Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THƯƠNG MẠI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.76 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

t×nh h×nh thùc hiện kế hoạch THƯƠNG MạI
(tháng 9/2002)
Phần thứ nhất
Tiến độ thực hiện kế hoạch.
I. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 9 đạt khoảng 1.250 triệu USD, giảm 7% so với
số thực hiện tháng 8/2002 và giảm 0,2% so với số thực hiện tháng 9 năm 2000.
Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 545
triệu USD, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nớc đạt 705 triệu USD.
Trừ cao su và hàng thủ công mỹ nghệ có mức xuất khẩu tăng, các mặt hàng chủ
yếu khác đều giảm sút so với thực hiện tháng 9 năm 2000
- Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt khoảng 11.656 triệu USD, bằng
69,5% kế hoạch cả năm, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó, xuất
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 5.317 triệu USD, tăng 8% và
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nớc đạt 6.339 triệu USD, tăng 12,6%
so với cùng kỳ năm 2000.
1. Nhận định tình hình
- Trừ tháng 4, từ tháng 1 đến tháng 7, kim ngạch xuất khẩu tháng sau luôn
cao hơn tháng trớc và tháng 7 là đỉnh điểm của 9 tháng đầu năm; tháng 8 giảm so
với tháng 7 và ớc tháng 9 giảm so với tháng 8.
- So sánh kết quả xuất khẩu các tháng đầu năm 2001 với các tháng cùng kỳ
năm 2000 cho thấy xu hớng biến động tốc độ tăng trởng tơng đối giống nhau, cụ
thể là tháng 7 đều có kim ngạch cao nhất, tháng 4 cùng tăng trởng chậm so với
tháng 3, từ tháng 8 bắt đầu giảm tăng trởng và đến tháng 9 cùng là mức thấp nhất
kể từ tháng 6.
Bình quân xuất khẩu 9 tháng xuất khẩu hàng hoá đạt 1.295 triệu USD/tháng,
đây là mức cao nhất từ trớc đến nay (bình quân 9 tháng đầu năm 2000 đạt 1.151
triệu USD/tháng và năm 1999 đạt 910 triệu USD/tháng).
Với mục tiêu kế hoạch xuất khẩu 13%, để hoàn thành kế hoạch 2001 thì quí


IV phải phấn đấu xuất khẩu 4.694 triệu USD, tức là bình quân mỗi tháng phải đạt
1.565 triệu USD, tăng 270 triệu USD so với bình quân 9 tháng đầu năm và tăng 264


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

triÖu USD so với cùng kỳ năm 2000, đây là mức rất cao với tình hình xuất khẩu
hiện nay (giá tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực liên tục giảm hoặc đứng ở mức
thấp, thị trờng thế giới biến động không lợi với xuất khẩu của ta, nhất là sau vụ
khủng bố 11/9 ở Hoa Kỳ), đòi hỏi các nhà kinh doanh và các cơ quan quản lý phải
phấn đấu quyết liệt mới có thể hoàn thành đợc.
Ngợc lại với quy luật hàng năm, 9 tháng đầu năm nay tốc độ tăng trởng xuất
khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (gồm cả dầu thô) luôn thấp hơn các
doanh nghiệp 100% vốn trong nớc, cụ thể là bình quân mỗi tháng năm 2000 các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 3,8% và các doanh nghiệp 100% vốn
trong nớc tăng 1%, trong khi đó 9 tháng đầu năm các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 0,9% và các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc tăng 1,4 %.
Tăng trởng xuất khẩu của thị trờng chủ yếu.
So với cùng kỳ năm 2000, xuất khẩu sang một số thị trờng tăng nhanh hơn
tốc độ tăng trởng chung (10,5%) là: Ailen, áo, Ba Lan, Bỉ, các Tiểu Vơng quốc ả
Rập Thống nhất, Hàn Quốc, Mexicô, Hoa Kỳ, Nga, Pháp, Trung Quốc, Ucraina và
một số thị trờng kém hơn cùng kỳ năm 2000 là: Na Uy, New Zealand, Nhật Bản,
úc, Phần Lan, Philippin, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Thuỵ Điển,
Thuỵ Sỹ.
Tăng trởng xuất khẩu của các nhóm hàng chủ yếu
- Nhóm nông lâm, thuỷ sản: 9 tháng đầu năm xuất khẩu tăng 10,6% so với
cùng kỳ năm 2000 (9 tháng đầu năm 2000 tăng 7%), do khối lợng xuất khẩu tăng
30,6%, làm tăng kim ngạch khoảng 774 triệu USD và do giá giảm 15,3%, làm giảm
kim ngạch khoảng 506 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì nhóm này tăng trởng
30,6%).
Mặt hàng có khối lợng xuất khẩu tăng nhanh là: hạt tiêu (51,4%), cà phê

(40,4%), gạo (16,5%), hạt điều nhân (21,5%).
Mặt hàng có giá xuất khẩu giảm mạnh là: cà phê, hạt tiêu, hạt điều nhân,
gạo, chè.
- Nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản: 9 tháng đầu năm tăng 6,6% (9
tháng đầu năm 2000 tăng 81%), do khối lợng xuất khẩu tăng 17,8%, làm tăng kim
ngạch khoảng 455 triệu USD và do giá giảm 9,4%, làm giảm kim ngạch khoảng
286 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì nhóm này tăng trởng 17,8%). Nhóm này


