Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Tảo lục bộ Desmidiales ở hồ chứa Khe Lang, Can Lộc, Hà Tĩnh" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.63 KB, 5 trang )




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


27

tảo lục bộ desmidiales
ở hồ chứa khe lang, can lộc, hà tĩnh

Lê Thị Thúy Hà
(a)
, Tôn Đức Oanh
(b)


Tóm tắt. Phân tích các mẫu định tính thu ở hồ Khe Lang, huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh qua 2 đợt nghiên cứu (tháng 11 và tháng 12 của năm 2006), đã xác định
đợc 36 loài và dới loài tảo Lục bộ Desmidiales. Ưu thế thuộc về các chi
Staurastrum, Euastrum và Cosmarium. Thành phần loài có sự biến động giữa 2 đợt
thu mẫu và tăng dần về hạ lu. Điều này cho thấy sự phân bố của tảo lục bộ
Desmidiales có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện môi trờng, trong đó yếu tố quyết
định là pH, nhiệt độ nớc và chế độ thuỷ văn của hồ.

I. Đặt vấn đề
Desmidiales là bộ quan trọng của ngành tảo Lục (Chlorophyta) có khoảng 30
chi, 5000 loài [8]. Chúng phát triển mạnh ở các thuỷ vực pH thấp, đợc xem là sinh
vật chỉ thị cho độ ô nhiễm do sự nhạy cảm với thay đổi của môi trờng. Các nhà khoa
học đã sử dụng Desmid cùng với các nhóm tảo khác để đánh giá mức độ dinh dỡng
của thuỷ vực. ở Việt Nam, nghiên cứu về bộ này thờng đợc tiến hành cùng với các


vi tảo khác, với 300 loài và dới loài, chiếm 56% tổng số loài tảo Lục đã phát hiện
đợc [5].
Hồ Khe Lang nằm ở vị trí 18
0
24
,
45
,,
đến 18
0
29
,
00
,,
vĩ độ Bắc, 105
0
37
,
10
,,
đến
105
0
47
,
15
,,
kinh độ Đông, thuộc ranh giới giữa 2 xã Nga Lộc huyện Can Lộc và Đức
Dũng huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, diện tích mặt nớc 270 ha, dung tích 8 triệu m
3

.
Hồ là nơi cung cấp nớc tới tiêu cho các xã ở huyện Can Lộc và một số xã của huyện
Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu về vi tảo ở đây đã đợc Dơng Đức Tiến (1982)
đề cập đến, tuy nhiên còn mang tính khái quát [6]. Bài báo giới thiệu một số kết quả
nghiên cứu đã đạt đợc trong năm 2006.
II. phơng pháp nghiên cứu
Mẫu tảo đựơc thu ở tầng mặt (từ 0- 20cm) thu bằng lới vớt thực vật nổi
No75 và cố định bằng dung dịch formol 4%, thu tại 3 mặt cắt:

Mặt cắt A: gần thợng
nguồn, Mặt cắt B: ở giữa hồ, Mặt cắt C: gần đập. Mỗi mặt cắt thu 3 điểm, hai bên bờ
và ở giữa. Đã tiến hành thu mẫu 2 đợt (Đợt I: tháng 11 2006, Đợt II: tháng 12 -
2006). Mẫu tảo đợc quan sát, vẽ hình và chụp ảnh dới kính hiển vi có độ phóng
đại 400-600 lần. Định danh các loài vi tảo dựa vào tài liệu [4]. Hệ thống danh lục tảo
sau khi đã đợc định loại sắp xếp theo Van den Hoek và cộng sự, 1995 [8]. Xác định
ngay tại hiện trờng 1 số chỉ tiêu thuỷ lý, thuỷ hoá nh nhiệt độ nớc, độ trong và
pH.
III. Kết quả nghiên cứu
Phân tích các mẫu định tính thu đợc của 2 đợt thu mẫu, chúng tôi đã định
danh đợc 36 loài và dới loài tảo bộ Desmidiales. Chúng thuộc 13 chi, 2 họ, trong
đó u thế tuyệt đối thuộc về họ Desmidiaceae với 11 chi, 34 loài và dới loài, chiếm



Nhận bài ngày 16/10/2009. Sửa chữa xong 04/12/2009.




Thúy Hà, Đức Oanh tảo lục bộ desmidiales ở hồ chứa , TR. 27-31



28

94,44% tổng số loài đã xác định đợc. Họ Mesotaeniaceae mới gặp 2 loài, chiếm
5,56% (bảng 1).
Bảng 1. Danh lục thành phần loài và dới loài tảo Lục bộ Desmidiales
ở hồ Khe Lang, Can Lộc, Hà Tĩnh

Đợt thu mẫu
TT

Tên Taxon
I II

Họ Desmidiaceae

1 Arthodesmus sp. +++ ++
2 Closterium nematodes Jshua + +
3 Closterium strigosum Brebs + +
4 Cosmarium amplum Ndst. + +
5

Cosmarium aucleetum Reinsch var. verrucosum Turn + +
6 Cosmarium rainsch var. verrucosum Turn +
7 Cosmarium phaseolus Breb. + +
8
Cosmarium sp
1
.

