Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề tài "Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 45 trang )

Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
"Quản lý tiền lương nhân viên
của Công ty cổ phần TPT"
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 1 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP 1
Đề tài 1
"Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT" 1
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1 3
ĐẶT VẤN ĐỀ - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI 3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI 4
Phạm vi đề tài 4
Cơ sở giải quyết đề tài 5
Phương pháp thực hiện 5
MÔ TẢ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 5
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần TPT 5
Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần TPT 7
CHƯƠNG 2 12
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN 12
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THÔNG TIN CỤ THỂ VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH 25
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG CÁC TABLE VÀ CHƯƠNG TRÌNH DEMO 34
42
CHƯƠNG 5


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44
5.1.Kết quả đạt được 44
5.2.Hạn chế 44
5.3.Hướng phát triển 44
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 2 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ quốc gia nào, ở các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… kế toán
bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng. Công tác kế toán ở các doanh nghiệp
Việt Nam là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức.
Có nhiều loại kế toán như kế toán tài sản cố định, kế toán vật liệu, kế toán
vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán chi phí và giá thành, kế toán bán
hàng, kế toán tiền lương Trong đó kế toán tiền lương công nhân viên là một
bộ phận quan trọng trong trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nó góp phần
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Quản lý lương là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết và độ
chính xác cao. Quản lý lương một cách có hiệu quả không đơn giản nếu chỉ sử
dụng phương pháp quản lý lương truyền thống.
Đối với một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế việc xây dựng được một hệ
thống quản lý lương sao cho có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng, chính xác,
thuận tiện là một trong những công tác được đặt lên hàng đầu nhằm ổn định
nhân lực, phục vụ hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì việc áp dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý không còn xa lạ nữa. Do tính chất quan
trọng của việc quản lý tiền lương, một loạt các phần mềm quản lý lương, các
dạng máy chấm công được ra đời… Tuy nhiên, giá thành của các sản phẩm này
là không nhỏ và để áp dụng cho một tổ chức khinh doanh cụ thể thì đôi khi lại
không đáp ứng được các nhu cầu cụ thể hoặc các chức năng của chúng quá

rộng lớn mà tổ chức khinh doanh không sử dụng hết thì rất lãng phí.
Nhận thức được vấn đề này nên trong thời gian học tập ở trường và thực
tập ở “Công ty cổ phần TPT” em đã tìm hiểu công tác kế toán lương của Công
ty. Nhu cầu về một phần mềm quản lý lương là rất cần thiết. Được sự hỗ trợ
của Công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Minh Quyền, em xin
chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý lương tại Công ty cổ phẩn TPT” làm
đồ án tốt nghiệp của mình.
Tuy đã hết sức cố gắng để có thể hoàn thiện đồ án một cách tốt nhất nhưng
do còn chưa có nhiều kinh nghiệm nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người
quan tâm để đồ án được hoàn thiện hơn.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 3 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
Phạm vi đề tài
Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 4 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
Cơ sở giải quyết đề tài
Vận dụng kiến thức đã học từ môn phân tích hệ thống với phương pháp
thiết kế Merise để phân tích thông tin thu thập được, xây dựng các mô hình
quan niệm cho dữ liệu và viết chương trình quản lý tiền lương bằng Microsoft
Access 2003.
Phương pháp thực hiện
Thu thập thông tin từ:
- Ban Giám Đốc, phòng kế toán.
- Các thông tin về nhân viên.
- Các mẫu báo cáo.
Tổng hợp thông tin:
- Phân tích thông tin.

- Thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Viết chương trình dựa trên cơ sỡ dữ liệu đã thiết kế.
MÔ TẢ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần TPT
Trước đây việc sở hữu một chiếc máy vi tính (Computer) được xem như
một thứ xa xỉ với tất cả mọi người, công dụng của nó lại càng trở nên xa lạ và ít
người biết đến. Năm 1940, chiếc máy tính đầu tiên đã ra đời và đến nay trong
chúng ta không ai là không hiểu rõ tầm quan trọng mà máy tính đem đến trong
đời sống hằng ngày.
Ngày nay, với tốc độ tăng nhanh đến vượt bậc về tính năng của công nghệ,
việc sở hữu và sử dụng máy vi tính nói riêng và các sản phẩm tin học nói
chung đang và sẽ trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của
mọi người nhất là người thuộc tầng lớp trí thức.
Ngoài ra, đối với TP Cần Thơ - một nơi phát triển nhất của khu vực
ĐBSCL thì nhu cầu đó lại càng không thể thiếu, người tiêu dùng ở đây không
chỉ dừng lại ở mong muốn sở hữu những sản phẩm công nghệ cao, mà còn đòi
hỏi những sản phẩm phải chất lượng, được sản xuất bởi những thương hiệu nổi
tiếng và đặc biệt phải được cung cấp tại những cửa hàng, những công ty có uy
tín trên địa bàn.
Nhận thấy được nhu cầu trên, Ban quản trị Công ty cổ phần TPT - lúc đó
chỉ là những cá thể kinh tế nhỏ lẻ - đã cùng nhau hợp tác và cho ra đời công ty
chuyên cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị
điện tử, thiết bị viễn thông chất lượng cao… Công ty cổ phần TPT được thành
lập vào ngày 18/09/2009 với Mã Số Thuế là: 1801069358, được đăng ký tại Sở
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 5 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Cần Thơ. Bao gồm những giới thiệu khái quát
như sau:
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 6 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp

- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN TPT.
- Người đại diện: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám Đốc – Ông
Trần Thanh Tặng.
- Trụ sở chính: Số 09B Lý Tự Trọng, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều
Thành phố Cần Thơ.
- Website: www.tptcantho.com.vn.
- Email:
- Điện thoại: 07103 834 566.
- Số tài khoản:
+ 01011100135748 tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần
Thơ.
+ 000570406609 tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Cần Thơ.
- Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp, bảo hành các thiết bị tin học, thiết bị
văn phòng.
Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức tại Công ty
cổ phần TPT
1.1.1.1. Chức năng hoạt động
Do mong muốn không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh của mình,
các sản phẩm của Công ty đang kinh doanh đã lên đến hơn 200 sản phẩm, bên
cạnh đó việc cung cấp các dịch vụ kèm theo cũng được quan tâm nhằm đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty cổ phần TPT đã mở rộng
kinh doanh với các hoạt động chủ yếu như sau:
- Cung cấp các thiết bị văn phòng như: máy in, máy fax, máy scan, máy
hủy tài liệu, máy đếm tiền của các hãng: Panasonic, Samsung, Canon…
- Mua bán các loại máy tính xách tay (laptop) của các hãng như: SONY,
HP - COMPAQ, DELL, ASUS, ACER, LENOVO, TOSHIBA, APPLE,
SAMSUNG…
- Máy tính để bàn được sản xuất bởi các nhà nổi tiếng như HP, DELL,
IBM, ASUS…

- Kinh doanh các loại linh kiện máy tính như: DVD, DVD Writer,
HDD, Soundcard, Monitor LCD, Mainboard, Ram, Keyboard, Mouse, Case và
nguồn, Card màn hình…
- Bên cạnh Công ty còn thực hiện các hoạt động dịch vụ sữa - chữa bảo
trì các thiết bị tin học - văn phòng, dịch vụ cho thuê máy chiếu, đại lý ký gửi,
mua bán hàng hóa…
Ngoài ra, với đội ngũ nhân viên trình độ cao và giàu kinh nghiệm, cùng
với sự chỉ đạo quan tâm tận tình của các nhà quản lý, của Hội đồng quản trị và
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 7 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
đặc biệt là sự hỗ trợ thường xuyên từ các Công ty đối tác (các nhà cung ứng
hàng hóa), Công ty cổ phần TPT đã thực hiện tốt các chức năng chính như sau:
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tin học - văn phòng chất lượng với
giá cả phù hợp.
- Sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong thời gian sớm
nhất với hiệu quả cao nhất.
- Tư vấn miễn phí các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cao giúp khách hàng luôn
cập nhật thường xuyên và tiếp cận các công nghệ mới trong khu vực và trên thế
giới.
- Chính sách chăm sóc khách hàng cũng như hậu mãi sau bán hàng được
thực hiện một cách tốt nhất nhằm đem lại cho khách hàng sự hài lòng tối đa.
1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức tại công ty Cổ phần TPT
Để có thể cùng nhau góp phần phát triển công ty cũng như giúp cho quá
trình quản lý phòng ban, quản lý nhân viên một cách linh hoạt và phù hợp. Ban
quản trị Công ty cổ phần TPT đã xây dựng bộ máy quản lý với cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, bao gồm các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu nhân sự
hợp lý. Tuy các phòng ban được phân chia rõ ràng với nhau về mọi mặt nhưng
luôn có mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp đồng bộ với nhau nhằm tạo nên sức mạnh
tập thể và đạt được mục tiêu mà Công ty đề ra trong mọi thời điểm. Cơ cấu bộ
máy tổ chức của Công ty được xây dựng như sau:

1.1.1.3. Nhiệm vụ của từng phòng ban
Hội đồng quản trị: Gồm toàn bộ cổ đông có phần vốn góp chiếm tỉ lệ cao
nhất trong Công ty, đây là cơ quan quản lý toàn quyền nhân danh Công ty để
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 8 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc
Kho Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Phòng Kỹ Thuật
Thủ Kho Giám Đốc Kinh Doanh Kế Toán Trưởng Trưởng Phòng
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty, với những quyền và nghĩa vụ
chủ yếu sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh của
Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và

giới hạn theo quy định pháp luật.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, thành lập chi nhánh và việc góp vốn.
- Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị
luôn phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty.
Giám đốc Công ty:
- Ông Trần Thanh Tặng là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Công ty, là người có quyền trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của
Công ty và là người đại diện cho Công ty trước pháp lý, chịu trách nhiệm trước
Pháp luật về những hoạt động trong quá trình kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc là người trực tiếp vạch ra những kế hoạch kinh doanh cho
Công ty, chỉ đạo xuyên suốt quá trình hoạt động của Công ty thông qua những
nghiệp vụ chuyên sâu.
- Là người tham gia và chỉ đạo chính trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị
trường từ nhu cầu của người tiêu dùng cho đến mẫu mã, giá cả sản phẩm mà
Công ty quyết định cung cấp một cách linh hoạt.
- Không ngừng nghiên cứu và phân tích những biến động của thị
trường, dự đoán được những tình huống có thể xảy ra dù là xấu nhất để tránh
thiệt hại cho Công ty cả về ngắn hạn và dài hạn.
Phòng Kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp
thị bán hàng tới khách hàng nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần… thông
qua những nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện hoạt động bán hàng, các chương trình Marketing, khuyến
mãi nhằm thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng, mang lại doanh thu cho
Công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện phân phối và cung
cấp các sản phẩm đến khách hàng.

