Bài viết số 3:
Các giải pháp
hoàn thiện công
tác thẩm định
dự án đầu tư
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 1 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Phần 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1. Cho vay dài hạn đối với doanh nghiệp
a. Mục đích của tín dụng dài hạn
Cho vay dài hạn là các khỏan vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục
đích của cho vay dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc
đầu tư vào các dự án đầu tư.
Đứng trên gốc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay dài hạn nhằm để
tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động
thường xuyên.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp
phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín
dụng dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm
mục đích lợi nhuận.
b. Thủ tục vay vốn dài hạn
Để vay vốn dài hạn, khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn có kèm theo dự
án đầu tư.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho
Doanh nghiệp vay vốn dài hạn hay không. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp lập
hoặc thuê chuyên gia lập.
2. Thẩm định dự án đầu tư
a. Mục tiêu, đối tượng thẩm định dự án đầu tư
– Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính hiệu quả
kinh tế của một dự án đầu tư, qua đó xác định đựơc khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
khi đầu tư vào dự án đó.
– Đối tượng cần thẩm định là dự án đầu tư của người vay vốn lập và gửi cho ngân
hàng.
b. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
– Dự báo tỷ lệ lạm phát
– Dự báo tỷ giá hôi đoái
– Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 2 SVTH: Phạm Ngọc Tú
– Dự báo tốc độ tăng giá
– Dự báo nhu cầu thị trường của sản phẩm của dự án sắp đầu tư.
– Ước lượng thị phần của Doanh nghiệp
– Dự báo khác (Công suất máy móc,…)
Cán bộ thẩm định dự án cần phải chú ý:
– Dự án thuộc lãnh vực gì, ngành gì?
– Tổ chức tốt các dữ liệu về dự án và những dữ liệu đi kèm đánh giá.
– Viếng thăm và trao đổi với doanh nghiệp.
Thẩm định các thông số xác định chi phí
– Công suất máy móc thiết bị
– Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, lao động
– Đơn giá các loại tiêu hao
– Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao
– Các dự báo khác.
Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án đầu tư
– Dòng tiền ra.
– Dòng tiền vào.
– Dòng tiền thuần của dự án: là tổng đại số của dòng tiền ra (số âm) và dòng tiền
vào (số dương). Dòng tiền thuần được tính ở bất kỳ năm nào trong đời sống của dự án.
Là sự thay đổi của lãi sau thuế cộng với thay đổi khấu hao cộng hay trừ đi thay đổi
trong đầu tư vốn lưu động cần thiết để hổ trợ cho dự án.
Thẩm định chi phí sử dụng vốn
– Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn để tài trợ và khi sử dụng nguồn
vốn này thì đều phải trả cho các chủ tiền tệ một khoản tiền lãi. Đứng trên giác độ của
người sử dụng các nguồn tài trợ gọi là chi phí tài trợ (Chi phí sử dụng vốn).
– Nói cách khác chi phí sử dụng vốn là giá cả (lãi suất) mà các nhà tài trợ đòi hỏi
ở doanh nghiệp khi họ cung cấp tiền cho Danh nghiệp và nó tay đổi theo thị trường
tiền tệ.
Chi phí sử dụng nợ vay:
– Lãi suất sử dụng nợ vay trước thuế: là lãi suất để tính lãi vay và trả cho
người cho vay thông thường, lãi suất này đã được xác định trước trong hợp đồng nợ
vay. Ví dụ như vay ngân hàng với lãi suất 10% năm…
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 3 SVTH: Phạm Ngọc Tú
– Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế: là một khoản chi có tác dụng làm giảm
thuế thu nhập do đó lãi suất nợ vay mà doanh nghiệp phải chịu thực sự là lãi suất nợ
vay sau thuế.
Lãi suất sau thuế = lãi suất trước thuế * (1- thuế suất thuế thu nhập DN)
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Một cách tổng quát, lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu chính là tỷ suất lãi sau thuế
chia cho vốn chủ sở hữu, mà người ta kỳ vọng trong đầu tư và một điều dễ hiểu là khi
đầu tư thì người đầu tư phả đặt ra một câu hỏi là sẽ đạt được lãi suất là bao nhiêu trên
số vốn bỏ ra đầu tư.
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Là lãi suất sủ dụng bình quân của các nguồn vốn dùng để tài trợ cho dự án đầu
tư.
Mô hình định giá tài sản vốn
r
f
: lãi suất không có rủi ro
r
m
: lãi suất trung bình của thị trường vốn
B
j
: hệ số Bêta đo mức độ ảnh hưởng gần hay xa của lãi suất cá thể so với lãi
suất chung của thị trường.
r
j
: lãi suất thích hợp cho một đầu tư cá thể j.
r
j
= r
f
+ (r
m
- r
f
) ) B
j
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lãi suất sử dụng vốn đầu tư
– Là lãi suất dùng để tính toán thẩm định hiệu quả kinh tế của các dự án đầu
tư (Lãi suất chiết khấu).
– Để hoạch định tổng ngân sách đầu tư tài trợ cho các dự án đầu tư.
– Để tìm ra một cơ cấu vốn đầu tư tối ưu.
Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư
– Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn (PP)
Nếu giả sử thu nhập của đầu tư hàng năm bằng nhau. Ta có:
Chi phí đầu tư
Kỳ hoàn vốn =
Thu nhập đầu tư hàng năm
Nếu thu nhập không đều nhau:
Chi phí đầu tư =
m
k 1
thu nhập năm k
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 4 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Sử dụng tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn để lựa chọn thì
+ Hoàn vốn càng nhanh càng tốt.
+ m < thời gian quy định thì chọn và ngược lại thì loại.
+ Nếu có nhiều dự án loại bỏ nhau thì chọn dự án có thời gian hoàn vốn
nhanh nhất.
– Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (PBP)
Phương pháp này có tính tới yếu tố giá trị của tiền trên thang thời gian. Cách
tính như sau:
Chi phí đầu tư =
m
k 1
thu nhập năm k x (1+i)
-k
Kỳ hoàn vốn = m.
– Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng của đầu tư (NPV)
NPV = -
n
k 0
S
k
(1+i)
–k
+
n
k 0
T
k
(1+i)
–k
n: thời gian hoạt động của dự án
Tk: dòng tiền thu của dự án năm k
Sk: dòng tiền chi cho đầu tư năm k
i : Lãi suất chiết khấu
NPV < 0 thì việc đầu tư bị từ chối.
NPV >= 0 được chọn
– Tiêu chuẩn của tỷ suất doanh lợi nội bộ (Tiêu chuẩn IRR)
IRR có thể được hiểu là lãi suất mà dự án đầu tư đã tạo ra trong đầu tư. Do
đó IRR càng cao thì dự án đầu tư càng hiệu quả cho nhà đầu tư.
IRR lại là lãi suất mà khi tính NPV theo lãi suất này thì sẽ bằng 0.
Ưu điểm:
Thấy được khả năng sinh lời của dự án do đó giúp cho nhà quản trị dễ dàng
trong quyết định đầu tư.
Có thể thẩm định hiệu quả trong điều kiện không tương thích về thời gian
của đầu tư, không có lãi suất.
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 5 SVTH: Phạm Ngọc Tú
– Tiêu chuẩn chỉ số lãi của đầu tư (PI)
n
k 1
CF
k
(1+i)
–k
PI =
CFo
Cfo : vốn đầu tư ban đầu
PI > 1 đầu tư có hiệu quả
PI < 1 đầu tư không hiệu quả
PI = 1 đầu tư hòa vốn
Thẩm định dự án đầu tư trong điều kiện có rủi ro
– Phương pháp tính lãi suất chiết khấu có điều chỉnh theo mức độ rủi ro
+ Theo phương pháp chủ quan
+ Theo phương pháp khách quan
– Phân tích độ nhậy của dự án
Một dự án đầu tư sẽ có nhiều nhân tố tác động tới dòng tiền của dự án và
NPV. Những nhân tố chủ yếu là:
+ Tỷ lệ lạm phát
+ Tỷ gia` hối đoái
+ Thị phần của doanh nghiệp
+ Công suất máy móc thiết bị
+ Sản lượng tieu thụ
+ Đơn giá bán
+ Biến phí đơn vị
+ Tốc độ tăng giá
+
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 6 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Ở NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
I. Sơ lược nội dung phân tích, thẩm định dự án đầu tư tại NHCT CN Đồng
Tháp
Bên cạnh việc phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn về tư các pháp nhân,
thể nhân, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo, mục đích vay vốn thì Cán bộ tín dụng
cần phải tiến hành phân tích, thẩm định dự án đầu tư nhằm đưa ra kết luận về tính khả
thi, hiệu quả của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục
vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Kết quả phân tích, thẩm định dự án đầu tư cũng là cơ sở để CBTD tham gia
góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được
nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và là cơ sở để xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay,
v.v tạo điều kiện cho khach hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư
của Ngân hàng.
1. Xem xét tổng thể dự án đầu tư
Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của DAĐT: mục
tiêu đầu tư của dự án là gì? Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư? Quy mô? Cơ cấu
sản phẩm và dịch vụ dầu ra ra sao? Phương án tiêu thụ sản phẩm? nguồn vốn? thời
gian thực hiện
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm DAĐT: tình hình nhu cầu sả
phẩm trên thị trường, các dịch vụ thay thế, nhu cầu sản phẩm trong tương lai, mức tiêu
thụ của thị trường trong và ngoài nước,
Đánh giá về cung sản phẩm: trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín
hiệu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị
trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết
và tính hợp lý của dự án trên các phương diện như sự cần thiết phải đầu tư trong giai
đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển
khai thực hiện đầu tư
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm: thị trường nội
địa, thị trường nước ngoài.
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 7 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: mức độ sản
xuất và tiêu thụ hàng năm của khách hàng vay vốn là bao nhiêu? Khách hàng liệu có
thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm để phù hợp với
tình hình thị trường? mức độ biến động về giá bán sản phẩm này trên cơ sở tháng/quý/
năm là bao nhiêu?