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

có dầu thô tăng khối lợng xuất 17,1% và giá xuất khẩu giảm 9,5%; than đá tăng
khối lợng xuất 40,3% và giá xuất khẩu giảm 7,6%.
- Nhóm công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp: 9 tháng đầu năm tăng 0,7% (9
tháng đầu năm 2000 tăng 15,7%), do khối lợng xuất khẩu tăng 7,7%, làm tăng kim
ngạch khoảng 252 triệu USD và do giá giảm 7%, làm giảm kim ngạch khoảng 230
triệu USD (nếu giá không giảm thì nhóm này tăng trởng 7,7%). Nhóm này có hàng
linh kiện điện tử giảm 18,8%, hàng dệt may giảm 8,7%, các mặt hàng khác có tăng
trởng nhng không nhiều.
Tóm lại, xuất khẩu 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2000 tăng 18% về
khối lợng, làm tăng kim ngạch khoảng 1.897 triệu USD và giá giảm 6,4% làm giảm
kim ngạch khoảng 793 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì xuất khẩu 9 tháng đầu
năm 2001 tăng 18%).
2. Nguyên nhân
2.1 Nguyên nhân chủ yếu làm tăng xuất khẩu
- Nhà nớc và doanh nghiệp đà có nhiều biện pháp xúc tiến thơng mại, phát
triển thị trờng, tình hình biến động số lợng thị trờng xuất khẩu 8 tháng đầu năm
2000 (theo thống kê Hải quan) của nông sản chủ lực nh sau:
S
Mặt hàng

Số lợng thị trờng xuất khẩu
Tăng (+), giảm (-)
Năm 2000
8 tháng 2001
TT
1 Thuỷ sản
31
39
+8
2 Gạo
25
37
+12
3 Cà phê
31
41
+10
4 Rau quả
28
40
+12
5 Cao su
24
33
+9
6 Hạt tiêu
33
41
+8
7 Hạt điều nhân

13
25
+12
8 Chè
22
28
+6
9 Lạc nhân
12
20
+8
- 9 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ năm 2000, nhiều thị trờng tăng trởng nhanh về tốc độ và tỷ trọng; nhiều mặt hàng chủ lực tăng khối lợng xuất khẩu
(nh đà nêu trên); về nhóm hàng khác có nhiều ý kiến đánh giá tăng cả giá và khối lợng xuất khẩu (giá tăng khoảng 9%, khối lợng tăng khoảng 19%).


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tõ th¸ng 7 đến nay, tỷ giá VNĐ/USD tăng so với các tháng trớc, có lợi cho
xuất khẩu. Sau ngày 11/9 đến nay, USD mất giá khoảng 0,25% đà làm các doanh
nghiệp thiệt hại không nhỏ.
- Chính phủ và các Bộ/ngành có nhiều biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nh:
tăng cờng tổ chức các Đoàn đi nớc ngoài đàm phán mở rộng thị trờng; tổ chức các
Đoàn đi các nơi trọng điểm, giải quyết các yêu cầu của địa phơng; tổ chức hội nghị
với các doanh nghiệp, tập hợp phản ảnh các khó khăn để tháo gỡ kịp thời; ban hành
nhiều chính sách, giải pháp, tạo môi trờng thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy mạnh
xuất khẩu, trong đó nổi bật là:
+ Trao đổi, đàm phán Hiệp định thơng mại với Chi lê, Peru, Modava, estoni,
Bungari, Pakistan, Nigeria, Ma Rèc, Hoa Kú vµ đang xúc tiến đàm phán Hiệp định
thơng mại với Bruney, NewZealand, Tanzania, Zimbabuê, Sip.
+ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg, ngày 4/4/2001 về quản lý xuất khẩu,

nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005; Nghị quyết 05/2001/NQ, ngày 24/5/2001
về bổ sung giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001; Thông báo số 58/TBVPCP về việc đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý nhập khẩu; công bố kết quả thởng
xuất khẩu năm 2000 và triển khai thởng xuất khẩu năm 2001, trong đó bổ sung
thêm một số nông sản, thực phẩm...
2.2 Nguyên nhân chủ yếu hạn chế xuất khẩu
Thứ nhất, 9 tháng đầu năm giá các mặt hàng chủ lực giảm 10,4% so với cùng
kỳ năm 2000 (gồm toàn bộ nông sản xuất khẩu chủ lực, dầu thô, hàng dệt may,
giày dép, hàng điện tử, linh kiện máy tính...) đà làm kim ngạch xuất khẩu giảm
khoảng 1.023 triệu USD.
Thứ hai, từ tháng 4 đến nay nhập khẩu tăng trởng chậm, nhiều chuyên gia
phân tích mối quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu cho rằng đây cũng là yếu tố hạn chế
xuất khẩu.
Thứ ba, 9 tháng đầu năm kinh tế Hoa kỳ, Nhật Bản, EU và một số nền kinh
tế lớn khác tăng trởng chậm, thậm chí có dấu hiệu suy thoái, nội tệ suy giảm, sức
mua của dân c giảm sút... đà góp phần làm giảm khả năng xuất khẩu của ta, nhất là
với các mặt hàng chủ lực nh hàng dệt may, giày dép, hàng điện tử. Sau sự kiện 11/9
tại Hoa kỳ, thị trờng thế giới biến động tăng thêm bất lợi cho xuất khẩu của ta
(riêng tháng 9 giảm so với dự kiến đầu tháng khoảng 11%).


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thø t, ho¹t động xúc tiến thơng mại nhìn chung vẫn cha đáp ứng yêu cầu
phát triển của xuất, nhập khẩu, nhất là việc hỗ trợ thông tin cho sản xuất các mặt
hàng có khả năng tiêu thụ trên thị trờng, giới thiệu, khuyếch trơng thơng hiệu Việt
Nam trên thị trờng...vì vậy, tỷ trọng thị trờng mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng trởng chậm (nh đà nêu trên) và thị trờng mới không nhiều.
Thứ năm, Hiệp Định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ cha đợc phê chuẩn.
II. Nhập khẩu
1. Kết quả:
- Kim ngạch nhập khẩu tháng 9 đạt khoảng 1.320 triệu USD, tăng 1,1% so

