượng chăm sóc giáo
dục của trường đã có sự biến đổi tích cực thể hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 3: Chất lượng Chăm sóc – ni dưỡng sau khi thực hiện đề tài.
Độ tuổi
Tổng
số
Trẻ phát triển BT
Trẻ SDD vừa
Trẻ SDD nặng
Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng Tỉ lệ (%)
3 – 4 tuổi
80
77
96,3
3
3,7
0
0
4 – 5 tuổi
76
72
94,7
4
5,3
0
0
5 – 6 tuổi
70
66
94,2
4
5,8
0
0
Toàn trường
226
215
95,1
11
4,9
0
0
20
Bảng 4: Chất lượng Giáo dục sau khi áp dụng đề tài.
Độ tuổi
Tổng
số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
3 – 4 tuổi
80
32
40,0
12
15,0
36
45,0
0
0
4 – 5 tuổi
76
25
32,9
28
36,8
23
30,3
0
0
5 – 6 tuổi
70
30
42,8
21
30,1
19
27,1
0
0
Toàn trường
226
87
38,5
61
26,9
78
34,6
0
0
Qua hai bảng thống kê sau khi áp dụng đề tài cho ta thấy, chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ ở đơn vị trường đã có sự thay đổi rõ rệt. Đối với lĩnh
vực chăm sóc ni dưỡng, tỉ lệ trẻ phát triển bình thường cao hơn so với với
đầu năm, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vừa giảm. Đặc biệt là không cịn trẻ bị suy
dinh dưỡng nặng. Điều đó chứng tỏ cơng tác chăm sóc – ni dưỡng trẻ đã
được chú trọng và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Qua đó cũng khẳng định
việc quản lý công tác nuôi dưỡng trong nhà trường đảm bảo đúng, đủ, khoa
học và đạt hiệu quả cao. Song song với chất lượng chăm sóc ni dưỡng thì
chất lượng giáo dục của nhà trường cũng có bước đột phá mạnh mẽ. 100%
trẻ đều đạt yêu cầu trở lên, trong đó tỉ lệ khá giỏi chiếm tới 65,4%. Khơng
có học sinh yếu kém. Có được kết quả như vậy cũng cho ta thấy hiệu quả
của việc áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của
đề tài.
Để thấy rõ hơn về hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp nâng cao
chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở Trường Mầm non xã Mường Mít huyện
Than Uyên – tỉnh Lai Châu trong năm học vừa qua. Chúng ta cùng theo dõi
hai bảng so sánh chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường trước và sau khi
áp dụng đề tài như sau:
21
Bảng 5: So sánh chất lượng Chăm sóc – ni dưỡng trước và sau khi áp dụng đề tài:
Nội dung
so sánh
Trẻ PTBT
Trẻ 3 – 4 tuổi
Trẻ SDD
vừa
Trẻ SDD
nặng
Trẻ PTBT
Trẻ 4 – 5 tuổi
Trẻ SDD
vừa
Trẻ SDD
nặng
Trẻ 5 – 6 tuổi
Trẻ SDD
vừa
Trẻ PTBT
Trẻ SDD
nặng
Số
Số
Số
Tỉ lệ
Số
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
%
lượng
lượng
%
lượng
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
66
82,5
13
16,2
1
1,3
57
75,0
17
22,4
2
2,6
38
54,3
31
44,3
1
1,8
77
96,3
3
3,7
0
0
72
94,7
4
5,3
0
0
66
94,2
4
5,8
0
0
+ 11
Trước thực
hiện đề tài.
Sau thực
hiện đề tài
So sánh
(+,- )
Tỉ lệ
lượng
+13,3
-10
- 12,5
-1
- 1,3
+ 15
+19,7
- 13
-20,3
-2
- 2,6
+ 28
+39,9
- 27
- 8,5
-1
- 1,8
Bảng 6: So sánh chất lượng Giáo dục trước và sau khi áp dụng đề tài:
Nội dung
so sánh
Trẻ 3 – 4 tuổi
Trung
Khá
bình
Giỏi
Yếu
Trẻ 4 – 5 tuổi
Trung
Khá
bình
Giỏi
Yếu
Trẻ 5 – 6 tuổi
Trung
Khá
bình
Giỏi
Yếu
SL
Trước
thực hiện
đề tài.
