+ CN lái cẩu
+ CN làm đường : 78
+Thợ lắp ghép cầu : 32
+ Thợ bê tông : 85
Nhìn chung công ty đã có nguồn lực lao động tương đối đảm bảo yêu
cầu về năng lực, trình độ, kinh nghiệm để thực hiện các dự án. Đây là một
yếu tố quan trọng giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu khi kê khai
năng lực của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu của Công ty. Vì thế, Công ty
cũng xác định lực lượng lao động là nhân tố quyết định sự phát triển cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài.Bảo đảm công bằng giữa quyền lợi
với năng lực thực sự của người lao động là phương châm thực hiện. Quan
tâm đến việc bồi dưỡng sức khoẻ cho lực lượng lao động tại các công
trường, ưu tiên vật chất cho người lao động làm việc tại môi trường độc hại,
nguy hiểm, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
II.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng
Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện
đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty cũng như có đủ khả năng,
năng lực tham gia các dự ánlớn đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ
thi công.Công ty đã không ngừng đỏi mới ,đầu tư nhiều trang thiết bị hiện
đại, mặc dù vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và thị trường.
Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty còn chưa đòng bộ,chủ yếu là
các máy móc của Liên Xô và Trung Quốc, Số máy móc này đã cũ…Do đó,
Công ty cần phảI thanh lý các máy móc đã lạc hậu, không đảm bảo thông số
kỹ thuật, đồng thời mua mới, nâng cấp tiến tới sử dụng một hệ thống máy
móc cho năng suất cao, chất lượng đồng bộ, cân đối với khả năng tiêu thụ
và lực lượng công nhân hiện có của Công ty.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực sản xuất
hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công ty. Tài sản cố định, đặc
biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng
sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm…điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đến khả năng thắng thầu của
Công ty.
Theo báo cáo tổng kết năm 2000, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long đã
đầu tư cho các thiết bị với giá trị đầu tư là 9,4 tỷ đồng với 68 đầu mục thiết
bị thi công, thiết bị văn phòng, thiết bị phòng thí nghiệm, cụ thể là:
Thiết bị thi công :
- Trậm trộn bê tông tự động 20m3/h : 2 Cái
- Lu rung 25 tấn Trung Quốc : 2 Cái
- Xe bơm bê tông : 1 Cái
- Ô tô các loại : 5 Cái
- Cần cẩu 20- 25T : 3 Cái
- Máy ủi DZ 42 của Nga : 2 Cái
- Xe MIX chở bê tông : 1 Cái
- Máy phát điện 130 KVA : 3 Cái
- Xe đúc hẫng cân bằng cầu Hoà Bình : 1 bộ
Thiết bị phòng thí nghiệm :
Trang bị đủ để thực hiện các chỉ tieu thí nghiệm trung tâm và phòng thí
nghiệm tại công trường
Thiết bị văn phòng :
Gồm các máy vi tính, máy vẽ phục vụ đấu thầu và quản lý.
+ Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
(Sơ đồ)
NGUYÊN VẬT LIỆU
II.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng
Nguyên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong cấu thành sản
phẩm xây dựng, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 7080 % trong giá dự
toán xây lắp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận
thức được rõ tầm quan trọng của NVL, Công ty luôn thực hiện triệt để việc
tiết kiệm và chi phí nguyên vật liệu góp phần hạ già bỏ thâù, tăng khả năng
cạnh tranh của Công ty.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây
dựng, NVL của Công typhảI huy độngtừ nhiều nơI khác nhau, tuỳ thuộc
vàp từng công trình, chủng loạI, số lượng, chất lượng được quy định ở thiết
kế kỹ thuật mà Công ty lựa chọn nguồn nhập đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
của công trình và chủ đầu tư, ví dụ như nguồn nhập của một số loại NVL
sau :
Cáp thép : Malaixia
Giấy dầu nhựa đường : trung quốc
Xi măng : Chingfong- Hải Phòng, Bút Sơn-Nam Định, Lam Thạch -
Quản Ninh
T
Ổ
CH
Ứ
C THI CÔNG
L
Ắ
P RÁP
ĐỔ BÊ TÔNG
BẢO DƯỠNG
THÀNH PHẨM
Cát : Việt Trì , Đá : Hoà Bình
…………………
Công ty luôn có chính sách NVL đúng đắn, trong quá trình xây dựng
luôn tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng của yếu tố
đầu vào và thoả mãn yêu cầu của chủ đàu tư. Trong xây lắp chủ đầu tư yêu
cầu cao về chất lượng mà NVL chính là một trong những yéu tố tác động
trực tiếp đến chất lượng công trình. Như vậy quan tâm đến chất lượng NVL
là công ty đã nâng cao chất lượng công trình, xây dựng uy tín cho chính
mình, tạo ưu thế cạnh tranh, nâng cao cơ hội thắng thầu cho những công
trình tiếp theo.
II.6 Đặc điểm về tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dươí hình thái tiền tệ.
Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp
với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá
trình kinh doanh.Khi phân tích tình hình tài chính giúp cho những người ra
quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác
thực trạng, tiềm năng của doang nghiệp, còn đối với người sử dụng thông
tin thì nắm được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó như thế nào.Vì vậy tình hiành tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh
tranh đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Việc giải
trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp
đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu luôn là một nội dung quan trọng mà các
chủ đầu tư quan tâm.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính mà công ty đã đạt được trong những
năm gần đây:
TÀI SẢN 1999 2000
1. Tổng số tài sản có. Trong đó :
Tài sản lưu động
55.950
42.500
67.854
53.987
2. Tổng số tài sản nợ . Trong đó:
Tài sản nợ lưu động
55.950
42.500
67.854
53.987
3. Lợi nhuận ròng 630 680
4. Tốc độ luân chuyển vốn 1,5 1,65
Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta thấy được dấu hiệu đi lên của công
ty, các chỉ tiêu như tổng tài sản Có, lãi, tốc độ luân chuyển vốn, năm sau
cao hơn năm trước một mức đáng kể. Từ những số liệu tài chính như trên
giúp công ty đề ra được mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong những
năm kế tiếp nhằm đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Trong những năm qua, Công ty luôn giữ uy tín và quan hệ tài chính
tốt với các ngân hàng , các tổ chức tín dụng góp phần tạo nên kết quả cao
trong sản xuất kinh doanh. Tóm lại, nâng cao năng lực tài chính của Công
ty là một vấn đề cần phát huy triệt để để tăng cường sức cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp.
III.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
XÂY LẮP CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG
Đấu thầu xây lắp là một hoạt động không thể thiếu được đối với các
Doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm hiện tại
và trong tương lai.Hiệu quả của hoạt động này nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vậy trong những năm qua Công
ty đã thực hiện công tác đấu thầu xây lắp như thế nào để có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và đầy biến động của thị trường.
Sau đây là Bảng liệt kê các công trình tiêu biểu có giá trị từ 1 tỷ đồng
trở lên mà Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu:
Đơn vị tính: triệu đồng
Tên dự án và địa điẻm
xây dựng
Tổng
gía trị
Thời gian thi
công
Tên và địa chỉ
của chủ đầu tư
Khởi
công
Hoàn
thành
Sân đỗ A1 Nội Bài 50.000 8/199
9
12/1999 Ban quản lý Nội
Bài
Đại lộ Hoà Bình 7.200 11/99 12/2000 BanQLDAQuảng
Ninh
Đường thị xã Sơn Tây-Hà
Tây
1.350 2/199
9
6/1999 BQLGT Hà Tây
Đường ra cảng Núi Đỏ-
Quảng Ninh
1.600 12/98 9/1999 Sở GTVT Quảng
Ninh
Đường du lịch Bãi Cháy 10.000 5/199
9
8/2001 BQLDA Quảng
Ninh
Đường dẫn và cống bản
chìm
3.700 11/99 6/2002 _
Đường và cầu Bà Mai-
Trà Cổ –Qủang Ninh
2.500 12/99 10/2000 _
Mở rộng hai đầu cầu
KALONG- Quảng Ninh
2.100 8/199
9
7/2000 BQLDA TX Móng
Cái
Đường dẫn hai đầu cầu
Quang Trung
11.700 10/99 4/2000 Tập đoàn Hạ Long
Cầu Nậm Măng –Lào 15.000 3/199
9