với tháng 8/2001 và tăng 0,1% so với tháng 9 năm 2000. Nhập khẩu của các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài 360 triệu USD và nhËp khÈu cđa c¸c doanh nghiƯp
cã vèn trong níc 960 triệu USD.
- Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm đạt khoảng 11.778 triệu USD,
bằng 66,2% kế hoạch cả năm, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó, nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 3.541 triệu USD, tăng 15,2%
và nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nớc đạt 8.237 triệu USD, tăng
1,4% so với cùng kỳ năm 2000.
Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu 9 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm 2000,
trừ phân hoá học giảm 28%, linh kiện điện tử và linh kiện máy vi tính giảm 22%.
2. Nhận định tình hình.
- Nhập khẩu 9 tháng đầu năm có chu kỳ tơng tự năm 2000 và chênh lệch
giữa các tháng năm 2001 so với cùng kỳ không lớn.
- Trong 7 tháng đầu năm 2001, trừ tháng 1, mức nhập khẩu các tháng khác
đều cao hơn cùng kỳ năm 2000, đến tháng 8 nhập khẩu kém hơn và tháng 9 nhập
khẩu xấp xỉ cùng kỳ năm 2000.
- Từ tháng 4/2001 đến nay, nhập khẩu không tăng (tháng 4, 6,7, 8) hoặc tăng
thấp (tháng 5 tăng 4,4% và tháng 9 tăng 1%) và thấp hơn tốc độ tăng trởng xuất
khẩu khoảng 1%/tháng.
b. Giá nhập khẩu 9 tháng đầu năm giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2000 làm
giảm kim ngạch khoảng 556 triệu USD, trong đó có một số mặt hàng chủ yếu giảm


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giá là: ô tô nguyên chiếc, thép, phôi thép, u rê, xăng dầu, giấy các loại, chất dẻo
nguyên liệu, sợi các loại, bông, xe 2 bánh gắn máy dạng linh kiện lắp ráp.
So sánh chênh lệch kim ngạch do giảm giá giữa nhập khẩu (ta đợc) và xuất
khẩu (ta mất) thì 9 tháng đầu năm 2001 thiệt 237 triệu USD.
c. Khối lợng hàng nhập khẩu tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2000 làm tăng

kim ngạch khoảng 1.134 triệu USD, trong đó hầu hết các mặt hàng chủ lực đều
tăng (trừ linh kiện điện tử và tân dợc), vì vậy, tuy kim ngạch nhập khẩu tăng chậm
nhng hầu hết nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu vẫn đợc đáp ứng.
Đến nay, khối lợng nhập khẩu một số mặt hàng đà vợt kế hoạch năm và tăng
nhanh so với cùng kỳ năm 2000 là: xe 2 bánh gắn máy dạng linh kiện lắp ráp vợt
kế hoạch 73%, tăng 55% so với cùng kỳ năm 2000; ô tô nguyên chiếc vợt kế hoạch
41,8% và tăng 110% so với cùng kỳ năm 2000; ô tô dạng linh kiện lắp ráp vợt kế
hoạch 16% và tăng 103% so với cùng kỳ năm 2000.
d. Sau nhiều tháng giảm nhập khẩu so nới cùng kỳ năm 2000, từ tháng
6/2001, nhóm máy móc, thiết bị, phụ tùng đà tăng so với cùng kỳ năm 2000, tuy
nhiên vẫn thấp hơn mức tăng trởng chung.
e. Về thị trờng nhập khẩu chủ yếu: Đáng lu ý là, một số thị trờng có tỷ trọng
lớn giảm nhập khẩu so với cùng kỳ năm 2000 là Singapore, Hồng Kông, Indonesia
và Pháp.
3. Nguyên nhân
- Sức mua trên thị trờng nội địa tăng chậm, xuất khẩu khó khăn, đầu t nớc
ngoài tăng chậm.
- Tỷ giá VNĐ và USD bÊt lỵi cho nhËp khÈu.
- NhiỊu doanh nghiƯp cho rằng nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập
khẩu trớc khi bán hàng là không phù hợp, tạo khó khăn về vốn và hạn chế hiệu quả
kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Sè c¸c doanh nghiƯp tham gia nhËp khẩu còn ít, mới chiếm khoảng 45 50% tổng số doanh nghiệp đăng ký nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
- Một số mặt sản xuất trong nớc phát triển dần thay thế hàng nhập khẩu (dây
cáp điện, sản phẩm sữa, cao su, quạt điện...).


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Khèi lỵng một số mặt hàng tăng nhanh (nh nêu trên) chủ yếu do nhu cầu
tiêu dùng tăng.

3. Cán cân thơng mại
9 tháng đầu năm, thơng mại hàng hoá nhập siêu 122 triệu USD, bằng 1%
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.
III. lu thông hàng hoá trong nớc
1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ so với cùng kỳ năm 2000:
tháng 9/2001 ớc đạt 21.000 tỷ đồng, tăng 11%; 9 tháng đầu năm 2001 ớc đạt 175
ngàn tỷ đồng, tăng 10%.
- Thị trờng ở các tỉnh/thành phố ổn định, không có mặt hàng "sốt giá".
2. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 ớc tăng 0,5% so với tháng 8 và tăng 0,7% so với
cùng kỳ năm 2000.
Chỉ số giá lơng thực sau một thời gian dài luôn giảm so với cùng kỳ năm
2000, nay đà bắt đầu tăng, cụ thể là: tháng 7 xấp xỉ bằng tháng 6; tháng 8 tăng
1,2% so với tháng 7 (chủ yếu do không cung cấp kịp thời gạo xuất khẩu, nên có
một phần giá tăng ảo) và tháng 9 ớc tăng 2,3% so với tháng 8.
3. Một số mặt hàng đáng lu ý
Thóc, gạo: so với tháng 8, giá gạo tẻ ở nhiều địa phơng phía Bắc khoảng
2.800 - 3.000 đồng/kg, tăng khoảng 200 đồng/kg; ở đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 2.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
ở một số vùng lũ, lụt, nhu cầu tiêu thụ đợc đáp ứng, tuy nhiên sức mua của
dân thấp nên có thời điểm, có nơi xảy ra tình hình dân thiếu đói (Gia Lai).
Cà phê: so với tháng 8, giá cà phê loại 1 khoảng 5.100 đồng/kg, tăng 100 200 đồng/kg, riêng ở Đồng Nai giá vẫn khoảng 4.800 đồng/kg. Nhìn chung giá cà
phê đang ở mức quá thấp thiệt hại cho nông dân, tuy 2 tuần gần đây đà có dấu hiệu
tăng giá, nhng không thật ổn định và chắc chắn.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Rau, qu¶: ë phía Bắc sản lợng rau tơi giảm đáng kể, do mùa ma kết thúc

