Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

DỰ án CỔNG THANH TOÁN điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.15 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 4
Chương 1: MỤC TIÊU DỰ ÁN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 5
1.1. Mục tiêu dự án 5
1.2. Các vấn đề cần giải quyết 5
1.3. Phương pháp nghiên cứu và xây dựng 5
Chương 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 7
2.1. Tổng quan về thị trường của dự án: 7
2.2. Phân tích và dự báo thị trường 9
Chương 3: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ 11
3.1. Cổng thanh toán trực tuyến PayPal 11
3.2. Cổng thanh toán Ngân lượng 11
3.3. Đánh giá nội lực (SWOT) của Viettel 14
3.3.1. Điểm mạnh: 14
3.3.2. Điểm yếu: 15
3.3.3. Cơ hội: 15
3.3.4. Thách thức: 16
Chương 4: CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 17
4.1. Giới thiệu 17
4.2. Đặc điểm 17
4.2.1. Đối tượng khách hàng 17
4.2.2. Điều kiện sử dụng dịch vụ 17
4.2.3. Các kênh sử dụng của sản phẩm 17
4.2.4. Các nguồn tiền thanh toán 18
Chương 5: PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT-CÔNG NGHỆ 20
5.1. Mô hình tổng thể 20
5.2. Mô tả chi tiết mô hình tổng thể 20
5.2.1. Viettel CMS: 20
5.2.2. Payment Portal 21
5.2.3. Payment API: 21


5.2.4. Payment Processing: 21
5.3. Giải pháp an toàn bảo mật 21
5.4. Thiết kế hạ tầng kỹ thuật 22
5.4.1. Mô hình hạ tầng hệ thống 22
5.5. Thiết kế hệ thống phần mềm 25
5.5.1. Mô hình kiến trúc 25
5.5.2. Yêu cầu kỹ thuật – công nghệ 27
5.5.3. Yêu cầu về chức năng 28
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 38
PHỤ LỤC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 39
PHỤ LỤC: PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ DỰ ÁN, SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
HÌNH ẢNH
Hình 1: Biểu đồ hàng hóa được mua trực tuyến 8
Hình 2: Đánh giá trở ngại khi áp dụng TMĐT trong doanh nghiệp 8
Hình 3: Mô hình hoạt động thanh toán trực tuyến 12
Hình 4: Quy trình giao dịch “thanh toán tạm giữ” 13
Hình 5: Mô hình tổng thể hệ thống thanh toán 20
Hình 6: Mô hình kỹ thuật 22
Hình 7: Mô hình ứng dụng 23
Hình 8: Mô hình giám sát an ninh 25
Hình 9: Mô hình chức năng 29
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Ngày nay, công nghệ
đã len lỏi và mọi ngõ ngách của cuộc sống, khiến cuộc sống trở nên tiện
nghi hơn, thuận lợi hơn và đơn giản hơn.
Mua bán trao đổi hàng hóa là một trong những hoạt động thường
xuyên nhất của con người. Trong thời đại tri thức, việc mua bán trao đổi này
cũng có những bước tiến mạnh mẽ về khoa học công nghệ.

Với sự hỗ trợ của mạng thông tin toàn cầu Internet, thay vì phải sử
dụng cách mua bán truyển thống, con người sử dụng các công cụ trực tuyến
để mang về cho mình cũng gì cần thiết và bán đi những gì mình làm ra hoặc
không có nhu cầu sử dụng.
Chính nhu cầu này đã thúc đẩy sự ra đời của khái niệm thanh toán
trực tuyến và cổng thanh toán.
Việt Nam một trong những nước có tỉ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm
đạt mức cao trên thế giới cũng không nằm ngoài sự phát triển của xu hướng
thanh toán trực tuyến. Có rất nhiều doanh nghiệp, cơ quan đã được nhà nước
khuyến khích để đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán
trực tuyến), trong đó có Viettel.
Chính vì lẽ đó, Dự án Cổng thanh toán Viettel được xây dựng không
chỉ theo kịp xu hướng công nghệ mà đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng
cũng như đem lại doanh thu trong lĩnh vực mới của tập đoàn.
• MỤC TIÊU DỰ ÁN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Mục tiêu dự án
*Cung cấp công cụ thanh toán mới cho người mua hàng
Hệ thống thanh toán Viettel ra đời cung cấp cho xã hội một giải pháp
thanh toán tiện lợi cho các giao dịch điện tử.
Hệ thống thanh toán Viettel giúp giảm thiểu các rủi ro, ngăn ngừa tối
đa các hành vi lừa đảo và cho phép thu hút nhiều hơn, nhanh hơn những
khách hàng đến với các dịch vụ của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Những khách hàng đăng ký trên hệ thống thanh toán có thể sử dụng
tài khoản ngân hàng, thẻ ATM, thẻ tín dụng thanh toán toàn bộ các dịch vụ
của các nhà cung cấp có kết nối tới hệ thống thanh toán.
*Cung cấp giải pháp thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa
Cung cấp các giải pháp thanh toán cho phép các nhà cung cấp dịch vụ
kết nối tới hệ thống thanh toán cho phép khách hàng thực hiện thanh toán
các dịch vụ trên Mobile, Website, POS. Sẵn sàng kết nối với các hệ thống
khác, hướng tới kết nối đa dịch vụ

Cung cấp các giải pháp thanh toán điện tử an toàn và thuận tiện
Cung cấp công cụ quản lý dòng tiền, quản lý chi tiêu thân thiện, dễ sử
dụng
*Đem lại doanh thu mới cho doanh nghiệp viễn thông Viettel
• Các vấn đề cần giải quyết
• Xây dựng hệ thống để đảm bảo nhu cầu kinh doanh: thanh toán dịch
vụ của Viettel và có khả năng mở rộng cho các dịch vụ khác của các
nhà cung cấp dịch vụ khác
• Đảm bảo các yếu tố an toàn và bảo mật thông tin của hệ thống theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
• Khả năng mở rộng được với các nguồn tiền: ngân hàng, trung gian
thanh toán; mở rộng nhà cung cấp dịch vụ.
• Phương pháp nghiên cứu và xây dựng
• Dựa vào phân tích thị trường và đối thủ cạnh tranh để thấy rõ được
Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức của Viettel
• Xây dựng hệ thống theo hướng thành phần hóa để thấy rõ vai trò của
từng thành phần và chuyên biệt hóa nghiệp vụ
• Áp dụng các chuẩn bảo mật, an toàn thông tin để đảm bảo các yếu tố
an toàn cho hệ thống
• PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
• Tổng quan về thị trường của dự án:
Sự quan tâm của báo chí, xã hội thể hiện qua kết quả tìm kiếm hơn 27
triệu bài cho cụm từ “Thương mại điện tử”
Sự quan tâm của nhà nước, chính phủ thể hiện qua:
• Các kế hoạch và chương trình hành động quốc gia về TM ĐT và
đặc biệt là “Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai
đoạn 2006-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2009” và đang xây dựng kế
hoạch cho giai đoạn 2011- 2015.
• Các giải thưởng và các diễn đàn hàng năm về TM ĐT: Trong các

giải Sao khuê, BitCup- Best IT Solutions, Diễn đàn banking
Vietnam, …
• Thành lập các hiệp hội TM ĐT và các cơ quan chuyên trách về TM
ĐT
• Sự hoàn thiện về mặt pháp luật TM ĐT, trong đó nòng cốt là 2 bộ
luật Giao dịch Điện tử và luật Công nghệ Thông tin.
• Sự đầu tư mạnh mẽ cho TM ĐT và ngân hàng như hệ thống giao
dịch điện tử liên ngân hàng.
Việt Nam có hơn 86 triệu dân, trong đó 35% dưới 35 tuổi. Số người sử
dụng Internet xấp xỉ 24 triệu, số thuê bao di động đạt hơn 60 triệu, số chủ
thẻ và chủ tài khoản tiền gửi thanh toán mới đạt trên 15 triệu nhưng tốc độ
tăng trưởng đến 200% hàng năm trong ba năm qua [1,3,4]. Những yếu tố
này đưa Việt Nam thành thị trường giàu tiềm năng cho các dịch vụ (DV)
thanh toán trực tuyến và di động. – PC world Vietnam.
Theo thống kê năm 2009,cCác hàng hóa phổ biến đã được mua [2]:
• Sách (41%)
• Quần áo, giầy dép (36%)
• Videos / DVDs / Games (24%)
• Vé máy bay (24%)
• Đồ điện (23%)
Hình 1: Biểu đồ hàng hóa được mua trực tuyến
Doanh nghiệp đánh giá về các trở ngại đối với việc ứng dụng TMĐT
(thang điểm 1-4, 4 là cản trở mạnh nhất)
Hình 2: Đánh giá trở ngại khi áp dụng TMĐT trong doanh nghiệp
Điểm số các trở ngại có độ chênh lệch nhỏ và đều lớn hơn mức trung
bình (2,5). Như vậy chưa có trở ngại nào thực sự được giải quyết triệt để và
các trở ngại này vẫn cản trở toàn diện tới tất cả các doanh nghiệp.
Hai trở ngại có điểm số cao nhất là các trở ngại về “Môi trường xã hội
và tập quán kinh doanh” và “Nhận thức của người dân về TMĐT thấp”. Các
năm trước, khi mức độ đầu tư vào CNTT và TMĐT của doanh nghiệp chưa

cao, doanh nghiệp tự nhận thấy các vấn đề mang tính kỹ thuật như an ninh
mạng, hệ thống thanh toán là các trở ngại cao nhất. Song khi các trở ngại
này phần nào đã được doanh nghiệp nỗ lực cải thiện, việc môi trường kinh
doanh và nhận thức của người dân không theo kịp sự ứng dụng của công
nghệ mới lại trở thành những cản trở cho hiệu quả của việc ứng dụng
TMĐT.
Các trở ngại về an ninh mạng, hệ thống thanh toán và môi trường
pháp lý đã tồn tại suốt các năm qua. Tại một số thời điểm các trở ngại này có
điểm số rất cao, thậm chí đứng đầu trong các trở ngại. Tuy nhiên với nỗ lực
của các cơ quan quản lý. nhà nước cũng như doanh nghiệp, điểm số của các
trở ngại này đã giảm xuống mức trung bình.
Các trở ngại có điểm số thấp nhất là “Nguồn nhân lực chưa đáp ứng
yêu cầu” hay Dịch vụ vận chuyển và giao nhận còn yếu”. Điều này không có
nghĩa đây là các trở ngại không cần để ý tới. Theo kinh nghiệm của các nước
đi trước, hai vấn đề nói trên chính là rào cản lớn đối với TMĐTtại các nước
đang phát triển.
• Phân tích và dự báo thị trường
Hiện lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt được sự quan tâm của
rất nhiều các tổ chức, từ chính phủ, ngân hàng tới các công ty chuyển mạch
và các trung gian thanh toán cùng toàn thể xã hội. Kết quả tìm kiếm cho cụm
từ “thương mại điện tử” trên Google cho hơn 27 triệu kết quả đã minh chứng
cho sự quan tâm này.
Thương mại điện tử đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua cùng
với sự hoàn thiện về các văn bản nhà nước về qui phạm pháp luật, về các mô
hình kinh doanh, về hạ tầng kĩ thuật và nhu cầu xã hội. Nhiều sản phẩm đã
ra đời và tìm được tiếng nói trên thị trường. Theo đánh giá của bộ Công
thương năm 2009 thì “hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ trực tuyến đã
trở thành một xu hướng thực sự và chắc chắn sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ
trong giai đoạn sắp tới khi thanh toán điện tử trở nên phổ biến và quen thuộc
với người tiêu dùng”.