10/2000 CHDCND Lào
Cầu Nậm Hy- Lào 15.000 3/199
9
10/2000 _
Cầu Giẽ 50.000 9/199
6
12/1999 PMU- 1
Cầu Quang Trung -Cần
Thơ
8.000 9/199
6
12/1999 Sở GTVT Cần Thơ
Cầu Săng Trắng –Cần
Thơ
25.000 6/199
9
11/1999 _
Cầu Đồng Lốc 3.100 8/199
8
5/1999 BQLDA Quảng
Ninh
Cầu Mái bằng 3.000 10/97 6/1999 _
Cầu An Thái 5.000 9/199
6
12/1999 Sở GTVT Hải
Hưng
Cầu Cạn Nội Bài 54.000 6/199
6
12/2000 PMU T1-Nội Bài
Cầu Đuống mới 49.000 1/199
9
12/1999 PMU 18
Cầu Trung Hà 20.000 9/199
9
10/2001 BQLDA Thăng
Long
Cầu Sông Mã 25.000 7/199
9
6/2000 PMU 118
Điện xã đảo Vĩnh Thực 2.500 9/199
8
4/1999 BQLDA TX Móng
Cái
Trên đây là những công trình mà Công ty đã và đang thực hiện, nó đã
đem đến một khôí lượng công việc không nhỏ tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vậy chúng ta sẽ
phân tích tình hình cụ thể mà Công ty đã thực hện trong công tác Đấu thầu
xây lắp trong thời gian qua :
1.Tình hình tìm kiếm, điều tra và phát hiện dự án
1.1 Nguồn và biện pháp tìm kiếm thông tin
Trước hết để có các công trình tham gia Đấu thầu Công ty rất quan
tâm tới vấn đề tìm kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà Công
ty khai thác chủ yếu là:
-Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo Đấu
thầu. Hiện nay nhờ uy tín của mình số công trình mà công ty biết và tham
gia Đấu thầu chủ yếu qua hình thức thông báo mời thầu, thư mời thầu
-Thông tin về những nguồn vốn, công trình dự định đầu tư trong
tương lai.
Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước ,
các cấp chính quyền.
1.2 Đánh giá thông tin về các gói thầu
Sau khi thu thập được các thông tin, Công ty có bộ phận để đánh giá
xêm xét lại đã chính xác chưa, còn hiệu lực không và có thể khai thác được
không,phân tích xem công ty có thể dự thầu công trình nào, các đối thủ
cạnh tranh của những công trình đó là ai. Việc đánh giá này thường có hai
giai đoạn:
Giai đoạn sơ lược : Bao gồm xem xét những thông tin thu thập được
có chính xác không , còn hiệu lực không , cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư
là ai, nguồn vốn có dự án từ đâu, tính hợp pháp của công trình
Giai đoạn chi tiết : Trong giai đoạn này những người có trách nhiệm
phảI tính toán chi tiết từng hạng mục công trình để tính giá thành xây lắp là
bao nhiêu và xem xét những yêu cầu của dự án Công ty có thể đáp ứng
được không về năng lực và kinh nghiệm. Từ việc đánh giá đó công ty quyết
định tham gia Đấu thầu hay không, nếu tham gia thì sẽ tổ chức lập hồ sơ dự
thầu
Ta lấy một ví dụ cụ thể mà công ty đã tham gia đấu thầu và trúng
thầu để xem việc thực hiện công tác này của công ty như thế nào.
Gói thầu số 3: Đường ô tô Cao tốc Láng - Hoà Lạc.
Những thông tin mà Công ty nắm được :
Về công trình Đấu thầu
'Trong qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội khu vực phía bắc
vùng trọng điểm kinh tế Hà Nội và các khu vực lân cận đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng.
Bằng quyết định số 132/CT ngày 18/4/1993 thủ tướng chính phủ đã
phê duyệt qui hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội, trong đó xác định qui mô dân
số nội thành Hà Nội đến năm 2010 sẽ từ 1,5- 1,7 triệu người với quy mô
đất đai khoảng 11.000 ha. Vùng đất lân cận nội thành Hà Nội chủ yếu là đất
trồng láu nước có năng suất cao vì thế quy mô dân số nội thành trong tương
lai cần khống chế dưới hai triệu người.