sớm, vì vậy giá trên thị trờng tăng khoảng 10 -15% so với cùng kỳ năm trớc, nhất là
các loại rau quả xuất khẩu.
Mía đờng: giá mía cây tại các tỉnh phía Nam khoảng 210 - 250 đồng/kg, so
với cuối tháng 8, giảm 50 - 60 đồng/kg, so với cùng kỳ năm 2000 thì vẫn cao hơn
20 - 40 đồng/kg.
Tuy đang thời vụ sản xuất bánh Trung Thu, nhng giá đờng có xu hớng giảm,
so với tháng 8 giảm khoảng 200 - 300 đồng/kg, do đờng Thái Lan sản xuất rẻ hơn,
đà nhập lậu vào nớc ta. Hiện nay, giá đờng RE trên thị trờng khoảng 7.100 - 7.200
đ/kg, thị trờng ổn định.
Xăng dầu: tình hình thị trờng xăng dầu trong nớc vẫn ổn định, nhng kinh
doanh xăng dầu của các doanh nghiệp gặp khó khăn, do tăng tỷ giá ngoại tệ và Nhà
nớc liên tục thay đổi thuế suất nhập khẩu.
Phân bón: so với cuối tháng 8 giá bán u rê nhập khẩu tại một số địa phơng
phía Nam khoảng 2.250 - 2.270 đồng/kg, tăng 20 - 50 đồng/kg. Với tỉ giá VNĐ so
với USD hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh phân bón bị lỗ, đà giảm
sản xuất và nhập khẩu, nhng vẫn đủ lợng đáp ứng vụ Đông - Xuân sắp tới.
Vật liệu xây dựng: ở các tỉnh phía Bắc nhu cầu tiêu thụ và giá tơng đối ổn
định; ở các tỉnh phía Nam, do lũ, lụt ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nên nhu
cầu tiêu thụ và giá hầu hết các mặt hàng đều giảm so với lúc cha lũ, lụt.
Bán các mặt hàng chính sách ở 19 tỉnh miền núi
- Muối iốt: ớc tháng 9 đạt 5.200 tấn, bằng tháng 8. 9 tháng đầu năm đạt
45.700 tấn, bằng 71% kế hoạch năm và bằng cùng kỳ năm 2000.
Một số tỉnh đạt kế hoạch thấp là: Đắc Lắc, Gia Lai, Quảng Ninh, Lâm Đồng,
Bình Phớc.
- Dầu hoả: ớc tháng 9 đạt 1.750 tấn, so với tháng 8 tăng 6,5%. 9 tháng đạt
14.400 tấn, bằng 70% kế hoạch năm và tăng 2% so với cùng kỳ năm 2000.
Một số tỉnh đạt kế hoạch thấp là: Lâm Đồng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà
Giang, Yên Bái. Riêng Tuyên Quang đến nay đà bán vợt kế hoạch 19,4%.
4. Quản lý thị trờng



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VỊ chèng hµng giả: gần đây, ở một số địa phơng phát hiện thép xây dựng giả
nhÃn mác của thép do nhà máy gang thép Thái Nguyên sản xuất, ở biên giới Tây
Nam tiếp tục có tình trạng thuốc lá giả sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh, đợc
chuyển qua Campuchia và nhập lậu trở lại Việt Nam (chủ yếu là thuốc lá Jet).
Về chống buôn lậu: đờng kính và thuốc lá ®iÕu vÉn tiÕp tơc nhËp lËu víi sè lỵng lín. Trong thời gian lũ, lụt, nhập lậu tăng mạnh ở khu vực biên giới Tây Nam,
do khả năng kiểm soát vốn đà hạn chế, khi lũ lụt càng khó kiểm soát hơn.
5. Một số nhận định về thị trờng
Mặt đợc
- 9 tháng đầu năm thị trờng tơng đối ổn định, so với cùng kỳ năm 2000 lu
thông hàng hoá tăng ở hầu hết các địa phơng trong cả nớc.
- Giá lơng thực sau nhiều tháng liên tục giảm so với cùng kỳ năm 2000, nay
đà chuyển biến và đang có xu hớng tăng, có lợi cho nông dân (xem thêm ở phần chỉ
số giá tiêu dùng).
- Tổ chức khá tốt việc bán mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào miền núi.
Mặt cha đợc
- Thời gian qua chính sách thuế thay đổi nhiều đà ảnh hởng không tốt tới
môi trờng kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ số giá tiêu dùng vẫn ở mức thấp, không có lợi cho nông dân.
- Kinh doanh xăng dầu cha có cơ chế ổn định.
- Quản lý vệ sinh, phòng dịch và chất lợng thực phẩm còn lỏng lẻo, nhất là
với các hộ kinh doanh cá thể.
Nguyên nhân chủ yếu
a. Nguyên nhân tích cực:
- Nhiều chuyên gia đánh giá, biến động tăng tỷ giá VNĐ/USD vừa qua
không lớn nhng đà góp phần thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu.
- Các biện pháp kích cầu của Chính phủ tiếp tục đợc duy trì và đẩy mạnh,
tổng khối lợng thanh toán 8 tháng đầu năm tăng khoảng 13%.