Cuộc cạnh tranh cung cấp dịch vụ thanh toán là cuộc cạnh tranh về
công nghệ, chiến lược và quan hệ khách hàng. Trong cuộc đua này các công
ty viễn thông – internet không đứng ngoài cuộc mà điển hình như VTC với
sản phẩm paygate và vcoin. Nhiều công ty khác cũng đã thành lập liên
doanh và đã ra mắt dịch vụ như VMS liên doanh với FPT thành lập ngân
hàng Tiên phong bank cung cấp giải pháp ví điện tử FTL. Các công ty đều
tận dụng lợi thế về quan hệ, về khách hàng của mình để cạnh tranh.
Smartlink tận dụng tập khách hàng dùng thẻ, VTC với ngành công nghiệp
dịch vụ Game online, PeaceSoft là lợi thế về đầu tư và kinh nghiệm của các
đối tác như IDG, eBay.
• PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ
• Cổng thanh toán trực tuyến PayPal
Paypal là một hệ thống thanh toán trực tuyến được sử dụng cho các
giao dịch điện tử trực tuyến. Đăng ký một tài khoản Paypal là miễn phí. Với
tài khoản Paypal cơ bản, khách hàng có thể gửi tiền cho bất cứ ai với một địa
chỉ e-mail, không phân biệt thực tế là người đó có một tài khoản Paypal hay
không. Họ sẽ nhận được một phản hồi từ Paypal và sau đó họ chỉ phải đăng
ký cho tài khoản của mình để nhận tiền [7].
Ưu điểm của Paypal:
• Không có phí hàng tháng, phí khởi tạo, lệ phí huỷ bỏ liên kết với
Paypal.
• Khả năng chống gian lận cao. Nếu tài khoản của khách hàng bị sử
dụng trái phép, Paypal đảm bảo tất cả tiền của khách hàng sẽ được trả
lại.
• Tại Paypal, khách hàng không cần phải nhập lại thông tin thẻ tín
dụng. Tất cả các chi tiết thẻ tín dụng của khách hàng đã được lưu trữ
trong hệ thống Paypal như vậy khách hàng sẽ không phải nhập lại bất
cứ thông tin nào khi thanh toán.
• Khi đăng ký tài khoản Paypal, khách hàng sẽ có một tài khoản và mật
khẩu và khách hàng sử dụng nó cho mọi việc, điều này khá thuận tiện.

• Khách hàng chỉ mất một vài lần nhấp chuột để xác nhận mua hàng ở
Paypal.
• Paypal cung cấp cho khách hàng một tùy chọn để thanh toán cho
người bán và các thành viên mà không tiết lộ thông tin thẻ tín dụng.
Điều này đóng một vai trò nổi bật trong việc bảo vệ danh tính của
khách hàng.
Nhược điểm của Paypal:
• Để bắt đầu, khách hàng phải đi qua một quá trình xác minh khi khách
hàng đăng ký một tài khoản Paypal. Các bước đăng ký bao gồm:
Paypal ghi nợ thẻ tín dụng một lượng tiền nhỏ, khi có thông tin sao kê
khách hàng sẽ thấy mã bốn chữ số. Sau đó khách hàng phải nhập mã
này vào trong tài khoản Paypal của để xác minh khách hàng là ai.
• Việc xác minh khách hàng quá phức tạp và mất nhiều thời gian của
khách hàng
• Một vấn đề khác với Paypal là khách hàng của bạn cũng phải đăng ký
một tài khoản Paypal để thanh toán cho bạn.
• Cổng thanh toán Ngân lượng
NgânLượng.vn [8] là dịch vụ thanh toán trực tuyến (TTTT) cho
thương mại điện tử (TMĐT) tiên phong và hàng đầu tại Việt Nam cả về thị
trường, người dùng và giao dịch. Phát huy kinh nghiệm về TMĐT từ liên
doanh ChợĐiệnTử-eBay, nó cho phép các cá nhân và doanh nghiệp gửi và
nhận tiền thanh toán trên Internet ngay tức thì một cách AN TOÀN, TIỆN
LỢI, PHỔ BIẾN và ĐƯỢC BẢO VỆ!
NgânLượng.vn hoạt động theo mô hình ví điện tử, theo đó người dùng
đăng ký tài khoản loại cá nhân hoặc doanh nghiệp với 3 chức năng chính là:
nạp tiền, rút tiền và thanh toán; tất cả đều hoàn toàn trực tuyến thông qua thẻ
nội địa hoặc quốc tế và tài khoản của các ngân hàng. Vốn đầu tư từ các tập
đoàn hàng đầu thế giới về tài chính và công nghệ bao gồm IDG (Mỹ),
SoftBank (Nhật) và liên doanh chiến lược với eBay (Mỹ) cho phép
NgânLượng.vn đảm bảo tài chính cho toàn bộ các giao dịch TTTT tại VN.