Theo chủ trương của nhà nước để thu hút đầu tư nước ngoàI vào thực
hiện chính sách dãn đân, cần khia thac sthế mạnh của vùng đất đai quanh
khu vực Hà Nội. Khu vực Ba Vì- Xuân Mai- Sơn Tây là một vùng đát đồi
thấp với hàng vạn hécta, từ lâu đã là một địa danh được Nhà nước lưu ý
đến trong các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy hoach của Bộ
xây dựng việc xây dựng một thành phố vệ tinh ở vùng này sẽ giải quyết
được hàng loạt các vấn đề kinh tế- văn hoá - xã hội, tạo nên một trung tâm
du lịch có khả năng thu hút du khách trong và ngoài nước. Do đó đặc điểm
trên thành sự chú ý của Nhà nước. Để nối liền thủ đô Hà Nội và thành phố
vệ tinh Ba Vì, đảm bảo một thời gian 13/7/1996 Thủ tướng Chính phủ đã
quyết định đầu tư xây dựng đường ô tô cao tốc Láng- Hoà Lạc bằng văn bản
phê duyệt số 441/TTg
Thông tin về đơn vị thi công xây lắp và chính thức Đấu thầu
Thủ tướng chính phủ duyệt kế hoạch tổ chức Đấu thầu và danh sách
các đơn vị tham gia dự thầu thi công đường Làng- Hoà Lạc. Ban quản lý dự
án Thăng Long tiến hành việc tổ chức Đấu thầu xây lắp công trình. Với
phương thức Đấu thầu là: " Đấu thầu 1 túi hồ sơ" và phương thức thực hiện
hợp đồng " hợp đồng có đIều chỉnh giá" xác định trong" quy chế đấu thầu"
ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996.
Giá thầu công trình theo đơn giá bỏ thầu trên cơ sở bảng tiên lượng
chủ đầu tư đưa ra.
Toàn bộ phần xây lắp công trình (nền, mặt đường, cầu cống, cọc tiêu,
biển báo, các khối lượng phụ ) đều chung một hợp đồng kinh tế.
Thông tin về vốn đầu tư và thanh toán:
Vốn đàu tư cho công trình do nhà nước cấp 40%, vốn vay nước ngoài
thông qua nhân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải 30%, các nguồn vốn
trong nước khác trong đó có phát hành trái phiếu công trình 30%.
Thanh toán : Trong 2 năm (1997- 1998) Phần trả chậm trong thời
gian trên không được tính lãi.
Thông tin về Đấu thầu chọ thầu xây lắp
+Quy trình thiết kế, thi công và nghiệm thu
Quy phạm đường cao tốc TCVN 5279-1993
TCN 211-93 thiết kế mặt đường mềm
Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn
Những quy định kỹ thuật trong nội bộ hồ sơ Đấu thầu
+ Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của đường cao tốc
Các tiêu chuẩn kỹ thuật tuân theo: TCVN 5720-1993
Tổng chiều dài tuyến : 28,1 km
Mặt cắt ngang của đường cao tốc là 6 làn xe
Những thông tin khác
Qua tìm hiểu ví dụ ở trên ta thấy việc nắm bắt và đánh gía thông tin
ở công ty được thực hiện một cách nghiêm túc,những thông tin đưa ra có độ
tin cậy cao, tạo thuận lợi cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao.
2. Tổ chức dự thầu
2.1 Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được thông báo mưòi thầu hoặc thư mời thầu Công ty
sẽ cử người có năng lực, trình đọ chuyên môn, kinh nghiệm tới khảo sát
thực địa công trình dể tìm hiểu các vấn đè như địa hình, mặt bằng thi công,
nguồn nguyên vật liệu có thể khai thac rạI chỗ, đơn giá xây dựng tạI địa
phương, khối lượng công việc của công trình…Trên cơ sở báo cáo thực tế
của cán bộ khảo sát và hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch của Công ty tiến
hành bóc tách khối lượngnvà tính toán gáI dự thầu xâu lắp , đồng thời chuẩn
bị các tàI liệu cho hồ sơ dự thầu.
Nhà thầu thường phải chuẩn bị hai bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một
bộ gốc và các bản sao ngoài bià ghi rõ"Bộ gốc" hoặc "Bộ sao", tên gói thầu,
tên dự án, tên nhà thầu và ghi rõ: Không được mở trước ( ngày, giờ mở
thầu). Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của bên mời thầu
(đẫ nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu), nhưng thông
thường phải có các tài liệu sau :
-Đơn dự thầu
-Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng
-Các tài liệu xác nhận về tư cách pháp nhân của nhà thầu:
Thông tin chung
Quyết định thành lập doanh nghệp
Giấy phép hành nghề
đăng ký kinh doanh
-Các tài liệu giơí thiệu năng lực nhà thầu
Số liệu về tài chính (đã được cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan tài
chính xác nhận)
Hồ sơ kinh nghiệm
Bảng kê khai về thầu phụ
Bảng kê khai phương tiện trang thiết bị thi công được huy động cho
công trình
Bảng kê dự kiến bố trí cán bộ và nhân lực cho công trình
-Thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi
tiết cho từng hạng mục công trình.
Thuyết minh về phương án thi công
Các bản vẽ thiết kế các bước thi công
Phương pháp bảo đảm chất lượng thi công công trình
-Sơ đồ tổ chức hiện trường
- Biểu tiiến độ thi công
-Bảng dự toán giá dự thầu
2.2 Công tác xác định giá bỏ thầu
Giá của sản phẩm xây dựng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
quá trình tái sản xuất vì nó là khâu cuối thể hiện kết quả của các khâu khác.
Trong xây dựng giá cả được thể hiện bằng giá dự toán xây lắp. Giá cả trong
xây dựng được lập theo hướng dẫn riêng về lập dự toán. Trong điều kiện
hiện nay nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường do vậy hình thức giao
nhận thầu xây lắp cũ đã được thay thế bằng hình thức Đấu thầu xây lắp. Sau
khi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì đến việc xét giá dự thầu của các nhà thầu và
đây là một yếu tố quan trọng quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay
không, Vì mục đích của hình thức này đối với chủ đầu tư chủ yếu là tối
thiểu hoá gía thành sản phẩm .Vì vậy trong việc lập giá để vừa đẩm bảo sản
xuất có lãi, vừa thắng thầu là điều rất thiết thực đối với một tổ chức xây lắp
hay một hãng thầu
Khi tham gia Đấu thầu , phòng kế hoạch hợp đồng có nhiệm vụ lập
giá dự thầu, dựa vào các định mức dự toán xây lắp và đơn giá ca máy của
Nhà nước, đơn giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập hồ sơ của địa phương
hay của uỷ ban vật giá nhà nước…nhằm đưa ra mức giá có sức cạnh tranh
cao. Tuy nhiên để giá dự thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với
giá xét thầu của chủ đâù tư., mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được
lập dựa vào giá dự toán xây lắp công trình trên cơ sỏ khối lượng công tác
xây lắp và định mức đơn giá của nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng
có tính chất cá biệt, phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm
xây dựng luôn thay đổi theo từng dự án, vì vậy công ty đã không thống nhất
cách tính giá bỏ thầu mà chỉ có cách tính chung cho từng loại công việc,
công tác xây lắp như xây mố trụ, móng…sau đó tổng hợp lại thành giá
thành xây lắp
Căn cứ lập giá dự thầu:
Giá xây dựng trong Đấu thầu được xác định từ 2 phía: Chủ đầu tư và
đơn vị tham gia Đấu thầu .
Chủ đầu tư: Có thể thuê đơn vị thiết kế lập dự toán để làm định mức
so sánh khi xét các đơn dự thầu, vì vậy giá đó mang tính chất bình quân.
Đối với Công ty ( nhà thầu ) : Công ty phải xác định theo điều kiện
cụ thể của mình với khả năng tối ưu nhất. Giá đó phải đảm bảo mức chính
xác cao vì nó quyết định vấn đề lỗ hay lãi cho công ty khi triển khai thi
công. Cách xác định giá chủ yếu dựa trên cơ sở dự toán công trình nhưng có
những thay đổi nhất định về cơ sở tính toán và các thành phần chi phí trong
dự toán.
Căn cứ vào thông tư số 23/ BXD-VTK ngày 15/12/1994 hướng đẫn
về lập giá, quản lý giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để
xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật công trình, giá dự
thầu được lập theo căn cứ sau:
+ Căn cứ vào thông báo mời thầu của chủ đầu tư cung cấp
+ Căn cứ vào các quy định trong hồ sơ mời thầu
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do chủ đầu tư cung cấp
+ Căn cứ vào bảng tiên lượng từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật
+ Căn cứ vào năng lực thi công
+ Ngoài ra còn căn cứ vào giá nội bộ của đơn vị mìnhđể lập giá
Giá dự thầu được xác định theo công thức:
Trong đó : Qj : Là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên
mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ bản vẽ
thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công
Dj : Là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ j do nhà thầu tự lập
ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ
thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định
trong hồ sơ mời thầu
m : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu
Giá dự thầu được tổng hợp trong biểu:
STT Hạng mục
công việc
Đơn vị Khối
lượng
Đơn giá dự
thầu
Thành
tiền
Ghi
chú
Gdth= Qj*Dj
+. Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu bao gồm:
TT Các khoản mục chi phí Cách tính Kết quả
1 Chi phí vật liệu
Q
j
xD
jvl
+CLvl
VL
2 Chi phí nhân công
Q
j
+
D
jnc
(1+F1/h1n+F2/h2n)
NC
3 Chi phí máy thi công
Q
j
x D
jm
M
Cộng chi phí trực tiếp VL + NC + M T
4 Chi phí chung P x NC C
5 Thuế và lãi ( T + C ) x Tỷ lệ quy định TL
Giá trị dự toán xây lắp T+ C + TL GXL
Bảng tổng hợp giá trị dự toán xây lắp công trình
Trong đó : Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j
Djvl, Djnc, Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j
F1- Các khoản phụcấp lương (nếu có ) tính theo tiền lương
ttối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá
XDCB
F2- Các khoản phụ cấp lương (nếu có)tính theo tiền lươngcấp
bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá XDCB
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giũa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương cấp bậc của
các nhóm lương thứ n
P- Định mức chi phí chung
TL- Thuế và lãi
Gxl- Giá trị dự toán xây lắp
CLvl-Chênh lệch vật liệu (nếu có)
Với gói thầu trên,gói thầu số 3: Đoạn Km 1 + 900- Km 6 Đường ô tô cao
tốc Láng - Hoà Lạc , Đây là một công trình mà Công ty đã tham gia Đấu
thầu và thắng thầu. Sau đây là thuyết minh cách tính giá dự thầu của công
ty:
" - Căn cứ thông báo mời thầu ngày 28/7/1996 của ban quản lý dự án
Thăng Long
Căn cứ các quy định, hướng dẫn trong hồ sơ mời thầu
Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đoạn Km1+900- Km6 Đường Láng -
Hoà Lạc của Công ty tư vấn thiết kế đường bộ-TCT tư vấn thiết kế GTVT
lập tháng 7/1996
Căn cứ quyết định số 1926/ĐBVN ngày 25/7/1996 của Bộ GTVT về
việc chọn thầu xây lắp dự án Đường ô tô Láng- Hoà Lạc
Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về thi công đường cao tốc
cuat nhà nước
Căn cứ năng lực và kinh nhgiệm của nhà thầu qua nhiều dự án và kết
quả khảo sát giá nhân công vật liệu tại khu vực thi công
Căn cứ vào dây chuyền công nghệ, biện pháp tổ chức thi công có
tham khảo định mức 56/BXD-VKT và bảng giá ca máy 57/BXD-VKT của
Bộ Xây Dựng
Điểm cấp vật liệu cho dự án:
+ Đá dăm lấy tại mỏ Kiện Khê- phủ Lý vận chuyển bằng ô tô
về chân công trình
+ Đất đắp nền lấy tại mỏ Đồng Lư- Quốc Oai- Hà Tây vận
chuyển bằng ô tô tự đổ
+ Cát đắp nền lấy tại mỏ cát Nam cầu Thăng Long
+ Trạm trộn bê tông nhựa đặt tại khu vực Nhổn- Tây Mỗ cách
hiện trường 10 Km
+ Cát vàng, nhựa đườnglấy tại Hà Nội
Qua tổng hợp chi phí của nhà thầu qua nhiều dự án và nhiều năm thi
công xác định mức chi phí chung như sau:
Với công tác thi công chủ yếu là thủ công :
+ Chi phí chung là : 66% chi phí nhân công
+ Lợi nhuận+ thuế : 11% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung
Với công tác thi công bằng dây chuyền máy:
+ Chi phí chung là 2,5% chi phí máy
+ Lợi nhuận + thuế : 8% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung
Chi phí khác : Là 3% trên chi phí trực tiếp, chi phí chung, lợi nhuận
và thuế trong đó:
+ Lán trại, chuyển quân, chuyển máy : 1,9%
+ đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn giao thông: 1,5%
Giá dự thầu : 1. Công tác mặt đất : 9.262.475.760
2. Công tác móng mặt đường : 7.249.713.876
Trên đây là một ví dụ cụ thể về công tác lập giá dự thầu của công ty
xây dựng số 6 Thăng Long. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà Công ty có cách
xác định giá dự thầu hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu chủ yếu là thắng thầu.
2.3 Nộp thầu
Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu, Công
ty tiến hành nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong
hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
Trong thời gian này Công ty vẫn tiếp tục những đề xuất kỹ thuật, tiến
đọ và biện pháp thi công …đã nêu trong hồ sơ dự thầu, và thấy nếu cần sửa
chữa bổ sung thì có thể gửi tiếp hồ sơ bổ sung cho chủ đầu tư theo quy định
nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. Mục tiêu của Công
ty là phải nắm bắt được ý đồ, thông tincủa chủ đầu tư avf các đối thủ cạnh
tranh từ đó đặt ra các biện pháp thích hợp nhằm thắng thầu. Chẳng hạn
trong trường hợp biết giá thầu của mình cao hơn giá thầu của đối thủ cạnh
tranh thì Công ty có thể điều chỉnh giảm giá bằng cách gửi đơn xin điều
chỉnh giá cho hội đồng xét thầu. Tuy nhiên việc nắm bắt được ý đồ và thông
tin của chủ đầu tư và đồi thủ cạnh tranh là việc hết sức khó khăn, đòi hỏi
tốn nhiều công sức và thời gian. Đây cũng chính là khâu dễ phát sinh tiêu
cực dẫn đến vi phạm pháp luật và tốn kém cho công ty. Do đó trong thời
gian này, Công ty thường xuyên quan hệ với chủ đầu tư, với các cơ quan
chức năng có ảnh hưởng tới việc ra quyết định về kết quả đấu thầu. Quan hệ
đó sẽ làm tăng thêm uy tín, độ tin cậy của công ty cũng như tăng thêm khả
năng thắng thầu. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty luôn cử
những cán bộ là người am hiểu tình hình, nhạy bén và khéo léo, đồng thời
phảI có thủ thuật ngoại giao tốt. Điều này không chỉ tác động đến kết quả
của công trình hôm nay mà còn tạo tiền đề thuận lợi cho các công trình
trong tương lai của công ty.
2.4 Ký kết hợp đồng và thực hiện thi công sau khi trúng thầu
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu công ty sẽ cử đại diện (
thường là Giám đốc) đến địa điểm quy định giữa hai bên để ký kết hợp
đồng theo thời gian quy định và coi hồ sơ dự thầu là một phần của bản hợp
đồng.
Khi đã ký được hợp đồng xây lắp Công ty tiến hành thành lập Ban
quản lý công trình và Đội công trình, sau đó tiến hành thi công xây lắp ngay
để bảo đảm tiến độ. Công ty luôn chú trọng tăng cường đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, quản l;ý chặt chẽ việc cung ứng
nguyên vật liệu,…nhằm hạn chế những sai sót có thể xảy ra làm ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín
Công ty.