- Chính phủ có nhiều biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu các tháng cuối năm, để
đạt mục tiêu xuất khẩu đà đề ra; gắn lu thông hàng hoá trong nớc với xuất, nhập
khẩu mặt hàng thiÕt yÕu.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b. Nguyên nhân hạn chế:
- 9 tháng đầu năm sức mua có tăng và phụ thuộc phần lớn vào hỗ trợ của Nhà
nớc, nên cha thể có sự biến đổi căn bản và tăng nhanh sức mua.
- Thuế giá trị gia tăng sau mét thêi gian triĨn khai thùc hiƯn ®· nÈy sinh
nhiỊu vấn đề bất cập, cần nhanh chóng sửa đổi để khuyến khích các doanh nghiệp
có hoạt động lành mạnh.
- Về vốn có nghịch lý đang tồn tại là các Ngân hàng thơng mại thì ứ đọng
vốn, còn các doanh nghiệp thiếu vốn thì không vay đợc ở Ngân hàng do bị ràng
buộc nhiều thủ tục phiền hà, đặc biệt là vấn đề thủ tục thế chấp vay tiền.
- Giá lơng thực tuy có tăng so với tháng 8, nhng về tổng thể thì giá nông sản
vẫn ở mức thấp, thu nhập của nông dân tăng rất chậm.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn thø hai
sù chỉ đạo, điều hành của nhà nớc về thơng mại
I. Chính phủ
- Đồng ý Bộ Thơng mại thay mặt Chính phủ ta ký Hiệp định Thơng mại với
Tadania, Dimbabuê và Síp; nguyên tắc phơng án đàm phán điều chỉnh Hiệp định
dệt may với EU; Nghị định th và Bản chào cam kết của ta về hợp tác dịch vụ
ASEAN.
- Yêu cầu Bộ Thơng mại làm việc với Indonesia để đạt đợc thoả thuận

Indonesia sẽ mua ổn định gạo của Việt Nam trong thời gian 3 - 4 năm với khối lợng hàng năm từ 1,2 - 1,5 triệu tấn. Đồng ý bán trả chậm với thời hạn 2 năm cho
Indonesia 100 ngàn tấn gạo và miễn lÃi suất trả chạm 1 năm.
- Ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, nâng mức vốn điều lệ của Quỹ
hỗ trợ phát triển lên 5.000 tỷ đồng.
- Bổ sung ô tô chở khách từ 25 chỗ ngồi trở lên vào danh mục các sản phẩm
cơ khí u đÃi đợc hởng chính sách hỗ trợ phát triển
II. Bộ Thơng mại
1. Ban hành và hớng dẫn văn bản qui phạm Pháp luật
- Hớng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành
Luật Thơng mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán
hàng hoá với nớc ngoài.
- Góp ý kiến với dự thảo Nghị định của Chính phủ về phân loại hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo công ớc HS.
- Phối hợp với Bộ Thuỷ sản giải quyết việc xuất khẩu tôm sang thị trờng
Nhật Bản (ngăn chặn tôm xuất khẩu có d lợng phóng xạ cho phép); phối hợp với
liên Bộ: Kế hoạch và Đầu t, Tài chính, Ngoại giao, T pháp, Tổng cục Hải quan về
"một số nội dung sẽ đa vào Hiệp định về mậu dịch tự do Việt Nam - Liên Bang
Nga".
- Trình thủ tớng Chính phủ Đề án giảm bớt mặt hàng trong danh mục hàng
xuất khẩu không thuộc đối tợng doanh nghệp có vốn đầu t nớc ngoài mua để xuất
khẩu; phơng án kiểm tra kiểm soát thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trờng
nội địa.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng giải quyết sớm một số
công tác trọng tâm để tổ chức Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thơng mại ở địa phơng.
2. Mở rộng thị trờng thông qua đàm phán
a. WTO

- Hoàn thiện Phơng án và Bản chào về Dịch vụ và Lộ trình cắt giảm các hàng
rào phi thuế gửi các thành viên WTO.
- Hoàn thành và gửi Tờ trình Thủ tớng Chính phủ về xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật về thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp.
b. APEC
- Tổ chức Hội thảo Phổ biến kiến thức Thơng mại điện tử trong khuôn khổ
APEC tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà nội.
- Phục vụ cho tiếp xúc song phơng tại hội nghị cấp cao APEC 9 và hội nghị
Bộ trởng Ngoại giao - Kinh tế APEC 13, tại Thợng Hải.
c. ASEM
- Tổ chức thành công hội nghị EMM3 (hậu cần, nghi thức lễ tân, kịch bản
chủ toạ và văn kiện cho EMM3).
- Chủ trì Hội nghị Bộ trởng kinh tế á - Âu lần thứ 3 và các hội nghị liên
quan.
- Tham gia điều phối và giải quyết các vấn đề liên quan đến hậu cần tại hội
nghị EMM3.
d. ASEAN
- Tổ chức thành công Bộ trởng kinh tế ASEAN lần thứ 33 (hậu cần, nghi thức
lễ tân, kịch bản chủ toạ và văn kiện cho ASEAN lần thứ 33 ).
- Chủ trì hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN lần thứ 33 và các Hội nghị liên
quan.
- Chuẩn bị tham gia Hội nghị Thợng đỉnh ASEAN (tháng 11/2001) tại
Brunei.
- Nghiên cứu khả năng thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung
Quốc và tham gia cuộc họp lần thứ 3 Nhóm nghiên cứu ASEAN-Trung Quốc.
3. Tổ chức hội nghị


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Tæ chøc các cuộc gặp song phơng giữa Bộ trởng Thơng mại Vị Khoan víi
c¸c Bé trëng c¸c níc tham dù EMM3.
- Hội nghị Tham tán Thơng mại (ngày 20, 21 và 24/9, tại Hà Nội) và tổ chức
hội nghị tham tán tiÕp xóc víi doanh nghiƯp t¹i 3 miỊn.,.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

t×nh h×nh thùc hiện kế hoạch THƯƠNG MạI tháng
10/2001
Phần thứ nhất
Tiến độ thực hiện kế hoạch.
I. xuất khẩu
1.Kết quả

- Tháng 10 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1.230 triệu USD, tăng 13,5%
so với số thực hiện tháng 9/2001 (1230/1084) song lại giảm 5,3% so với thực hiện
tháng 10 năm 2000. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt
500 triệu USD (kể cả dầu thô), xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nớc
đạt 730 triệu USD.
Mặt hàng chủ yếu xuất khẩu tháng 10 tăng so với tháng 9 gồm có: thủy sản,
cao su, than đá, dệt may, giầy dép, điện tử và linh kiện máy vi tính và thủ công mỹ
nghệ; mặt hàng giảm có gạo và lạc nhân.
Các mặt hàng xuất khẩu tháng 10 năm nay tăng so với tháng 10/2000 bao
gồm: thủy sản, chè, lạc nhân, hàng dệt may và thủ công mỹ nghệ; các mặt hàng
giảm sút gồm có: gạo, dầu thô, giày dép, điện tử và linh kiện máy vi tính.
Đáng lu ý là: so với cùng kỳ năm 2000 kim ngạch của các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài tháng 9 chỉ bằng 83,4% và tháng 10 bằng 77,6%; các doanh
nghiệp 100% vốn trong nớc tháng 9 bằng 89,2% và tháng 10 tăng 11,5%.
+ Về giá xuất khẩu:

So với tháng 9, hạt điều nhân và gạo tăng giá, còn các nông sản chủ lực khác
giá không tăng hoặc xấp xỉ bằng.
So với cùng kỳ năm 2000, giá xuất khẩu giảm 11,4%, trong đó chè giảm
3,5%, lạc nhân giảm 7,5%, gạo giảm 9%, cao su gi¶m 9,1%, rau, qu¶ gi¶m 10%,
thủ s¶n giảm 15 - 17%, cà phê giảm 36%, hạt tiêu giảm 47,6%.
+ Về khối lợng xuất khẩu:
So với tháng 9, gạo và lạc nhân giảm khối lợng, còn các nông sản chủ lực
khác đều tăng hoặc xấp xỉ bằng.
So với cùng kỳ năm 2000, khối lợng xuất khẩu tăng 17%, trong đó, rau quả
tăng 13,7%, hạt điều nhân tăng 23,8%, cà phê tăng 25%, chè tăng 33,3%, lạc nhân
tăng 37,9%, cao su tăng 122%.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ yếu hạn chế xuất khẩu tháng 10:
Thứ nhất là, nền kinh tế ở nhiều nớc trên thế giới vẫn trong tình trạng suy
thoái hoặc tăng trởng chậm so với dự báo đầu năm, nhất là thị trờng chđ lùc cđa ta.
Sau sù kiƯn 11/9 ë Hoa Kú và cuộc chiến của Hoa Kỳ tại ápganixtan, tình trạng
kinh tế thế giới lại càng giảm sút hơn (WB đánh giá tăng trởng kinh tế của các nớc
công nghiệp phát triển là 1- 1,5%, trớc 11/9 là dự đoán tăng 2%).
Thứ hai là, giá hầu hết các mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu tiếp tục giảm
hoặc đứng ở mức thấp so với cùng kỳ năm 2000, chỉ số giá hàng xuất khẩu tháng
10 so với cùng kỳ năm 2000 giảm 15,7% (tơng đơng 229 triệu USD); vì vậy kim
ngạch nhiều mặt hàng không tăng hoặc tăng chậm.
Thứ ba là, gạo, dầu thô, giày dép các loại, linh kiện điện tử (các mặt hàng
này chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá) giảm khối lợng xuất khẩu so với
cùng kỳ năm 2000, nên xuất khẩu tháng 10 chỉ bằng 74,9% cùng kỳ năm 2000.
Thứ t là, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bằng 77,6%

cùng kỳ năm 2000.
b. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng xuất khẩu tháng 10:
- Thuỷ sản, hạt tiêu, hạt điều nhân, chè, lạc nhân, than đá, hàng dệt may, thủ
công mỹ nghệ...tăng nhanh khối lợng xuất khẩu.
- Tăng cờng xúc tiến thơng mại; xử lý kịp thời hạn chế các yếu tố làm giảm
xuất khẩu do ảnh hởng của sự kiện 11/9 tại Hoa Kỳ; Chính phủ tổ chức nhiều đoàn
công tác, trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho địa phơng, doanh nghiệp để đẩy mạnh
xuất khẩu, hoàn thành mục tiêu kế hoạch thơng mại năm 2001.
- 10 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu đạt 12.710 triệu USD, bằng
75,8% kế hoạch cả năm, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó, xuất khẩu
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 5.755 triệu USD, tăng 3,4% và
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nớc đạt 6.955 triệu USD, tăng 10,6%
so với cùng kỳ năm 2000.
II. NhËp khÈu
1. KÕt qu¶


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kim ng¹ch nhập khẩu tháng 10 đạt khoảng 1.350 triệu USD, tăng 14% so
với tháng 9/2001 nhng lại giảm 5,7% so với thực hiện tháng 10 năm 2000.
Các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu trong tháng với khối lợng khá là: xăng dầu,
linh kiện xe gắn máy, ô tô dạng nguyên chiếc, linh kiện ô tô, thép các loại, phôi
thép, ...
. Nhận định tình hình nhập khẩu tháng 10
- Giá nhập khẩu giảm 16,6% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó có một số
mặt hàng chủ yếu giảm giá là: thép, phôi thép, u rê, xăng dầu, giấy các loại, chất
dẻo nguyên liệu, sợi các loại, bông, xe 2 bánh gắn máy dạng linh kiện lắp ráp.
- Khối lợng hàng nhập khẩu tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó
có nhiều mặt hàng chủ yếu tăng nhanh nh: ô tô nguyên chiếc tăng 32%, ô tô dạng