+ +
9
Cosmarium sp
2.
+ +
10

Desmidium aptozgonum Breb. +
11

Euastrum ansatum (Ehr.) Ralfs + ++
12

Euastrum didelta (Turp.) Ralfs ++ +++
13

Euastrum denticulatum (Kirchn.) Gay + +
14

Euastrum jenneri Arch. +
15

Euastrum sinuosum Lenorm + +
16

Euastrum sulstellatum Ndst. + +
17

Euastrum sp.
+ +

18

Penium crassiusculum de Bory + +
19

Penium curtum Breb. + +
20

Pleurotaenium trabecula (Breb.) de Bory +
21

Spondylosium pulchellum (Bail.) Arch. + +
22

Sphaerozoma excavate Ralfs + +
23

Sphaerozoma sp.
+
24

Staurastrum anatinoides Scoltaprose var. Javanicum + +
25

Staurastrum libelti Racib. + +
26

Staurastrum gracile Ralfs + +
27
Staurastrum tohoppekeligenese Wolle var. insigne W &

G.S.West.
++ ++
28 Staurastrum sexangulare (Bulnh) Lund. ++ +
29
Staurastrum sp
1.
+++ ++
30
Staurastrum sp
2.
+ +
31
Staurastrum sp
3.
+++ ++
32 Staurastrum vestitum Ralfs +
33 Xanthidium acanthophorum Nordst. + ++



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


29

34
Xanthidium sp.
+ +

Họ Mesotaeniaceae


35
Gonatozgon sp.
+
36 Mesotaenium endlicherionum Naeg + +

Ghi chú: Gặp nhiều: +++, thờng gặp: ++, gặp ít: +

Theo kết quả nghiên cứu của Dơng Đức Tiến (1982) ở hồ Khe Lang có 25 loài
và dới loài, trong đó tảo Lam có 7 loài, tảo Giáp: 7, tảo Silic: 9, riêng ngành tảo Lục
mới gặp 2 loài, tảo bộ Desmidiales có Euastrum sinuosum var. parallelum [6], tuy
nhiên đây chỉ mới là những dẫn liệu ban đầu. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu vi tảo tại thuỷ vực này, kết quả cho thấy thành phần loài tảo lục bộ
Desmidiales tại đây khá phong phú và đa dạng.
Trong số 36 loài và dới loài tảo Lục bộ Desmidiales chúng tôi đã xác định
đợc có một số loài phát triển mạnh nh: Euastrum didelta (Turp.) Ralfs, Euastrum
jenneri Arch So sánh với kết quả nghiên cứu của Võ Hành (1983) ở hồ Kẻ Gỗ (Hà
Tĩnh)[2], (một hồ mang nhiều đặc điểm giống với hồ Khe Lang, cả 2 hồ này đều có
pH mang tính axit phù hợp cho tảo bộ Desmidiales sinh trởng và phát triển, ở hồ
Khe Lang trung bình pH= 6,28, ở hồ Kẻ Gỗ pH= 6,65), các loài chủ đạo thuộc về:
Closterium pronum Breb. var. brevis W. West, Cosmarium meneghinii Breb.,
Cosmarium moniliforme (Turp.) Ralfs var. moniliforme, Staurastrum tetracerum
Ralfs var. tetracerum. Mặt khác số loài gặp ở hồ Kẽ Gỗ là 34 loài và dới loài. Điều
này cho thấy tuy khoảng cách địa lý giữa 2 hồ không cách xa nhau, số loài gặp
không chênh nhau nhiều nhng thành phần loài có những đặc trng riêng.
Xét sự phân bố các taxon bậc chi, các chi chủ đạo thuộc về: Staurastrum có 10
loài, chiếm 27,78% số loài gặp, tiếp đó là các chi Euastrum có 7 loài (chiếm 19,44%),
Cosmarium: 6 loài vơi 16,67%. Các chi Gonatozgon, Desmidium, Mesotaenium mới
gặp 1 loài, chiếm 2,78%.
So sánh với thành phần loài tảo lục bộ Desmidiales ở Việt Nam, kết quả cho

thấy tỷ lệ bắt gặp tơng đối giống nhau. Điều này cho thấy tảo lục ở hồ Khe Lang
mang những đặc trng của khu hệ tảo nhiệt đới. Tuy nhiên, tại hồ Khe Lang có
những đặc điểm khác biệt nh sự phát triển của 2 chi Staurastrum và Euastrum.
Theo tác giả Nguyễn Văn Tuyên [7] (2003), ở Việt Nam, tỷ lệ gặp của chi
Staurastrum là 19,04%, còn chi Euastrum thì cha có số liệu cụ thể, ở hồ Khe Lang,
tỷ lệ của 2 chi đó tơng ứng là 27,78% và 19,44%. Sự khác biệt này có thể do sự sai
khác về độ pH, cũng có thể do ảnh hởng của tiểu vùng khí hậu.
Bảng 2. Thành phần loài/dới loài giữa các điểm nghiên cứu


Số loài và dới loài gặp

Đợt thu mẫu

Mặt cắt
Đợt 1 Đợt 2
Mặt cắt A 23 23
Mặt cắt B 27 25
Mặt cắt C 29 28
Toàn hồ 34 31



Thúy Hà, Đức Oanh tảo lục bộ desmidiales ở hồ chứa , TR. 27-31


30


Xét sự phân bố của tảo lục bộ Desmidiales theo các điểm nghiên cứu kết quả

cho thấy:. số loài cũng nh mức độ gặp tăng dần từ mặt cắt A (thợng nguồn) đến
mặt cắt C (hạ nguồn, ở gần đập) (bảng 2). Đây là một đặc điểm về sự phân bố của các
hồ chứa với chế độ thuỷ văn là một hệ động lực hở. Càng xuống hạ lu thì tốc độ
dòng chảy chậm hơn, đây là điều kiện thuận lợi cho sự sinh trởng và phát triển của
vi tảo nói chung và bộ Desmidiales nói riêng. Ngoài ra cũng không loại trừ các yếu tố
khách quan nh gió tại thời điểm thu mẫu thì hớng gió trùng với hớng chiều dọc
của thuỷ vực nên nó ảnh hởng đến sự phân bố của thành phần loài. Số loài gặp ở 2
đợt thu mẫu tơng đơng nhau, đợt 1 gặp 34, đợt 2 gặp 31 loài và dới loài. Theo
chúng tôi thì do thời điểm thu mẫu là gần nhau, các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá ít biến
động giữa hai đợt thu mẫu. Tuy nhiên, nhiệt độ, hàm lợng các muối dinh dỡng ở
đợt 1 cao hơn đợt 2 (nhiệt độ trung bình ở đợt 1 là 26,5
0
C, đợt 2: 24,4
0
C), trong khi đó
pH (đây là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại của tảo bộ Desmidiales) ở đợt 1 lại
thấp hơn đợt 2 (pH trung bình ở đợt 1 là 6,25, đợt 2: 6,30)
.

IV. Kết luận
1. Đã xác định đợc 36 loài và dới loài tảo Lục bộ Desmidiales, thuộc 2 họ, 13 chi.
Trong đó họ Desmidiaceae chiếm u thế tuyệt đối về thành phần loài (34/36 loài và dới
loài), họ Meszotaeniaceae mới gặp 2 loài và dới loài. Các chi chủ đạo thuộc về:
Staurastrum, Euastrum và Cosmarium.
2. Thành phần loài tảo lục bộ Desmidiales có sự biến động giữa 2 đợt thu mẫu
và tăng dần về hạ lu. Điều này cho thấy sự phân bố của tảo lục bộ Desmidiales có
mối quan hệ mật thiết với điều kiện của môi trờng, trong đó yếu tố quyết định là
pH, nhiệt độ nớc và chế độ thuỷ văn của hồ.





Tài liệu tham khảo

[1] American Public Health Association, Standard methods for examination of water
and wastewater. Sixteenth edition, 1985.
[2] Võ Hành, Thực vật nổi ở hồ Kẻ Gỗ (Nghệ- Tĩnh), Tóm tắt luận án PTS Sinh học,
Kisinhov., 1983 (tiếng Nga).
[3] Võ Hành, Tảo học. Phân loại- sinh thái, NXB KH& KT Hà Nội, 2007, 196 tr.
[4] Lindau G., Melchior H., Die algen, Verley von Julius Spinger, Berlin, 1930, 301p.
[5] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dơng Đức Tiến, Mai Đình Yên, Thuỷ sinh
học các thuỷ vực nớc ngọt nội địa Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội,2002, 399 tr.
[6] Dơng Đức Tiến, Khu hệ tảo các thuỷ vực nớc ngọt nội địa Việt Nam,Tóm tắt
luận án Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Taskent, 1982 (tiếng Nga).
[7] Nguyễn Văn Tuyên, Đa dạng sinh học tảo trong các thủy vực nớc ngọt Việt Nam,
Triển vọng và thử thách, NXB Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, 2003.



tr−êng §¹i häc Vinh T¹p chÝ khoa häc, tËp XXXVIII, sè 4A-2009


31

[8] Van den Hoek C., Mann D G., Jahas M. H., Algae. Introduction to phycology.
Cambridge University Press, 1995, 625p.

Summary


The components of order Desmidiales in Khe Lang reicevois,
Can Loc district, Ha Tinh province

Based on the analysis of qualitative samples collected in two-research time
(November and December, 2006), of Khe Lang reicevois, Can Loc district, Ha Tinh
province, we identified 36 species and subspecies of order Desmidiales. The
dominant genera were Staurastrum, Euastrum and Cosmarium. There have been
changes of the species components between 2 collections samples and gradually
increase towards at lower section. This showed distribution of Desmidiales which
has close ties with the environmental condition, among them pH, water temperature
and hydrography regime of reicevois.

(a)

Khoa Sinh, tr−êng §¹i häc Vinh

(b)

Líp 43E
1
, Khoa Sinh, tr−êng §¹i häc Vinh.



×