nghiệp. Như vậy chất lượng của việc thẩm định khách hàng bị hạn chế. Do đó, việc
cung cấp thông tin đúng, đủ, chính xác của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho cán
bộ thẩm định đánh giá chính xác doanh nghiệp. Có thể nói, sự hợp tác và năng lực
thực sự của doanh nghiệp là một sự đảm bảo tốt cho Ngân hàng thẩm định DAĐT
+ Những biến động của môi trường, thị trường: Một DAĐT thường có tuổi thọ khá
dài. Do đó, nhận định của Ngân hàng có thể bị sai lệch do yếu tố môi trường, thị
trường thay đổi làm cho xuất hiện hoặc thành hiện thực các loại rủi ro tiềm ẩn từ
trước. Nếu không có biện pháp chống đỡ, dự phòng từ trước thì Ngân hàng có thể
gặp rủi ro rất lớn. Mặt khác, những biến động của thị trường rất phức tạp, nó vượt
ra ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp, ảnh hưởng tói dự án và đương
nhiênNgân hàng rất khó có thể thu hồi vốn và có lãi như dự kiến. Vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp cũng như Ngân hàng phải có những phương pháp tích cực dự báo về
thị trưòng thật tốt nhằm giảm thiểu rủi ro. Đặc biệt với các dự án vay vốn bằng
ngoại tệ , công tác thẩm định còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố mang tính chất quốc
tế, nhất là biến động về chính trị và tài chính làm cho tiền tệ và giá cả thế giới mất
ổn định. Ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi chính sách quản lý ngoại tệ của Nhà
nước.
CHƯƠNG II: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân
hàng công thương đống đa.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công
thương Đống Đa
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lịch sử Ngân hàng Công thương (NHCT) Đống Đa bắt đầu từ năm 1951, khi đó
được gọi là Ngân hàng Nhà nước(NHNN) Quận Đống Đa. Kể từ khi thành lập cho
đến năm 1988, NHNN Quận Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc NHNN vừa
thực hiện chức năng quản lý của NHNN vừa hoạt động kinh doanh trên địa bàn
quận Đống Đa. Từ khi hệ thống Ngân hàng nước ta chuyển từ một cấp sang hai
cấp theo nghị định 53/HĐBT. Cũng theo đó, NHNN quận Đống Đa được chuyển
thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên hoạt
động của NHCT Đống Đa chỉ thực sự tách khỏi hoạt động của NHNN sau khi hai
pháp lệnh về Ngân hàng ra đời vào năm 1990. NHCT Đống Đa kể từ đó chỉ tập
trung vào thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng dịch vụ Ngân hàng của
một NHTM theo như pháp luật quy định.
Sau ngày 1/4/1993 , NHCT quận Đống Đa chuyển thành NHCT khu vực Đống Đa,
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam, không còn phụ thuộc NHCT
Thành phố Hà Nội. Qua hơn 50 năm hoạt động, NHCT Đống Đa đã từng bước
khẳng định mình. Sự phát triển của nó được thể hiện rõ nét thông qua cơ cấu tổ
chức hợp lý, phạm vi hoạt động rộng lớn, từng bước lập lại thế chủ động hoà nhập
vào cơ chế thị trường nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cùng với sự phát chuyển biến của đất nước, hoạt đông của NHCT Đống Đa cũng
ngày càng phát triển, không ngừng nâng cao uy tín, vị thế của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường.
Sau đây là sơ đồ về cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa:
- Ban lãnh đạo: bao quát điều hành và ra các quyết định đối với mọi hoạt động của
Ngân hàng. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, có trách nhiệm chi tiết hoá các văn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bản chính sách tiền tệ của Ngân hàng, thực hiện các văn bản đó phù hợp với thực
tế.
- Phòng khách hàng số 1, số 2: trực tiếp cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài
quốc doanh vay tiền làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn sử dụng
vốn, thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích lỗ lãi của Ngân hàng.
- Phòng Tài trợ Thương Mại: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán , dịch vụ quốc tế,
mua bán ngoại tệ.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các đơn vị tổ chức
kinh doanh, thực hiện hạch toán không dùng tiền mặt trong hệ thống NHCT trên
địa bàn Hà Nội và trong phạm vi cả nước. Ngoài ra phòng kế toán còn có bộ phận
quản lý, theo dõi 15 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận nhằm thu hút
khách hàng và huy động tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hạn của mọi tổ chức
kinh doanh, cá nhân trong và ngoài nước.
- Phòng tổng hợp và tiếp thị
- Phòng tiền tệ – kho quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của các
đơn vị , tổ chức kinh doanh và khách hàng qua Ngân hàng nhanh chóng kịp thời,
chính xác, đầy đủ.
- Phòng thông tin điện toán: Tập hợp những số liệu phát sinh trong và ngoài mạng,
xử lý và lập báo cáo hạch toán.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý hành
chính, quản trị, đào tạo…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phòng nguồn vốn: thực hiện huy động vốn cả nội và ngoại tệ với hình thức chủ
yếu là gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh doanh, huy động qua
bán các giấy nợ như kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát mọi nghiệp vụ Ngân hàng theo văn bản hiện hành(
kiểm soát về mọi thủ tục cho vay, kế toán,ngân quỹ,thanh toán) trong Ngân hàng.