- Đảm bảo việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng đầy đủ
và nhanh chóng nhất.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Kho, Phòng kỹ
thuật… để thực hiện tốt mục tiêu Công ty đề ra.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 9 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
Phòng Kế toán: Đây là bộ phận thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo
dõi và phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động thông qua các chỉ tiêu
vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận… Bộ phận này có các nhiệm vụ chủ
yếu:
- Thực hiện công tác thống kê các khoản thu - chi trong lĩnh vực quản lý
các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo
đúng chế độ quản lý tài chính Nhà nước.
- Định kỳ tập hợp, phản ánh các thông tin cho Ban giám đốc Công ty về
tình hình biến động của nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, vấn đề lợi nhuận…
- Là nơi trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán, quyết toán với Nhà
Nước và Cơ quan thuế.
- Phối hợp các phòng ban khác trong mọi công việc nhằm đạt được mục
đích hoạt động kinh doanh của Công ty một cách nhanh nhất.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận quy tụ những nhân viên được đào tạo ngành
Công nghệ thông tin, với những công việc chủ yếu:
- Thực hiện công tác bảo trì, bảo hành, sữa chữa đồng thời tư vấn khách
hàng cách vận hành, sử dụng các thiết bị mạng, thiết bị văn phòng…
- Thực hiện việc xây dựng và cập nhật các tin tức về thị trường, về sản
phẩm, về chương trình khuyến mãi… trên Website của Công ty cho mọi đối
tượng khách hàng có thể tham khảo.
- Hỗ trợ và tham gia triển khai các dự án tin học đến các trường học khi
có yêu cầu.
Kho: Là bộ phận không thể thiếu trong Công ty, đây là bộ phận gồm những
nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công việc quản lý và bảo vệ hàng hóa

tránh bị hư hỏng, cũng như mất mát từ khi nhập kho đến khi xuất kho giao cho
khách hàng. Họ lưu trữ hàng hóa theo một hệ thống nhất định và đảm bảo phục
vụ ổn định quá trình kinh doanh của Công ty.
Với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng phù hợp với tình hình thực tế của mình.
Công ty cồ phần TPT dễ dàng tạo điều kiện cho các phòng ban làm việc đúng
với chuyên môn và trình độ của từng nhân viên, các công việc không chồng
chéo nhau dẫn đến các cá nhân trong Công ty dễ dàng phát huy tính sáng tạo
của mình giúp Công ty ngày càng phát triển. Ngoài ra, với cơ cấu tổ chức linh
động, các chỉ thị từ Ban lãnh đạo rất dễ dàng đến với từng nhân viên, giúp họ
nhanh chóng nắm bắt thông tin và hoàn thành đúng tiến độ công việc cũng như
nhiệm vụ đã được giao làm Công ty ngày càng phát triển ổn định và vữnh
mạnh.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 10 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
1.1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần TPT
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy kế toán của
Công ty, là người chịu sự quản lý của Giám Đốc và chịu trách nhiệm đối với
toàn bộ các vấn đề công tác kế toán tại Công ty. Là người bổ trợ cho Giám Đốc
việc thực hiện Pháp lệnh kế toán, thống kê và báo cáo cho Giám đốc các chỉ
tiêu tài chính cho Công ty, đồng thời tổ chức công tác kế toán hợp lý, khoa học,
hoạch định các kế hoạch kinh tế, tài chính hằng năm cho Công ty. Lập báo cáo
tài chính vào cuối kỳ sau khi đã khóa sổ, đồng thời chịu trách nhiệm với Giám
đốc về báo cáo quyết toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra tính chính xác của từng phần hành kế toán,
làm cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh để kịp thời điều chỉnh sao cho phù hợp
với tình hình thực tế theo khung, mức, lên sổ cái tổng hợp từng tài khoản để
xác định kết quả kinh doanh, sau đó lên bảng cân đối số phát sinh, lập bảng cân
đối kế toán.

- Kế toán xuất, nhập, tồn: Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình mua
vào, bán ra của Công ty để từ đó phản ánh chính xác tình hình xuất, nhập, tồn
hàng hóa của Công ty.
- Kế toán công nợ: Có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết, theo dõi tình
hình biến động các khoản nợ bên trong và bên ngoài Công ty theo từng đối
tượng.
- Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi, quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng
cho nhân viên. Lập báo cáo quỹ, hàng ngày đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tình hình thu, chi tiền mặt tại Công ty.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 11 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Xuất, Nhập, Tồn Kế Toán Công Nợ
Thủ Quỹ
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CHO HỆ THỐNG
THÔNG TIN
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Mô hình quản lý
Hiện nay có có rất nhiều phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu phổ biến như:
Mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, mô hình dữ liệu quan hệ, mô hình dữ
liệu thực thể kết hợp, mô hình dữ liệu hướng đối tượng…
Mô hình dữ liệu quan hệ: Là mô hình được nghiên cứu nhiều nhất, nó có
cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mô hình dữ liệu này cùng với mô hình dữ liệu
thực thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế cơ
sỡ dữ liệu hiện nay.
Trước đây khi mà công nghệ thông tin còn khá xa lạ thì phần lớn công tác
quản lý tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, trường học, bệnh viện… đều
làm thủ công rất tốn thời gian và tỉ lệ chính xác cũng không cao. Ngày nay,

cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì công tác quản
lý cũng đã được nâng cao rất nhiều bằng cách tổ chức quản lý thông tin trên cơ
sở dữ liệu. Đây là cách quản lý có nguồn gốc trực tiếp từ lý thuyết kế toán nên
đã nhanh chóng phát triển và thu hút sự quan tâm của phần lớn người dùng bởi
nó gần gũi với con người, đảm bảo an toàn và độc lập về dữ liệu.
2.1.2. Giới thiệu về phương thiết kế MERISE và hệ thống thông tin
2.1.2.1. Giới thiệu về phương pháp MERISE
Merise là phương pháp dùng để thiết kế hệ thống thông tin. Đặc trưng đầu
tiên và quan trọng của MERISE là thể hiện cách nhìn tổng quan về các cơ quan
xí nghiệp bằng cách gắn bó việc thiết kế hệ thống tin học hóa quản lý với việc
hiện đại hóa tổ chức.
Merise ra dời năm 1974 do một nhóm nghiên cứu tại trường đại học nước
Pháp. Phương pháp này càng hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi không chỉ
trong nước mà còn trong nhiều xí nghiệp khác nhau tại các nước trên thế giới.
2.1.2.2. Các thành phần tham gia hệ thống thông tin
Người dùng (Users)
- Là người tổ chức phải phục vụ.
- Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống.
- Đưa yêu cầu cho hệ thống tương lai.
- Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 12 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
Người quản lý (Management)
- Chiệu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Là người am
hiểu tường tận về lĩnh vực của họ.
- Là đối tượng mà người phân tích hệ thống liên hệ.
Người hiệu chỉnh (Autudiors)
Người phân tích hệ thống (Systems analysts): Là chìa khóa của bất kỳ sự
phát triển đề án nào. Người phân tích hệ thống đóng một số vai trò như sau:
- Thu thập thông tin.

- Người sáng chế: Người phân tích hệ thống phải:
+ Hiểu thấu đáo yêu cầu của người dùng.
+ Có kiến thức về kỹ thuật máy tính.
+ Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề
thực tế.
- Người trung gian hòa giải (Mediator).
- Người lãnh đạo dự án (Project leader).
Người thiết kế hệ thống (Systems designers)
- Là người nhận kết xuất từ những người phân tích hệ thống.
- Chuyển mỗi phát biểu tự do về kỹ thuật của người dùng thành một
thiết kế có tính kiến trúc cấp cao.
- Người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi
với nhau từ đầu đến cuối đề án.
Người lập trình (Programers)
- Nhận sản phẩm từ những người thiết kế hệ thống để thảo chương.
Người điều hành (Operational personnel)
2.2. CÁC MỨC ĐỘ MÔ TẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÁC MÔ
HÌNH TƯƠNG ỨNG
2.2.1. Các mức độ mô tả hệ thống thông tin
Merise chia ra làm 3 mức độ mô tả hệ thống thông tin: mức quan niệm,
mức tổ chức, mức kỹ thuật.
2.2.1.1. Mức quan niệm
Mức này tương đương với việc xây dựng mục đích của Công ty qua việc
thể hiện lý do tồn tại. Nó mô tả toàn bộ các quy tắc quản lý, các mục tiêu và
những ràng buộc đặt ra đối với xí nghiệp mà không cần xét đến nguyên nhân
tạo ra chúng.
Ví dụ: Các nguyên tắc quản lý nhân sự, nguyên tắc tính lương, chuyển giao
thành phẩm.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 13 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp

2.2.1.2. Mức tổ chức (mức luận lý)
Xác định tổ chức cần đưa vào cơ quan xí nghiệp để đạt được mục tiêu. Đó
là việc chính xác hóa các vị trí làm việc thời gian biểu của các thao tác. Trả lời
cho câu hỏi “ai làm”, “làm gì”.
Ví dụ: Phân chia công việc nào bắt buộc người làm, công việc nào bắt buộc
máy làm.
2.2.1.3. Mức kỹ thuật
Kết hợp, lựa chọn các phương tiện kỹ thuật cần cho công việc.
2.2.2. Các mô hình tương ứng
Tùy theo sự phân chia dữ liệu và xử lý dữ liệu, 3 mức trên được mô tả dưới
dạng các mô hình sau:
2.1.1. Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Mô tả dữ liệu và mối quan hệ giữa chúng thông qua các khái niệm:
- Thực thể.
- Quan hệ.
- Thuộc tính.
2.1.2. Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
Mô tả phần động của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm:
- Quá trình.
- Tác tử.
- Biến cố.
2.1.3. Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
Là mô hình quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
2.1.4. Mô hình tổ chức cho xử lý (MOT)
Trình bày cách phân công công việc cho từng trạm làm việc.
2.1.5. Mô hình vật lý cho dữ liệu (MPD)
Trình bày cách tổ chức về vật lý cho dữ liệu, chứa các chức năng về lựa
chọn kỹ thuật như mạng PC, phần mềm cài đặt.
2.1.6. Mô hình tác nghiệp cho xử lý (MPT)
Mô tả các xử lý cho từng đơn vị xử lý. Để thiết kế xây dựng một hệ thống