linh kiện lắp ráp tăng 52,7%, thép tăng 83,5%, xăng dầu tăng 36,9%, giấy tăng
13%, bông tăng 33%, phụ liệu dệt may tăng 26%.
- Một số mặt hàng chủ yếu giảm kim ngạch nhập khẩu là: phân bón, xe 2
bánh gắn máy dạng linh kiện lắp ráp, giấy, chất dẻo nguyên liệu, sợi, hoá chất
nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng và linh kiện điện tử.
- Về thị trờng nhập khẩu chủ yếu 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2000:
+ Nhóm thị trờng tăng trởng chiếm 66% tổng kim ngạch và nhóm các thị trờng không tăng trởng chiếm 34%, nhập khẩu ở thị trờng châu Âu tăng nhanh, đặc
biệt là các nớc thuộc EU nh Phần Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Đức, Anh
và LB. Nga.
Trong nhóm các thị trờng tăng nhập khẩu có 16 thị trờng tăng cao hơn mức
tăng trởng chung, đáng lu ý là Niu-di-lân tăng khoảng 213% trong khi xuất khẩu
sang thị trờng này chỉ tăng dới 1%; Phần Lan tăng 141%, LB. Nga tăng 53%, Đức
tăng 37%, Trung Quốc tăng 20,7%; có 2 thị trờng nhập công nghệ nguồn chủ yếu,
tăng thấp là Nhật Bản tăng 2,8% và Ôxtrâylia tăng 2,6%.
Có 5 thị trờng kim ngạch nhập khẩu từ 200 triệu USD trở lên chiếm khoảng
25% tổng kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 85,5% so với cùng kỳ năm 2000 là: Hoa Kỳ
bằng 98,7%, Pháp bằng 90,8%, Inđônêxia bằng 88,1%, Singapore bằng 85,4% và
Hồng Kông bằng 75,6%.
2. Nguyên nhân


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài những nguyên nhân nh đà nêu ở phần xuất khẩu, còn có một số
nguyên nhân là:
- Tỷ giá VNĐ và USD diễn biến bất lợi cho nhập khẩu.
- Nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ yếu tăng trởng chậm là do sức mua trên thị
trờng nội địa tăng chậm và xuất khẩu khó khăn.
- Nhập khẩu của các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài giảm sút, chỉ bằng 74,5%
cùng kỳ năm 2000.

- Kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đầu năm đạt khoảng 12.988 triệu USD,
bằng 73% kế hoạch cả năm, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó, nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 3.881 triệu USD, tăng 9,1%
và nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nớc đạt 9.107 triệu USD, tăng
0,3% so với cùng kỳ năm 2000.
3. Cán cân thơng mại
- 10 tháng, thơng mại hàng hoá nhập siêu 278 triệu USD, bằng 2,2% kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá, so với cùng kỳ năm trớc, giảm 503 triệu USD.
III. lu thông hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng nội
địa
1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Tháng 10, ớc đạt 20,6 ngàn tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng 9 và tăng 11%
so với cùng kỳ năm 2000. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ ở hầu hết các tỉnh
trong cả nớc đều tăng so với tháng 9 (đồng bằng sông Hồng tăng 0,9%, Hà Nội
tăng 1,1%, đồng bằng sông Cửu Long tăng 1,6%, TP. Hồ Chí Minh tăng 1,4%...).
- 10 tháng đầu năm, ớc đạt 195 ngàn tỷ đồng, bằng 79,6% kế hoạch năm
2001 và tăng 9% so với cùng kỳ năm 2000.
- Thị trờng ở các tỉnh/thành phố ổn định, không có mặt hàng "sốt giá".
2. Chỉ số giá tiêu dùng:
Tháng 10, bằng tháng 9 và tăng 0,4% so với cùng kỳ cùng kỳ năm 2000; so
với tháng 12/2000 bằng 99,6%. Chỉ số giá lơng thực tăng 0,4% so với cùng kỳ năm
2000 và tháng 9/2001, tuy nhiên so với tháng 12/2000 vẫn giảm 2,6%.
* Một số mặt hàng đáng lu ý


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Muèi: hiÖn nay giá muối các tỉnh miền Bắc khoảng 1.100 - 1.300 ®ång/kg,
miÒn Trung 900 - 1.200 ®ång/kg, miÒn Nam 800 - 1.000 đồng/kg; so với cùng kỳ
năm 2000 tăng 200 - 400 đồng/kg. Một phần đồng muối chuyển sang nuôi trồng