- Ngoài ra còn có Phòng giao dịch Cát Linh và Phòng giao dịch Kim Liên.
Ngoài chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình, giữa các phòng ban đều có mối quan
hệ hợp tác, bổ sung cho nhau. Điển hình là phòng kinh doanh và phòng kế toán,
những thông tin về khách hàng đòi hỏi phải có sự liên hệ chặt chẽ và thông báo
cho nhau kịp thời.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT Đống Đa
a) Tình hình huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, ban giám đốc NHCT Đống Đa đã bố trí các cán bộ có năng
lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục đổi mới phương cách làm
việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng
mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút
vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa
(Đơn vị : tỷ đồng)
Tổng NVHĐ
1.Tiền gửi tiết kiệm
Không kỳ hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có kỳ hạn
2.Tiền gửi từ TCKT
3. Kỳ phiếu
Tiền gửi bằng VNĐ
Tiền gửi bằng ngoại tệ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
• Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa:
Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân hàng
diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2002,2003,2004 tổng
nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động tăng
12.07% so với năm 2002, năm 2004 lại tăng so với năm 2003 là 20.88%
Xem xét cơ cấu thây sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình thành
từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế và
kỳ phiếu qua 3 năm liên tiếp. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng về số
tuyệt đối( từ 1360 tỷ đồng năm 2002 lên 1700 năm 2003 và đến năm 2004 là 1743
tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2002 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so
với tổng nguồn vốn huy động, năm 2003 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống
còn 49.09% ở năm 2004.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2002 là 800 tỷ đồng, đến 2003
tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2004 là 1400 tỷ đồng. Năm 2003
tăng so với năm 2002 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2004 tăng so với
năm 2003 là 55.56%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Riêng kỳ phiếu: Đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của
Ngân hàng, nó chỉ được huy động theo từng đợt , đảm bảo tính cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn của Ngân hàng.
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp
lý hơn về nguồn vốn qua các năm của NHCT Đống Đa. Lượng tiền gửi này liên
tục tăng lên trong các năm qua khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với dân
chúng. Về phía Ngân hàng cũng đã biết tranh thủ lợi thế này để không ngừng tăng
nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn
này đem lại cũng có một số nhược điểm mà đáng kể đó là chi phí của nguồn này
đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư , bao gìơ cũng phải trả cao hơn
nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu
Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ huy động vốn từ dân cư, bỏ qua nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu lãi suất bình quân của Ngân hàng sẽ
cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi
nhuận của Ngân hàng vô hình dung đã bị giảm sút đáng kể . Giải quyết những thắc
mắc này, Ngân hàng đã có chính sách là khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền
tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự
chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chu yếu này được rút ngắn đáng kể: Tỷ
trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm:
Năm 2002: 58.62% - 34.14%
Năm 2003: 65.38% - 34.62%
Năm 2004: 49.09% - 44.54%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Điều này cho thấy NHCT Đống Đa đã có những nỗ lực nhất định trong việc giảm
lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách
lãi suất thoả thuận, nó là một cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên với cơ cấu vốn như hiện nay Ngân hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn
nữa.
Để có được những kết quả này, chi nhánh NHCT Đống Đa đã có nhiều cố gắng để
giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở thêm các quỹ tiết kiệm ,
tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư. Ngân hàng
tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn,
thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có
nhiều tiền mặt. Đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh
chóng kịp thời. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng.
b) Công tác sử dụng vốn
Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong
tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa
1 Doanh số cho vay
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
2.Doanh số thu nợ
Quốc doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài quốc doanh
3. Dươ nợ
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Ta thấy sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2002,2003,2004 cụ
thể như sau:
Về doanh số cho vay: Năm 2002, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm 2003
con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2002 và tiếp tục tiếp tục
được đẩy mạnh. Vào năm 2004 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2003.
Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm
2003 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2002 và năm 2004 là 2134 tỷ đồng
tức tăng 16.68% so với năm 2003. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là rất
tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá
được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu.
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa
( Đơn vị: tỷ đồng)
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Ngắn hạn
Dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua bảng trên cho ta thấy số nợ quá hạn năm 2002 là 10 tỷ , năm 2003 giảm xuống
8 tỷ nhưng đến năm 2004 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong
cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với
chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm
chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của NHCT Việt Nam hướng dẫn việc cho
vay đối với khách hàng của NHCT Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.Mặt khác Ngân hàng đã tỏ
rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các DAĐT.Qua đó ta thấy rằng việc
thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa được thực hiện rất có hiệu quả trong những
năm gần đây khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay.Có thể thấy đó là
một kết quả đáng phấn khởi đối với chi nhánh. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa.
c) Tài trợ thương mại.
Bên cạnh 2 hoạt động cơ bản là huy động vốn và cho vay, NHCT Đống Đa cũng
thực hiện thêm nhiều hoạt động kinh doanh khác để hướng tới mục tiêu thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho bản thân Ngân hàng.
Bảng 4: Tài trợ thương mại của NHCT Đống Đa.
Ngoại tệ:
Mua vào
Bán ra
Thanh toán quốc tế
L/C nhập
L/C xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -