Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán bán hàng vật tư, thiết bị cho nhà máy tại Công ty TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.06 KB, 41 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi gia nhập WTO, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt và khốc liệt hơn.Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của
các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp
phải tăng tìm cách doanh thu, giảm chi phí. Trong đó, tăng doanh thu là biện
pháp được sử dụng phổ biến và có hữu hiệu nhất để làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để tăng doanh thu và quản lý doanh thu một cách có hiệu quả
nhất, một trong những công cụ quan trọng và không thể thiếu được sử dụng
trong doanh nghiệp đó là công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.Thông
qua chức năng thu thập, cung cấp và xử lý thông tin về tình hình hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó kế toán bán hàng cung cấp các
thông tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản lý để đề ra các quyết định, chính
sách kinh doanh bán hàng sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất từ đó sẽ làm tăng
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện tốt và có hiệu
quả công tác kế toán bán hàng trở thành một bộ phận quan trọng không thể
thiếu trong mỗi doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH
TECHCONVINA FACTORY CARE nói riêng.
Công ty TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE là một đơn vị hạch toán
độc lập, một công ty còn khá non trẻ cả về thời gian hoạt động cũng như loại
hình kinh doanh. Công tác kế toán bán hàng của Công ty TNHH
TECHCONVINA FACTORY CARE đóng một vai trò hết sức quan trọng,
việc thực hiện công tác kế toán bán hàng có hiệu quả sẽ giúp cho việc cung
cấp các thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà quản trị một cách kịp thời từ
đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh những
thành tựu của công tác kế toán bán hàng đã đạt được, trong quá trình thực tập
tại công ty em nhận thấy một số vấn đề đặt ra trong công tác kế toán bán hàng
tại Công ty như: việc ghi nhận và xác định các khoản chi phí có liên quan để
tạo ra doanh thu, phương pháp lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, các
tài khoản sử dụng, sổ sách kế toán,… còn chưa phù hợp với quy định của chế


độ kế toán hiện hành. Do đó cần được nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 1 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
hưởng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán
hàng tại công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán
hàng vật tư, thiết bị cho nhà máy tại Công ty TNHH TECHCONVINA
FACTORY CARE” nhằm góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng của Công ty trong điều kiện hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến công tác kế
toán bán hàng, cụ thể là: làm rõ khái niệm về bán hàng, các phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nêu
một số lý thuyết về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và theo chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Mục tiêu thực tiễn: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết để
thấy rõ thực trạng công tác kế toán bán vật tư, thiết bị cho nhà máy tại Công ty
TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE. Như vậy, khi xem xét, đánh giá
việc vận dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp vụ bán hàng taị Công ty
TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE như: chứng từ, tài khoản sử
dụng, trình tự hạch toán, sổ sách kế toán,…em nhận ra các vấn đề còn hạn chế
cần được khắc phục và cần giải quyết trong công tác kế toán bán hàng tại
Công ty, từ đó đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán vật tư,
thiết bị cho nhà máy tại Công ty TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán vật tư, thiết bị cho nhà máy tại Công ty
TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: tiến hành khảo sát, nghiên cứu tại Công ty TNHH
TECHCONVINA FACTORY CARE

- Thời gian nghiên cứu: thời gian tài liệu nghiên cứu: các số liệu về kế toán
bán hàng được thu thập trong quý I năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp luận
Dựa trên các chuẩn mực chế độ, luật kế toán hiện hành cũng như các khái
niệm cơ bản có liên quan đến hoạt động bán hàng làm cơ sở, căn cứ cho công
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 2 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
tác nghiên cứu đề tài. Đánh giá xem xét công tác kế toán bán hàng tại Công ty
có thực hiện đúng theo các quy định chuẩn mực, chế độ, luật kế toán hiện
hành hay không.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.2.1. Phương pháp thu thập
• Phỏng vấn trực tiếp:
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo Công ty: Anh Dương Nguyên
Thành – Giám đốc Công ty, các kế toán viên của phòng kế toán gồm chị
Nguyễn Thị Hoa và chị Nguyễn Thị Hồng, tham khảo ý kiến của các nhân
viên bên bộ phận kinh doanh
- Lập phiếu phỏng vấn để tìm hiểu sâu hơn và chi tiết hơn về Công ty, công
tác kế toán và công tác kế toán bán hàng tại Công ty bằng cách đặt ra các
câu hỏi cho các cán bộ, nhân viên tại Công ty. (Phụ lục số 1)
- Tiến hành phỏng vấn: trực tiếp gặp các cán bộ, nhân viên của công ty theo
thời gian đã được đồng ý để tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn
- Thu thập kết quả phỏng vấn qua các câu hỏi phỏng vấn đã thực hiện
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Đối tượng điều tra: các nhân viên kế toán thuộc phòng kế toán
- Thiết kế nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm: để đi sâu vào vấn đề nghiên
cứu kế toán bán hàng vật tư, thiết bị tại công ty, tiến hành thiết kế phiếu
điều tra trắc nghiệm các nhân viên, cán bộ của phòng kế toán với nội dung
liên quan đến công tác kế toán và kế toán bán vật tư, thiết bị cho nhà máy