thuỷ sản nên sản lợng vụ 2000 - 2001 chỉ tăng khoảng 6%, tuy nhiên đến
1/10/2001 vẫn đủ lực lợng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Thóc, gạo: giá gạo tăng ở hầu hết các địa phơng trong cả nớc: các tỉnh phía
Bắc khoảng 2.600 - 2.700 đồng/kg, tăng 20 đồng/kg; các tỉnh miền Trung khoảng
2.700 - 2.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 2.550 - 2650 đồng/kg, tăng 50 - 100 đồng/kg.
Mía đờng: tháng 10, giá mía ở đồng bằng sông Cửu Long đang tăng cao, đạt
mức kỷ lục, mía nguyên liệu 8 chữ đờng các nhà máy mua 285 - 300 đồng/kg tăng
100 - 120 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2000. Tại Trà Vinh, 7 giám đốc các nhà
máy đờng đà họp đánh giá rằng giá mía tăng không phải là do thiếu nguồn mía
nguyên liệu mà do các nhà máy sợ thiếu nguyên liệu nên từ cuối tháng 7 đà vào vụ
sản xuất, sớm hơn thờng lệ 2 tháng tranh nhau mua sớm, một số nhà máy mua trớc
mía non... đồng thời đa ra thoả thuận là: giảm giá mua mía theo 3 đợt mà đợt 3 là từ
21/10 trở đi với giá mua thống nhất tại bàn cân nhà máy 265 đồng/kg.
Giá ®êng RE tõ 6.800 - 7.200 ®ång/kg, gi¶m 100 - 200 đồng/kg.
Cà phê: đà bắt đầu thu hoạch vụ 2001 - 2002, nguồn cung tiếp tục tăng, giá
loại 1 trên thị trờng khoảng 3.300 - 3.600 đồng/kg, giảm 300 - 600 đồng/kg.
Các tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ 3 năm kể từ ngày 1/8/2001, đối với
cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp có các khoản vay nợ tại các tổ chức tín dụng
để trồng, chăm sóc, mua gom và chế biến cà phê (trừ việc vay tạm trữ cà phê) đÃ
đến hạn trả, đà đợc gia hạn, giÃn nợ và nợ quá hạn đến ngày 31/7/2001; trong thời
gian khoanh nợ, các tổ chức tín dụng cha thu nợ gốc và không thu lÃi.
Xăng dầu: giá trên thị trờng ổn định, mặc dù trên thị trờng thế giới có nhiều
biến động và Nhà nớc liên tục điều chỉnh thuế nhập khẩu.
Gas: ngày 18/10/2001, một số công ty gas đà bắt đầu giảm giá bán lẻ (công
ty Mobil Unique Gas giảm 208,3 đồng/kg, VT Gas giảm 200 đồng/kg, Perto
Vietnam Gas giảm 150 đồng/kg...), do giá gas trên thị trờng thế giới gảm mạnh, dự
báo giá còn tiếp tục giảm.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ph©n bãn: do bớc vào trồng cây vụ Đông, giá phân bón có xu hớng tăng,
hiện nay u rê khoảng 2.200 - 2.400 đồng/kg, tăng 50 - 100 đồng/kg. Đủ lực lợng
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng.
3. Bán các mặt hàng chính s¸ch ë 19 tØnh miỊn nói
- Mi ièt: íc th¸ng 10 đạt 4.800 tấn, bằng 87% tháng 9. 10 tháng đầu năm
đạt 50.934 tấn, bằng 79% kế hoạch năm và xấp xỉ cùng kỳ năm 2000. Một số tỉnh
đạt kế hoạch thấp là: Đắc Lắc (17%), Gia Lai (62%), Quảng Ninh (64%), Lâm
Đồng (69%), Bình Phớc (79%), Bắc Kạn (84,5%). Một số tỉnh đến nay đà bán vợt
kế hoạch là: Yên Bái (106%), Cao Bằng (108,8%) và Kon Tum (118,7%).
- Dầu hoả: ớc tháng 10 đạt 1.600 tấn, bằng 92% tháng 9. 10 tháng đạt
14.943 tấn, bằng 72% kế hoạch năm và bằng 98% cùng kỳ năm 2000. Một số tỉnh
đạt kế hoạch thấp là: Bình Phớc (37%), Lâm Đồng (50%), Quảng Ninh (42%),
Lạng Sơn (63%), Hà Giang (69%), Hoà Bình (72%), Yên Bái (76%). Riêng Tuyên
Quang đến nay đà bán vợt kế hoạch 43%.
4. Quản lý thị trờng
Trong tháng 10, Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thơng mại
(gọi tắt là Ban chỉ đạo 127/TW) đà hoạt động. Nhiều địa phơng đà triển khai thực
hiện Quyết định 127/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ và công văn
3640/BCĐ/TW của Ban chỉ đạo 127/TW, thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu,
hàng giả và gian lận thơng mại ở địa phơng (gọi tắt là Ban chỉ đạo 127/ĐP). Tháng
10 đà kiểm tra và xử lý hơn 5000 vụ vi ph¹m, tỉng sè tiỊn thu íc l l tû đồng. Tình
hình nhập lậu khung xe máy Trung Quốc tăng nhanh ở các cửa khẩu biên giới phía
Bắc (chỉ riêng 2 ngày 3/10 và 5/10, công an Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội đà bắt
giữ gần 3000 khung xe máy Trung Quốc nhập lậu).
5. Một số nhận định về lu thông hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng nội địa tháng 10
Mặt đợc:
- Thị trờng tơng đối ổn định, mặc dù thị trờng thế giới có nhiều biến động và
nhiều địa phơng xảy ra lũ, lụt. So với cùng kỳ năm 2000, lu thông hàng hoá tăng ở

hầu hết các địa phơng trong cả nớc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Gi¸ b¸n các loại hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng biến động, nhng trong
biên độ chấp nhận đợc. Giá lơng thực sau nhiều tháng liên tục giảm so với cùng kỳ
năm 2000, nay đà bắt đầu tăng.
- Việc tiêu thụ nông sản ở các vùng sản xuất tập trung bớc đầu đà có chuyển
biến (đối với mía cây).
Mặt cha đợc:
- Chỉ số giá lơng thực vẫn ở mức thấp so với cùng kỳ năm 2000, giá một số
nông sản xuất khẩu chủ yếu (cà phê, hạt tiêu...) giảm hoặc đứng ở mức thấp nên
quan hệ cánh kéo giá cả giữa hàng công nghiệp và nông sản không có lợi cho nông
dân.
- Sức mua tăng chậm, nhất là thị trờng nông thôn, nên có hiện tợng thị trờng
đô thị sôi động, nông thôn trầm lặng.
Nguyên nhân chủ yếu
a. Nguyên nhân tích cực:
Nhà nớc triển khai nhiều chính sách, biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy thị trờng và
thơng mại phát triển nhất là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Gắn lu thông
hàng hoá trong nớc với xuất, nhập khẩu mặt hàng thiết yếu nh: xăng dầu, phân bón,
nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất, nông sản để xuất khẩu nh: gạo, cà phê, hạt điều,
hạt tiêu...
b. Nguyên nhân hạn chế:
- Giá nông sản ở mức thấp, làm giảm thu nhập, ảnh hởng đến sức mua của
nông dân.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ giữa các tỉnh và địa bàn nông thôn cha tốt (bao
gồm cả mạng lới đại lý), nên một số nông sản cha đủ điều kiện xuất khẩu thêng ø
®äng khi chÝnh vơ.




×