thông tin lớn hoạt động tốt, dễ bảo trì và gắn bó thiết thực cho người sử dụng
đòi hỏi phải tiến hành theo từng mức và theo từng mô hình theo thứ tự sau:
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 14 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
2.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.3.1. Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
2.3.1.1. Thực thể
Định nghĩa: Thực thể là một nhóm các đối tượng có thực trong thế giới mà
ta đang khảo sát. Nó tồn tại một cách độc lập, các đối tượng được nhóm lại dựa
vào một số đặc tính chung nào đó.
Ký hiệu:
2.3.1.2. Liên kết
Định nghĩa: Một liên kết giữa các thực thể là mối kết hợp về ngữ nghĩa
giữa các thực thể đó.
Ký hiệu:
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 15 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
MCT
MOT
MCD
MLD
MPD
MPT
<Tên thực thể>
<Các thuộc tính
của thực thể>
<Tên liên kết>
<DS các thuộc tính của liên
kết>
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
2.3.1.3. Thuộc tính

Định nghĩa: Thuộc tính là dữ liệu mà người ta nhận biết trên một thực thể
hoặc một liên kết. Tên của thuộc tính được ghi bên dưới thực thể hoặc liên kết.
- Thuộc tính của thực thể phụ thuộc vào thực thể đó.
- Thuộc tính của liên kết phụ thuộc vào các thực thể tham gia vào liên
kết.
Chú ý:
 Mỗi thực thể có ít nhất một thuộc tính, trong khi đó một liên kết có
thể không có thuộc tính nào.
 Mỗi thuộc tính chỉ được phép xuất hiện trên một đối tượng và duy
nhất. Tên thuộc tính phải viết đủ dài để chúng không được lặp lại nhau.
2.3.1.4. Bản số
Có 2 loại bản số bản số tối thiểu và bản số tối đa:
Bản số tối thiểu: Bằng 0 hoặc bằng 1 là số lần tối thiểu mà một thể hiện của
thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Bản số tối đa: Bằng 1 hoặc n là số lần tối đa mà một thể hiện của thực thể
tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
2.3.1.5. Khóa
Khóa của thực thể là một thuộc tính đặc biệt của thực thể sao cho với mỗi
giá trị của thuộc tính này tương ứng với một và chỉ một thể hiện của thực thể.
Các khóa này thường được ghi đầu tiên trong danh sách các thuộc tính của thực
thể và phải gạch dưới.
Khóa của liên kết thường được tạo thành bởi tất cả các khóa của các thực
thể tạo nên liên kết đó.
2.3.1.6. Chiều của liên kết
Chiều của liên kết là số lượng đối tượng tham gia vào quan hệ đó. Có các
loại chiều của liên kết như sau:
- Liên kết 2 chiều.
- Liên kết 3 chiều.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 16 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
<Tên Thực Thể>

<Thuộc tính>
<Tên Thực Thể>
<Thuộc tính>
Liên
kết
Bản số tối thiểu
Bản số tối đa
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Liên kết > 3 chiều.
- Mối kết hợp tự thân.
2.3.1.7. Tổng quát hóa và chuyên biệt hóa
Chuyên biệt hóa là sự phân hoạch một thực thể thành một tập các thực thể.
Các thực thể chuyên biệt thừa hưởng tất cả các thuộc tính của thực thể tiền
bối.
Các thực thể chuyên biệt có thể có các mối kết hợp khác nhau.
Tổng quát hóa là gộp các thực thể thành một thực thể bao hàm tất cả các
thể hiện của các thực thể con.
Mục đích: Diễn giải khái niệm về tập con hay lớp con đối với các thực thể.
Ý nghĩa: Cho phép trình bày một cách tổng quát các thực thể cũng như các
quan hệ vẫn không bỏ sót các đặc thù của nó.
2.3.2. Phụ thuộc hàm
2.3.2.1. Phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa thuộc tính A và thuộc tính B,
nếu với mỗi giá trị của thuộc tính A đều xác định duy nhất một thuộc tính B.
Ký hiệu: AB
Ta nói: Thuộc tính B phụ thuộc hàm với thuộc tính A.
Hay Thuộc tính A xác định hàm thuộc tính B.
2.3.2.2. Phụ thuộc hàm sơ cấp giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa hai thuộc tính A và B,
nếu tồn tại một phụ thuộc hàm giữa A và B và không tồn tại 1 thuộc tính con