tại công ty. (Phụ lục số 2)
- Tiến hành điều tra: phát phiếu điều tra tới các cán bộ, nhân viên trong công
ty theo như thời gian đã xin phép và được sự đồng ý của các cán bộ, nhân
viên.
- Thu thập kết quả thu được theo bảng câu hỏi trong phiếu điều tra và tổng
hợp kết quả điều tra trắc nghiệm.
• Thu thập trực tiếp từ các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến nghiệp vụ
bán hàng:
Để có được các số liệu, chứng từ cần thiết liên quan đến nghiệp vụ của kế toán
bán hàng em đã gặp chị Nguyễn Thị Hồng là kế toán viên kế toán bán hàng
của Công ty để xin số liệu, chứng từ có liên quan đến hoạt động bán hàng của
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 3 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Công ty trong quý I năm 2012. Như các chứng từ (bản sao) liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng của Công ty do bộ phận kế toán cung cấp: phiếu chi, hoá
đơn GTGT, Giấy báo có,… Các sổ kế toán có liên quan đến nghiệp vụ bán
hàng: sổ cái, sổ chi tiết các TK 511, 131, 111, 112, 333,…
4.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
• Phương pháp so sánh: đối chiếu so sánh giữa việc thực hiện ghi chép sổ sách
kế toán với các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng của công ty, so
sánh với các chính sách kế toán bán hàng tại Công ty với chế độ, chuẩn mực,
luật kế toán hiện hành, đối chiếu giữa phiếu điều tra với công tác kế toán thực
hiện.
• Phương pháp phân tích: căn cứ vào các số liệu thu thập được, đánh giá mức độ
hiệu quả của công tác kế toán bán hàng từ đó cung cấp các thông tin nhanh
chóng, cần thiết cho các nhà quản trị để có chính sách kinh doanh hợp lý, hiệu
quả.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục
từ viết tắt, Phần mở đầu, khoá luận bao gồm ba chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mai.
- Chương II: Thực trạng về kế toán bán vật tư, thiết bị cho nhà máy tại Công
ty TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE
- Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán vật tư, thiết bị cho nhà
máy tại Công ty TNHH TECHCONVINA FACTORY CARE.
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 4 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
-Theo Đoạn 02, VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được định nghĩa
là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng hoá mua vào
Như vậy, bán hàng còn có thể được hiểu là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
-Theo Đoạn 03, VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Các thuật ngữ trong chuẩn
mực:
+ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lương lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người

mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng hoá là
biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm, hàng hoá. Đối với DNTM giá vốn của hàng
hoá tiêu thụ bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng hoá đã được xác
định tiêu thụ.đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.
-Theo Đoạn 03, VAS 02 “Hàng tồn kho”, Hàng tồn kho được định nghĩa: Hàng tồn
kho là những tài sản: được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường,
đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 5 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.1.2.1. Mặt hàng kinh doanh: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.
1.1.2.2. Đối tượng khách hàng: đa dạng có thể là các công ty, doanh nghiệp, các đại
lý, cá nhân …
1.1.2.3. Các phương thức bán hàng: Các doanh nghiệp thương mại có thể bán
hàng theo các phương thức và hình thức sau:
a) Phương thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng
cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…nhằm mục đích tiếp tục
chuyển bán hoạc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực
hiện. Hàng thường được bán với số lượng lớn. Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có
hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: căn cứ vào hợp đồng
đã kí kết, bên mua cử người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Sau khi giao

nhận hàng hoá, đại diện bên mua kí nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên
bán và hàng đó được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
kí kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp
nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang
người mua.
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 6 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
* Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức
sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của
mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì
đại diện bên mua sẽ kí nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
b) Phương thức bán lẻ hàng hoá
* Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:

- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền
ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Khách hàng nhận giấy thu
tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng, hết
ca bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
tồn quầy để xác định hàng bán trong ngày. Nhân viên nộp tiền hàng cho thủ quỹ và
làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng,
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 7 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền và sau đó kiểm kê, xác
định số hàng đã bán.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những
hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng,
nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
c) Phương thức bán hàng đại lý: là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho sơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp
thương mại, đến khi nào các cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
d) Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: theo phương thức này, khi giao hàng
cho người mua thì hàng hoá được coi là tiêu thụ.Người mua phải thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua một phần số tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải
chịu một lãi suất nhất định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn hơn phương
thức trả tiền thông thường.
1.1.2.4. Các phương thức thanh toán, hình thức thanh toán: Công tác bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều phương thức, hình thức
khác nhau. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức

thanh toán chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: việc giao hàng
và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao hàng ngay tại
doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm trả: hình thức này là từ khi giao hàng tới lúc thanh toán hàng có
một khoảng thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên mua bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: có hai hình thức:
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 8 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người
mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được thực hiện, doanh
nghiệp chỉ cần theo dõi thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người
mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua do
khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng
hoặc chất lượng và quy cách: hàng hoá được chuyển đến cho người mua nhưng chưa
thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.2.5. Chính sách giá bán hàng hoá
Giá bán hàng hoá là một trong những nhân tố lớn có tác động lớn đến thị trường. Giá
cả kích thích hoặc hạn chế cung, cầu do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó đối với doanh nghiệp thương mại, việc xác định giá bán hàng
hoá một cách hợp lý sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh bị ứ đọng vốn, bù đắp chi
phí và có lãi. Giá bán được xác định theo công thức sau:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế (1 + % thặng số thương mại)
Đối với doanh nghiệp thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua,
giá bán và các chi phí liên quan (nếu có) là giá chưa có thuế. Đối với doanh nghiệp

tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá bán, giá mua và các chi phí liên quan
(nếu có) là giá đã có thuế.
1.1.2.6. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng:
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 9 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Đối với doanh nghiệp: hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Doanh nghiệp thương mại với chức năng là trung gian cầu nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dich vụ, hàng hoá cho
người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, quá
trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: mua vào- dự trữ - bán ra, trong đó
bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu trước đó.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết
hợp chặt chẽ giữa lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng
cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân lao
động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
1.1.2.7. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương
mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng của doanh
nghiệp thương mại cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Ghi chép và phản ảnh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về
số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
+ Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua. Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá tiêu
thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó

có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình và
kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của
doanh nghiệp.
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 10 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định trong Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS)
1.2.1.1. Theo VAS 01 “ Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
• Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
- Nguyên tắc Cơ sở dồn tích (đoạn 03- VAS 01): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hay thực chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc Giá gốc (đoạn 05- VAS 01): Tài sản phải được ghi nhận theo
giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc các khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào
thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Theo nguyên tắc phù hợp (Đoạn 06, VAS 01): Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.

• Một số thuật ngữ cơ bản liên quan tới Kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Doanh thu và thu nhập khác (đoạn 34-VAS 01): Doanh thu phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường
bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…
- Chi phí (đoạn 37- VAS 01): Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi
tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử
dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 11 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
1.2.1.2. Theo VAS 02 “Hàng tồn kho” (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
• Xác định trị giá hàng tồn kho
-(Đoạn 04, VAS 02) hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
• Giá gốc hàng tồn kho
- (Đoạn 05, VAS 02) giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
• Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
-(Đoạn 13, VAS 02) Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau xuất trước.
1.2.1.3. Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố

theo Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001)
• Doanh thu bán hàng ( đoạn 10, VAS 14).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng ;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- ( Đoạn 04, VAS 14) Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hưuc làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không làm tăng doanh thu.
• Xác định doanh thu (Đoạn 05, VAS 14)
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 12 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại .
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thực tế thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc
dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo

ra doanh thu.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng (theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường (doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển hàng gửi đại lý, bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng, các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Hoá đơn cước phí vận chuyển, hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng
hoá, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán (theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
a) Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
• Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được chi tiết thành
5 tài khoản cấp 2: TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”, TK 5112 “ Doanh thu
bán thành phẩm”, TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”, TK 5114 “ Doanh
thu trợ cấp, trợ giá”, TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
b) Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã được xác định là đã tiêu thụ.
c) Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 13 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản
ánh số tiền DN nhận ứng trước của khách hàng.
d) Các tài khoản liên quan

Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”, tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”, tài
khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”, tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”, tài khoản 512 “
Doanh thu nội bộ”, tài khoản 111 “ Tiền mặt”, tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”,
tài khoản 138 “Phải thu khác”, tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”, tài khoản
333 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
1.2.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
(1) Kế toán doanh thu bán hàng
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
* Khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán ghi tăng tiền hoặc phải thu khách hàng
theo tổng giá thanh toán. Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo giá chưa có thuế và ghi tăng số thuế GTGT phải nộp.
- Đối với sản phẩm hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì kế toán ghi tăng tiền hoặc
các khoản phải thu khách hàng và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng
giá thanh toán.
* Khi bán hàng qua đại lý, ký gửi hàng hoá (Phụ lục số 03)
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận đại lý.
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 14 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng thì kế toán ghi chi phí bán
hàng (tiền hoa hồng cho đại lý), tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (thuế GTGT
của dịch vụ đại lý), tăng tiền (số tiền đã nhận sau khi trừ đi hoa hồng đại lý). Đồng
thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa thuế và ghi tăng
thuế GTGT đầu ra phải nộp
-Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì kế toán ghi tăng tiền, tăng
chi phí bán hàng, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo
giá đã có thuế)
+ Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ, khi hàng hoá đã xác định là tiêu thụ thì kế
toán ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa thuế (đối với
phương pháp khấu trừ) và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp. Đồng thời ghi tăng
tiền hoặc các khoản phải thu theo tổng giá thanh toán. Định kỳ tính và thanh toán tiền
hoa hồng cho đại lý, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (khoản hoa hồng phải trả),
tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và ghi giảm tiền. Đối với hàng hoá, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp thì phần doanh thu và chi phí bán hàng sẽ ghi theo giá có
thuế.
* Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp (Phụ lục số 04)
Khi hạch toán bán hàng trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay
(hoặc giá bán thông thường), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch
toán vào doanh thu nhận trước. Kế toán hạch toán vào các tài khoản tiền số tiền đã
thu lần đầu, số tiền còn phải thu thì theo dõi trên tài khoản phải thu khách hàng. Đối
với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phần doanh thu ghi theo giá bán trả
ngay đã bao gồm thuế.
* Một số trường hợp xuất khác được coi là bán
- Khi xuất hàng để trả lương cho cán bộ công nhân viên thì hạch toán như tiêu thụ
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 15 K44D6- ĐHTM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ. Kế toán sẽ ghi
tăng doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá chưa thuế đối với phương pháp khấu trừ),
tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp và ghi giảm khoản phải trả cán bộ công nhân viên.
Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , tính theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng nội bộ ghi theo giá đã có thuế.

- Khi xuất hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác
+ Đơn vị nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau thì hàng hoá được coi như mua chịu.
Kế toán sẽ phản ánh trị giá hàng nhập kho, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và ghi
tăng khoản phải trả. Đồng thời khi xuất hàng giao thì kế toán ghi giảm khoản phải trả,
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (theo
phương pháp khấu trừ)
+ Đơn vị giao hàng trước rồi mới nhận hàng sau thì hàng hoá coi như là bán chịu. Kế
toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế GTGT đầu ra phải
nộp (đối với phương pháp khấu trừ) và ghi tăng khoản phải thu khách hàng. Đồng
thời khi nhận hàng về thì kế toán ghi nhận trị giá hàng nhập, thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và ghi giảm khoản phải thu khách hàng.
- Khi xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh doanh ,
biếu tặng, quảng cáo, trả thưởng cho người lao động…. thì kế toán lập hoá đơn
GTGT ghi doanh thu nội bộ theo giá vốn và phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
(theo phương pháp khấu trừ).
(3) Kế toán giá vốn hàng bán
- Đối với DN hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục số
05)
+ Khi chuyển hàng đi bán hoặc gửi đại lý bán, kế toán ghi tăng TK hàng gửi đi bán
và ghi giảm tài khoản hàng hoá (nếu xuất từ kho), TK 331, 111, 112,…(nếu gửi bán
thẳng)
+ Khi hàng gửi bán được xác định là bán, kế toán phản ánh giá vốn, ghi tăng giá vốn
hàng bán, đồng thời ghi giảm trị giá hàng gửi bán.
+ Đối với hàng giao trực tiếp tại kho, quầy, hàng bán giao tay ba, kế toán ghi tăng giá
vốn đồng thời ghi giảm giá hàng hoá (nếu xuất từ kho, quầy hàng) hoặc ghi giảm
tiền, phải trả người bán…(nếu bán giao tay ba).
SVTH: HOÀNG THUỲ DUNG 16 K44D6- ĐHTM

×