Sau thực
hiện đề
tài
So sánh
(+,- )
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
0
0
9
18,0
16
13,3
55
68,8
8
10,5
17
23,4
45
58,2
6
7,9
23
32,9
27
38,6
15
21,4
05
7,1
32
40,0
12
15,0
36
45,0
0
0
25
32,9
28
36,8
23
30,3
0
0
30
42,8
21
30,1
19
27,1
0
0
+
+
+
-
+
+
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
+
+
-
-
+
+
-
-
32
40,0
3
3,0
26
31,7
55
68,8
17
22,4
11
13,4
22
27,9
6
7,9
13
9,9
6
8,5
4
5,7
5
7,1
*Ghi chú: PTBT ( phát triển bình thường); SDD (suy dinh dưỡng); SL (số lượng) ; TL ( tỉ lệ %).
22
Phần kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi đã đúc rút được
những bài học kinh nghiệm thiết thực cho bản thân. Muốn nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ trước hết phải thực hiện tốt các giải pháp sau:.
1. Nâng cao nhận thức về tư tưởng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho các hoạt động của nhà trường: về cơ sở vật
chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi; về cơng tác đồn thể; về cơng tác kiểm tra
và đổi mới công tác kiểm tra.
3. Chú trọng chỉ đạo bồi dưỡng chất lượng đội ngũ và đổi mới phương pháp dạy học.
4. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình.
5. Quản lý việc chăm sóc giáo dục trẻ.
6. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc học tiếng dân tộc của giáo viên và tăng
cường tiếng Việt cho trẻ.
7. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường.
8. Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương.
Với những giải pháp trên tôi tin rằng nhận thức của mỗi đồng chí cán bộ,
giáo viên, nhân viên đều được nâng lên, tinh thần trách nhiệm với công việc,
với thế hệ trẻ và tâm huyết với nghề nghiệp ngày càng được khẳng định. Trình
độ chun mơn của giáo viên ngày càng được nâng cao, phong trào tự học, tự
bồi dưỡng được phát triển và đi vào chiều sâu. Số giáo viên dạy giỏi các cấp
tăng, chất lượng học sinh sẽ ngày được nâng cao. Tạo nguồn nhân lực đảm bảo
về sức khỏe và trình độ để góp phần phát triển kinh tế xã hội của xã Mường Mít
nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Các giải pháp của sáng kiến phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường,
giúp Hiệu trưởng có biện pháp quản lý chỉ đạo các hoạt động của trường tốt
nhất. Giúp cho việc bồi dưỡng chất lượng đội ngũ hiệu quả, chất lượng học sinh
của nhà trường có những chuyển biến tích cực. Các bậc phụ huynh yên tâm,
23
tuyệt đối tin tưởng ở việc chăm sóc và giáo dục con em mình của đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai.
Đề tài có khả năng ứng dụng hiệu quả ở Trường Mầm non xã Mường Mít
trong năm học này và các năm học tiếp theo.
IV. Những kiến nghị, đề xuất.
1. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo.
Kết hợp với trường sư phạm mở lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm. Tạo điều kiện cho giáo viên đi học Cao đẳng, Đại học để nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ.
Bổ sung đủ giáo viên cho nhà trường hàng năm, phân bổ cho trường nhiều
chỉ tiêu đi học Cao đẳng, Đại học tại chức để chuẩn hoá đội ngũ.
Đầu tư thêm trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy.
2. Đối với chính quyền địa phương.
Cần quan tâm hơn nữa và có kế hoạch tham mưu với UBND huyện đầu tư
cơ sở vật chất cho nhà trường như: Xây thêm phòng học mới, làm mới các cơng
trình vệ sinh, quy hoạch đất đai đảm bảo đủ diện tích theo yêu cầu của trường
chuẩn Quốc gia.
Quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp giáo dục của xã nhà nói chung và sự
nghiệp giáo dục Mầm non nói riêng.
Trên đây là bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng học sinh ở trường Mầm non xã Mường Mít”. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí đồng nghiệp để bản sáng kiến
ngày càng hồn thiện và áp dụng được rộng rãi hơn.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn!
Mường Mít, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Người thực hiện
24