nào của A để xác định được B.
2.3.2.3. Phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa hai thuộc tính
A và B nếu có:
- Một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa A và B.
- Không tồn tại một thuộc tính C nào, sao cho C phụ thuộc hàm với A
rồi C cũng phụ thuộc hàm với B.
2.3.2.4. Phụ thuộc hàm giữa các thực thể
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa hai thực thể X và Y nếu mỗi
thể hiện của thực thể X xác định duy nhất một thể hiện của thực thể Y.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 17 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
Ký hiệu:
Thực thể Y phụ thuộc hàm với thực thể X
2.3.3. Các quy tắc chuẩn hóa (MCD)
Mục đích của chuẩn hóa MCD là nhằm để loại bỏ sự lặp đi lặp lại của các
thuộc tính trong các thực thể của các quan hệ, nhằm tránh sự dư thừa dữ liệu,
giải quyết nhập nhằng các mối quan hệ của các thực thể.
2.3.3.1. Quy tắc 1:
Đối với bất kỳ một thể hiện nào của thực thể, mọi thuộc tính đều phải có ý
nghĩa và phải có giá trị duy nhất.
2.3.3.2. Quy tắc 2:
Mọi thuộc tính của một thực thể đều phụ thuộc vào khóa của thực thể đó
bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.
2.3.3.3. Quy tắc 3:
Mọi thuộc tính của liên kết phải phụ thuộc vào khóa của liên kết đó bằng
một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.
Lỗi Fan Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có 2 phụ thuộc hàm cũng chỉ
vào một thực thể đích, mà hai thực thể nguồn có mối liên hệ.
Lỗi Chasm Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có phụ thuộc hàm yếu nằm

trên con đường đi giữa 2 thực thể có mối liên hệ.
2.3.3.4. Các bước xác định mô hình MCD:
- Thu thập các thông tin cần quản lý.
- Xác định các lĩnh vực từ các thông tin thu thập được (nếu thông tin
thuộc nhiều lĩnh vực).
- Kê khai tất cả các dữ liệu của từng lĩnh vực.
- Xác định các thực thể cần quản lý.
- Xác định các thuộc tính của các thực thể và của các liên kết trong từng
lĩnh vực.
(Thông thường các danh từ sử dụng trong các văn bản, biểu bảng hoặc
trong các câu trả lời thẩm vấn sẽ liên quan đến các thuộc tính của thực thể, còn
các động từ sẽ liên quan đến các liên kết.)
- Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 1 và 2.
- Đặt mối liên kết giữa các thực thể.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 18 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
X
NGUỒN
Y
ĐÍCH
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 3.
- Đặt bản số.
- Hoàn thành mô hình MCD.
2.3.4. Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
2.3.4.1. Khái niệm về MLD
MCD đã cung cấp một cách trình bày độc lập với kỹ thuật về các thông tin
của cơ quan. Nó quá mềm dẻo về mặt ngôn ngữ do đó hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khó có thể hiểu được. Cho nên cần thiết phải có một giai đoạn chuyển đổi từ
MCD sang MLD gần gũi với máy tính hơn.
Mục đích của MLD là nhằm tổ chức dữ liệu một cách tối ưu, để MLD có

thể sử dụng trong một trường tập tin cổ điển và môi trường cơ sở dữ liệu.
2.3.4.2. Các quy tắc chuyển từ MCD sang MLD
Quy tắc 1: Mỗi thực thể trong MCD sẽ được chuyển thành một quan hệ
trong MLD. Khóa của thực thể trở thành khóa chính của quan hệ.
Quy tắc 2: Mỗi thuộc tính của MCD sẽ được chuyển thành một thuộc tính
trong MLD. Thực thể đích chuyển thành quan hệ đích, thực thể nguồn chuyển
thành quan hệ nguồn trong MLD. Quan hệ nguồn này sẽ gồm tất cả các thuộc
tính của thực thể nguồn và chứa thêm khoá của thực thể đích. Khoá này được
xem là khoá ngoại của quan hệ nguồn.
Quy tắc 3: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MLD sẽ trở thành một
quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm khóa của các thực thể liên kết với nó và
có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa
của các thực thể tham gia vào liên kết đó.
Nếu liên kết phụ thuộc hàm có thuộc tính, thì ở MLD các thuộc tính này
cũng được thêm vào quan hệ nguồn.
Quy tắc 4: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MCD, sẽ trở thành
một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm có khóa của các thực thể liên kết
với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ
chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.
2.3.5. Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
2.3.5.1. Giới thiệu về MCT
Đối với mỗi hoạt động trong xí nghiệp, các sự kiện để khởi động hoạt động
đó, các quy tắc quản lý mà hoạt động phải tuân theo và kết quả mà chúng sản
sinh phải được làm rõ. Mô hình MCT mô tả phần đầu của hệ thống thông tin
nhờ vào các khái niệm: quá trình, tác tử, biến cố trong, biến cố ngoài, kết quả.
Mô hình MCT mô tả các hoạt động bằng các sự kiện phát sinh nó và bằng
kết quả mà nó sản sinh ra. Chính kết quả đó lại phát sinh ra một hoạt động tiếp
theo và cứ tiếp tục như vậy.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 19 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp

2.3.5.2. Một số khái niệm cơ bản
- Hoạt động: Được biểu diễn bằng một hình chữ nhật.
- Biến cố ngoài: Là biến cố được sinh ra ở bên ngoài các hoạt động đó.
- Biến cố trong: Là kết quả hoạt động của một quá trình, kết quả này có
thể tạo thành một biến cố cho một quá trình ở bên trong nó hoặc tạo thành một
kết quả gởi ra thế giới bên ngoài.
- Kết quả: Là sản phẩm của sự thực hiện một công việc được sinh ra từ
một sự xử lý, một hoặc nhiều thao tác của một biến cố, một kết quả đến lượt nó
có thể làm một biến cố tác động cho một thao tác khác.
- Điều kiện phát sinh kết quả: Là điều kiện thể hiện các quy tắc quản lý,
quy định việc gởi các kết quả của một công việc.
- Đồng bộ hóa: Là một mệnh đề logic phát sinh ra trên các sự kiện được
mô tả bên trong một ký hiệu đồng bộ gắn với công việc. Sử dụng các ký hiệu ^
(và), v (hoặc).
- Quá trình: là một dãy các công việc mà các công việc con của nó được
bao hàm trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Đối với một lĩnh vực còn có nhiều
quá trình được định ra.
Ký hiệu:
2.3.5.3. Các bước xây dựng mô hình quan niệm cho xử lý
Bước 1: Lập lưu đồ dòng dữ liệu
Để lập lưu đồ dòng dữ liệu ta có các qui ước sau:
- Vòng tròn: Biểu thị công việc
- Mũi tên đi vào: Biểu thị dữ liệu cần thực hiện công việc đó
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 20 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Kết quả
Biến cố
Tên hoạt động
Điều kiện phát sinh kết quả
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Mũi tên đi ra: Biểu thị kết quả công việc

Bước 2: Định danh quá trình
Khi lưu đồ có quá nhiều dữ liệu phức tạp, người ta sẽ cắt nó ra thành từng
quá trình và định danh cho nó.
Bước 3: Lập MCT
Trong quá trình biểu diễn một tập con của lưu đồ dòng dữ liệu, một công
việc trong vòng tròn của lưu đồ sẽ được chuyển thành một hoạt động trong
MCT.
2.3.5.4. Các quy tắc kiểm tra MCT
Quy tắc 1: Mọi hoạt động phải được phát động ít nhất là một biến cố và
phải phát sinh ra ít nhất một kết quả.
Quy tắc 2: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia, nếu chỉ có một
thể hiện của một biến cố thôi thì chưa đủ mà phải có mặt đầy đủ các thể hiện
của mọi biến cố mới đánh giá được biểu thức điều kiện làm điều kiện phát sinh.
Quy tắc 3: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia nếu có biểu thức
điều kiện thì biểu thức điều kiện phải luôn luôn đúng.
Quy tắc 4: Mọi biến cố tham gia vào sự đồng bộ hóa trong thời gian giới
hạn cần phải gởi vào sự đồng bộ hóa khác.
2.4. GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS
Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành
Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm
trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những
ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng
Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1
trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS
Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để
trình chiếu báo cáo… còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi
tiếng đi kèm: MS Access. Đến nay phiên bản mới nhất là Access 2010.
Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS - Relational
Database Management System) rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và

nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng - bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm
này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như :
MS Word, MS Excel.
Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi
kèm (Development Tools). Đây là công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản
sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê,
kế toán. Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 21 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ. Với
Access, người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong Pascal, C
hay Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần
giải quyết.
Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là:
- Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn
phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như:
Visual Basic, Visual C, Delphi, .NET )
- Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý quy mô
vừa và nhỏ.
Sáu đối tượng công cụ mà Access cung cấp là: Bảng (Table), Truy vấn
(Query), Mẫu biểu (Form), Báo biểu (Report), Macro và Đơn thể (Module).
- Bảng (Table) có cấu trúc tương tự như một tệp DBF của Foxpro được
dùng để lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu (CSDL). Một CSDL thường gồm
nhiều bảng có quan hệ với nhau.
- Truy vấn (Query) là công cụ mạnh của Access dùng để khai thác và sử
lý dữ liệu, nó có thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ
liệu thuộc CSDL.
Dạng Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select Query. Bằng loại
Query này, ta có thể truy xuất dữ liệu cùng một lúc nhiều bảng khác nhau của
CSDL, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bảng vấn tin hay sử

dụng nó làm CSDL cho một công việc khác.
Bảng kết quả của Truy vấn được gọi là DynaSet. Một DynaSet giống như
một bảng đữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thật sự, nó chỉ là cách
tham khảo đối với dữ liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau mà thôi. Vì vậy ta
có thể thực hiện thao tác tính toán, xử lý dữ liệu cùng một lúc trên nhiều bảng.
- Mẫu biểu (Form) thường dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu cho các
bảng và thiết kế giao diện Chương trình. Tuy có thể nhập liệu trực tiếp vào các
bảng, nhưng mẫu biểu sẽ cung cấp nhiều khả năng nhập liệu tiện lợi nhất. Nhận
dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều
bảng. Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá trị riêng lẻ (không liên quan đến
bảng) từ bàn phím. Mẫu biểu còn có một khả năng quan trọng khác là tổ chức
giao diện Chương trình dưới dạng một bảng nút lệnh hoặc một hệ thống menu.
- Báo biểu (Report) là công cụ tuyệt vời phục vụ công việc in ấn, nó cho
các khả năng:
In dữ liệu dưới dạng bảng.
In dữ liệu dưới dạng biểu bảng.
Sắp xếp dữ liệu trước khi in.
Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép
toán để nhận dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm. Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 22 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
được trên các nhóm lại có thể đưa vào các công thức để nhận được sự so sánh,
đối chiếu trên các nhóm và trên toàn báo cáo.
In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo.
Việc chọn Font chữ, cỡ chữ, kiểu in và việc trình bày trên báo cáo được tiến
hành rất đơn giản.
- Macro bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hoá
một loạt các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện
Chương trình.
- Đơn thể (Module) là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ

Access Basic. Mặc dù các công cụ mà Access cung cấp khá đầy đủ, nhưng lẽ dĩ
nhiên không thể bao quát được mọi vấn đề đa dạng của thực tế. Các hàm, thủ
tục của Access Basic sẽ trợ giúp giải quyết những phần việc khó mà công cụ
không làm nổi.
2.5CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần TPT có nhiệm vụ tính lương hàng
tháng cho nhân viên trong Công Ty. Công việc tính lương được căn cứ theo
nhiều mặt sau:
Mỗi nhân viên trong công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày
sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày
quy định làm việc trong tháng (26 hoặc 28 ngày/tháng). Mỗi nhân viên thuộc
một phòng ban và giữ một chức vụ. Tương ứng với mỗi chức vụ sẽ có một hệ
số phụ cấp chức vụ.
Vào cuối mỗi tháng, bảng chấm công và số ngày làm thêm, số ngày nghỉ
bảo hiểm của nhân viên sẽ được các đơn vị gửi lên cho phòng kế toán. Hệ
thống lương hàng tháng của nhân viên công ty như sau:
- Mức lương = [lương cơ bản * (hệ số lương + hệ số chức vụ) / số ngày
làm việc trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền nghỉ bảo hiểm = (số ngày nghỉ bảo hiểm * lương cơ bản * hệ số
lương) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định.
- Nếu nhân viên có làm thêm thì hệ số lương mỗi giờ làm thêm ngày
thường là 130% lương giờ thường, nếu làm thêm vào các ngày nghĩ/lễ thì hệ số
mỗi giờ làm thêm là 200% lương giờ thường.
- Tiền làm thêm = (số giờ làm thêm * lương cơ bản * hệ số lương) / ( số
ngày làm việc trong tháng theo quy định * 8).
- Bảo hiểm y tế = 1.5% * Mức lương.
- Bảo hiểm xã hội = 6% * Mức lương.
- Bảo hiểm thất nghiệp = 1% * Mức lương.
Hàng tháng, công ty xét trợ cấp khó khăn và thưởng cho một số nhân viên.
Tùy theo các trường hợp cụ thể mà có lý do và số tiền phụ cấp khó khăn khác

nhau. Nếu nhân viên làm trong môi trường độc hại sẽ có thêm khoản phụ cấp
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 23 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
độc hại. Mỗi công việc độc hại được phân biệt bởi một tên và có một số tiền
phụ cấp nhất định. Nếu nhân viên cần tạm ứng một số tiền thì số tiền đó sẽ
được trừ vào lương trong tháng (chỉ được tạm ứng 1 lần trong tháng và không
quá 1000000 đồng).
Ngoài ra có một số khoản phải trừ vào lương nhân viên như nhân viên đi
trể nhiều lần, làm hư hỏng hoặc mất các linh kiện, thiết bị máy móc… thì các
thiệt hại này được khấu trừ vào lương nhân viên. Tùy vào từng trường hợp cụ
thể mà có mức khấu trừ hợp lý. Các thông tin cần quản lý là lý do và số tiền bị
khấu trừ.
Đối với bộ phận khinh doanh còn có doanh số bán hàng. Phần doanh số
bán hàng này do bộ phận kinh doanh gửi cho phòng kế toán.
Tổng lương = mức lương + phụ cấp độc hại + phụ cấp khó khăn + tiền làm
thêm + tiền thưởng + tiền nghỉ bảo hiểm + doanh số bán hang – bảo hiểm y tế –
bảo hiểm xã hội – bảo hiểm thất nghiệp – tạm ứng – trừ khác (nếu có).
Nếu tổng lương của nhân viên từ 5 triệu đồng trở lên thì tiến hành tính
thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên đó.
Theo quy định hiện tại thì nhân viên được giảm thuế thu nhập như sau:
- Giảm cho chính nhân viên đó (khấu trừ gia cảnh) là 4 triệu đồng.
- Giảm cho mỗi người phụ thuộc là 1.6 triệu đồng.
- Số tiền còn lại căn cứ theo quy định mức thế phải đóng để tính.
Bảng tỉ lệ chịu thuế thu nhập cá nhân:
Bậc thuế
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 5 5

2 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 80 35
- Thực lãnh = tổng lương – thuế thu nhập cá nhân.
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 24 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ Báo Cáo Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THÔNG TIN CỤ THỂ VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH
3.1. MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ MCT
GVHD: Nguyễn Minh Quyền Trang 25 SVTH: Nguyễn Thiện Trí
(*)
Bảng chấm công
Nhận bảng chấm công
Nhân viên phòng kế toán
Nhân viên các phòng ban
Bảng lương tháng đã tính
Tính lương cho nhân viên
Phát lương cho nhân viên
Nhân viên phòng kế toán
Nhân viên phòng kế toán
Danh sách các nhân viên
đã lãnh lương
Bảng chấm công đã nhận
Nhân viên các phòng ban
Giám đốc
Bảng lương đúng

Bảng lương sai
Giám đốc xem xét
Bảng lương đúngBảng lương sai
Tính lại lương tháng
Bảng lương tháng
đã tính lại
Bảng chấm công
Nhân viên
phòng kế toán
(1)
(1)

×