Ví điện tử và cổng thanh toán là dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính,
hoạt động như một "ngân hàng điện tử" trên Internet và chịu sự điều chỉnh
của "Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng" để ngăn ngừa các doanh
nghiệp huy động vốn thông qua việc giữ hộ tiền thanh toán của người mua
và người bán rồi mất khả năng thanh khoản gây thiệt hại cho xã hội. Giấy
phép ví điện tử số 2608/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp giúp đảm
bảo uy tín về mặt pháp lý và an toàn cho khách hàng của NgânLượng.vn!
Hình 3: Mô hình hoạt động thanh toán trực tuyến
Tôn chỉ mục đích hàng đầu của NgânLượng.vn là BẢO VỆ AN
TOÀN cho khách hàng khỏi các rủi ro và nguy cơ lừa đảo trên Internet. Vì
vậy "thanh toán tạm giữ" là phương thức giao dịch chủ đạo, theo đó các
khoản thanh toán sẽ bị treo khỏi tài khoản người mua, người bán nhận tiền
sau khi khách đã nhận hàng và phê chuẩn giao dịch (hoặc sau tối đa 7 ngày).
Tuy nhiên người mua cũng có thể tự nguyện sử dụng phương thức "thanh
toán ngay" để chuyển tiền ngay cho người thân hoặc những người bán được
NgânLượng.vn cấp chứng chỉ NGƯỜI BÁN ĐẢM BẢO. Bên cạnh đó, các
quy định về khiếu nại và bảo hiểm giao dịch được xây dựng một cách chặt
chẽ cùng với những công nghệ giám sát giao dịch tự động giúp đảm đảm
bảo công bằng cho cả người mua và người bán trong trường hợp phát sinh
tranh chấp.
Hình 4: Quy trình giao dịch “thanh toán tạm giữ”
Tôn chỉ hoạt động tiếp theo của NgânLượng.vn là thuận lợi hóa việc
nhận tiền thanh toán và quay vòng vốn cho cộng đồng thương nhân bán hàng
trực tuyến tại VN. Khác với trước đây khi TTTT sử dụng thẻ hoặc tài khoản
ngân hàng là cụm từ “xa xỉ” chỉ khả thi với các doanh nghiệp lớn như
Vietnam Airlines, thì nay từ các cá nhân bán hàng nhỏ lẻ cho đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hay các sàn giao dịch đều có thể dễ dàng tích hợp chấp
nhận TTTT vào Forum, Blog, Rao vặt hay Website bán hàng chỉ sau 5
phút đến 4 giờ làm việc và hoàn toàn miễn phí.
Ngân lượng là mô hình cổng thanh toán trung gian, hỗ trợ người bán

TMĐT vừa và nhỏ. Để làm được điều này, NgânLượng.vn đã đầu tư xây
dựng hệ thống cổng thanh toán liên thông rộng khắp với hàng chục ngân
hàng và các tổ chức tài chính như Vietcombank, Đông Á, Vietinbank,
Techcombank, Visa/Master giúp đưa NgânLượng.vn nhanh chóng trở
thành công cụ TTTT được ưa dùng và chấp nhận rộng rãi nhất trên Internet
bởi các thương hiệu hàng đầu như Nguyễn Kim, BKAV, Viettel, FPT Đặc
biệt đây còn là công cụ thanh toán duy nhất tại VN khi nhập hàng xuyên
biên giới từ 40 quốc gia thông qua eBay.vn!
Đến nay NgânLượng.vn đã xác lập vị trí dẫn đầu thị trường TTTT cho
TMĐT tại VN với nhiều trăm nghìn tài khoản ví, trên 2.000 website chấp
nhận thanh toán và ước tính chiếm đến 50% lưu lượng thanh toán. Với thành
tích đó, chỉ sau 8 tháng thử nghiệm NgânLượng.vn đã vinh dự được bình
chọn là ví điện tử ưa thích nhất do Hiệp hội thương mại điện tử VN
(VECOM) và Sở công thương TP.HCM tổ chức đầu năm 2010.
• Đánh giá nội lực (SWOT) của Viettel
• Điểm mạnh:
TTĐT mở ra một hướng kinh doanh mới đầy tiềm năng: Lĩnh vực
cung cấp hạ tầng thanh toán không dùng tiền mặt. Trong lĩnh vực này Viettel
đặc biệt có nhiều lợi thế và tiềm năng. Những lợi thế của Viettel trong lĩnh
vực kinh doanh mới này như sau [5]:
• Uy tín đối với khách hàng tốt
• Hạ tầng Internet: Phát triển mạnh gần đây, nhiều phương thức truy
cập có dây và không dây, chi phí ngày càng giảm.
• Security: Chưa thực sự mạnh nhưng đang được cải tiến. Viettel đã
triển khai cung cấp dịch vụ chứng thư số CA, dễ dàng trong việc
tích hợp với các hệ thống TMĐT.
• Tập khách hàng Viễn thông lớn, là khách hàng tiềm năng của các
dịch vụ TMĐT khi triển khai, ít nhất là khi xét tới khía cạnh truyền
thông, tiếp xúc khách hàng.
• Hạ tầng viễn thông: nắm trong tay các công cụ truyền thông hiệu

quả, rộng rãi
• Viettel là thương hiệu được biết đến rộng rãi trong nước và quốc
tế, có sức hút và sự tin tưởng của khách hàng, có tiềm lực tài chính
lớn, có lợi thể trong việc đàm phán với các đối tác.
• Hệ thống phân phối, giao vận: Có thể sử dụng đội ngũ CTV hoặc
dịch vụ của Viettel Post để hoàn tất một chu trình cung cấp dịch vụ
từ đặt hàng, thanh toán tới giao vận.
• Viettel có đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,
có thể tách một bộ phận chuyên trách để hỗ trợ các dịch vụ TMĐT.
• Điểm yếu:
Từ thực tế xây dựng một số phần mềm liên quan tới TM ĐT còn có
các khó khăn và vướng mắc sau, đây chính là các điểm yếu cần xem xét.
• Chưa có định hướng xuyên suốt và dài hạn. Cần phải định vị được
vị trí mà Viettel mong muốn trong lĩnh vực này. Viettel sẽ chỉ là
người sử dụng lại hạ tầng thanh toán, hay sẽ tham gia vào xây
dựng và cung cấp hạ tầng thanh toán TMĐT? Ngoài ra cần có một
chiến lược sản phẩm phù hợp với trình độ hiện tại của xã hội và
đáp ứng được nhu cầu của rất nhiều bộ phận khách hàng.
• Chưa có bộ phận chuyên trách. Hệ thống cán bộ, nhân sự tham gia
làm thương mại điện tử hiện phải thực hiện các công việc sau:
• Đề ra chiến lược kinh doanh dịch vụ; đối tượng, phân khúc
khách hàng
• Thiết lập các quan hệ, đàm phán với đối tác
• Xây dựng các quy trình, xây dựng tổ chức
• Thiết kế và triển khai các hệ thống phần mềm
• Đảm bảo về an toàn trong thanh toán, đảm bảo phần mềm tuân thủ
các chuẩn và các vấn đề luật pháp trong TM ĐT và Giao dịch điện
tử.
• Cơ hội:
Viettel có những cơ hội thấy rõ được:

• Sự quan tâm của báo chí, xã hội và của nhà nước, chính phủ về
thanh toán điện tử
• Việt Nam có hơn 86 triệu dân, trong đó 35% dưới 35 tuổi. Số
người sử dụng Internet xấp xỉ 24 triệu, số thuê bao di động đạt hơn
60 triệu, số chủ thẻ và chủ tài khoản tiền gửi thanh toán mới đạt
trên 15 triệu nhưng tốc độ tăng trưởng đến 200% hàng năm trong
ba năm qua. Những yếu tố này đưa Việt Nam thành thị trường giàu
tiềm năng cho các dịch vụ thanh toán điện tử
• Mặc dù đã sẵn sàng về mặt hạ tầng và về mặt công nghệ, nhưng thị
trường vẫn ko phát triển như tiềm năng của nó bởi vì người dùng,
nhân tố quyết định nhất vẫn chưa thực sự sẵn sàng và đang trong
quá trình làm quen với phương tiện thanh toán mới, ngoài ra như
đánh giá của saigontime thì “thị trường thương mại điện tử tại Việt
Nam vẫn chưa có doanh nghiệp đầu tàu nào có thể cam kết mang
lại sản phẩm đa dạng với giá rẻ hơn nhiều so với thị trường truyền
thống”. Viettel với lợi thế về thương hiệu và mối quan hệ tốt với
khách hàng hoàn toàn có thể giải quyết nhân tố cản trở này để
đóng vai trò là một đầu tầu thúc đấy sự phát triển TMĐT, gắn kết
khách hàng và cung cấp một hạ tầng thanh toán điện tử cho xã hội.
• Thách thức:
• Cơ sở hạ tầng, điểm chấp nhận thanh toán là yếu tố quyết định đến
sự thành công của thanh toán điện tử. Ở Việt Nam cơ sở hạ tầng
còn đầu tư theo từng dự án, từng doanh nghiệp, ngân hàng thiếu
tính đồng bộ và thống nhất. Điểm chấp nhận thanh toán còn ít do
vậy tại một số nơi người tiêu dùng không có lựa chọn nào khác
ngoài việc sử dụng tiền mặt.
• Nhận thức của người dân về Thương mại điện tử và thanh toán
điện tử thấp, thói quen xài tiền mặt đã ăn sâu vào tâm trí người tiêu
dùng Việt Nam và tâm lý ngại thay đổi thói quen này đang tạo ra
khó khăn trong việc áp dụng thanh toán điện tử

• CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
• Giới thiệu
Hệ thống thanh toán là một hệ thống các ứng dụng phần mềm thực
hiện xử lý các giao dịch liên quan đến thanh toán trong thanh toán điện tử.
Cụ thể hơn, đây là một hệ thống trung gian, liên kết ba đối tượng chính trong
một giao dịch thương mại bao gồm người bán, người mua và các tổ chức tài
chính, tiền tệ, ngân hàng. Hệ thống thanh toán cung cấp các công cụ và
phương tiện cần thiết để các bên tham gia vào và kiểm soát được quá trình
thanh toán mà không cần sự hiện diện “face to face” cũng như không sử
dụng tiền mặt.
• Đặc điểm
• Đối tượng khách hàng
Hệ thống thanh toán hướng tới 2 đối tượng khách hàng chính:
• Khách hàng cá nhân: Là những khách hàng có nhu cầu thanh toán
điện tử cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
• Khách hàng kinh doanh: Là những khách hàng có nhu cầu bán
hàng hóa, dịch vụ và mong muốn sử dụng hệ thống thanh toán của
Viettel để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ.
• Điều kiện sử dụng dịch vụ
• Đối với khách hàng cá nhân
• Đăng kí sử dụng dịch vụ thanh toán và xác thực thông tin
thanh toán
• Có tài khoản thanh toán tại các ngân hàng, đăng ký và xác
thực thông tin thanh toán trên hệ thống thanh toán
• Chấp nhận các điều khoản, điều kiện sử dụng dịch vụ theo
Qui định sử dụng dịch vụ thanh toán qua hệ thống thanh
toán Viettel
• Đối với khách hàng kinh doanh
• Kí kết Hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ với Tập đoàn
Viễn thông Quân Đội

• Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng.
• Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, đảm bảo an toàn và
thuận tiện cho việc kết nối, tra soát, đối chiếu.
• Các kênh sử dụng của sản phẩm
• Kênh mobile
Trên mobile khách hàng có thể thanh toán trên:
• Mobile Application: Ứng dụng do Viettel phát triển và cài
đặt trên điện thoại di động của khách hàng
• USSD: Là kênh thanh toán được thực hiện trực tiếp trên sim
điện thoại của khách hàng
• Kênh POS
Các hình thức thanh toán tại POS:
• Sử dụng thẻ thanh toán do Viettel phát hành
• Thanh toán qua NFC. Khách hàng đăng ký sẽ được cấp thẻ
NFC (Hoặc miếng dán NFC) phục vụ cho thanh toán
• Thiết bị thanh toán, thu thập thông tin đặt tại địa chỉ khách
hàng
• Kênh Internet
Khách hàng có thể thực hiện thanh toán tại các website bán hàng
thông qua Hệ thống thanh toán Viettel. Khi thực hiện thanh toán trên
website, khách hàng có nhiều lựa chọn nguồn tiền sử dụng thanh toán:
• Thẻ ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng
• Tiền trong ví điện tử
• Tài khoản ngân hàng khách hàng đã đăng ký và xác thực tại
Hệ thống thanh toán
• Trả tiền trực tiếp thông qua nhân viên địa bàn hoặc quầy
giao dịch của Viettel
• Các nguồn tiền thanh toán
• Ví điện tử
Khách hàng có thể sử dụng tài khoản ví điện tử của Viettel để thực

hiện thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa ở tất cả các kênh
thanh toán của Viettel. Để nạp tiền vào ví điện tử, khách hàng có thể sử dụng
các hình thức nạp tiền:
• Nạp trực tiếp tại quầy giao dịch của Viettel
• Thông qua nhân viên địa bàn thu tiền trực tiếp tại địa chỉ của
khách hàng
• Thông qua chuyển khoản ngân hàng
• Thông qua thẻ cào nạp tiền di động của Viettel
• Thẻ ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế
• Để có thể thanh toán bằng thẻ ATM, thẻ thanh toán, khách
hàng phải đã đăng ký dịch vụ internet banking của ngân
hàng đối tác của Viettel
• Khách hàng có thể sử dụng thẻ tin dụng quốc tế để thanh
toán tại Hệ thống thanh toán Viettel
• Tài khoản ngân hàng
Để thanh toán bằng số tiền có trong tài khoản ngân hàng của khách
hàng, khách hàng phải có tài khoản tại các ngân hàng đối tác đã kết nối tới
Hệ thống thanh toán. Khách hàng phải đăng ký tài khoản tại hệ thống thanh
toán và đã xác thực thông tin tài khoản, thông tin thanh toán của khách hàng
• PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT-CÔNG NGHỆ
• Mô hình tổng thể
Hình 5: Mô hình tổng thể hệ thống thanh toán
• Mô tả chi tiết mô hình tổng thể
• Viettel CMS:
• Là hệ thống quản trị thông tin dành cho nhân viên Viettel
• Các yêu cầu của hệ thống CMS

×