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đàu vào
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật: địa điểm xây
dựng, cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có như thế nào ; quy mô sản xuất và sản phẩm của
dự án có đạt yêu cầu kỹ thuật, quy cách, phẩm chất, mẫu mã nhu thế nào công nghệ
thiết bị có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết,
kinh nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên
môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành
để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: xác
định tổng vốn đầu tư dự án, nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: trong quá trình đánh giá
hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập,
tính toán cụ thể, gồm nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời (NPV, IRR, ROE) và nhóm chỉ
tiêu về khả năng trả nợ (nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR).
Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể cũng cần phải đề cập đến các chi tiêu
khác như: khả năng tái tạo ngoại tên, khả năng tạo công ăn việc làm, đổi mới công
nghệ, tạo công ăn việc làm
Phân tích rủi ro dự án: rủi ro về tiến độ thực hiện, rủi ro về thị trường, rủi
ro về môi trường và xã hội, rủi ro về kinh tế vĩ mô.
2. Dự tính hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư
Bước 1: xác định mô hình dự án đầu tư
Từ báo cáo khả thi, CBTD phải xác định được mô hình của dự án thuộc
loại nào trong những loại nào dưới đây:
– Dự án xây dựng mới
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 8 SVTH: Phạm Ngọc Tú
– Dự án mở rộng nâng cao công suất
– Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất
– Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất và mở
rộng nâng công suất.
Việc xác định mô hình nói trên sẽ giúp tính toán/ ước định đựơc những
khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra và do đó sẽ biết được hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Bước 2: phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán
Trên cơ sở: những phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu về sản
phẩm của dự án nói trên, báo cáo khả thi của dự án đầu tư, báo cáo tài chính, CBTD
tiến hành ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của DAĐT: sản lượng tiêu thụ, giá bán,
doanh thu, nhu cầu vốn lưu động, chi phí bán hàng, các chi phí nguyên vật liệu, nhân
công, quản ly, khấu hao, chi phí tài chính, thuế
Bước 3: thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí
Bước 4: thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
Bên cạnh việc thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ thì CBTD cần phải phân tích độ nhạy và phân tích viễn cảnh của dự án
để xác định các nhân tố trọng yếu ảnh hưởng đến kết quả của dự án và đánh giá các rủi
ro có thể xảy ra.
Bước 5: lập bảng cân đối kế hoạch
Mục đích nhằm cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án và tính các
tỷ số (tỷ số thanh toán, đòn cân nợ) của dự án trong năm kế hoạch.
Nguyên tắc lập: bảng cân đối kế hoạch được lập dựa vào nguyên tắc cơ
bản sau:
+ Tài sản = nguồn vốn. Hay:
+ Tài sản lưu động + TSCĐ = nghĩa vụ nợ + vốn CSH. Hay:
+ Tiền mặt + các khoản phải thu + hàng tồn kho + (nguyên giá TSCĐ -
khấu hao lũy kế) = Nghĩa vụ nợ ngắn hạn + nghĩa vụ nợ dài hạn + Vốn CSH.
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 9 SVTH: Phạm Ngọc Tú
II. Những mặt đạt được
1. Văn bản chế độ
Nhằm tạo sự thống nhất, hợp lý và nguyên tắc nhằm giảm thiểu rủi ro,
NHCT Việt Nam đã ban hành các quy định, hướng dẫn chi tiết việc thẩm định khách
hàng. Văn bản được áp dụng thống nhất từ trụ sở đến các chi nhánh trực thuộc. Văn
bản được xây dựng trên cơ sở các quy định hiện hành của Chính Phủ và ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đồng thời kết hợp với các phương pháp thẩm định phổ biến trên
thế giới mang tính khoa học cao.
2. Ứng dụng công nghệ
Cán bộ thẩm định bên cạnh việc thu thập thông tin bên ngoài, trực tiếp từ
khách hàng thì còn biết thu thập thông tin thông qua internet và vấn tin CIC từ ngân
hàng Nhà nước. Từ đó hạn chế đựơc những rủi ro có thể xảy ra, hạn chế những hành vi
lừa đảo hay đảo nợ của người vay…Biết sử dụng tin học văn phòng nhằm hỗ trợ cho
công việc tính toán, lập hồ sơ…Toàn bộ các chi nhánh từ trung ương đến các địa
phương sử dụng một hệ thống duy nhất mang tính chất thống nhất là Incas có phân
quyền cụ thể theo từng chức danh từ đó tạo được tính thống nhất và dễ dàng quản lý,
truy cập thông tin khách hàng.
3. Quan hệ bên ngoài
NHCT Chi nhánh Đồng Tháp luôn giữ mối quan hệ hợp tác và hữu nghị đối
với các cấp chính quyền, ủy ban và các cơ quan ban ngành, nhờ đó mà Chi nhánh luôn
đựơc sự ủng hộ và giúp đở kịp thời, nhiệt tình của các cơ quan trong việc cung cấp
thông tin về khách hàng, các định hướng phát triển kinh tế tỉnh và hợp tác trong việc
thu hồi nợ xấu, nợ có khả năg mất vốn. Bên cạnh đó Chi nhánh còn có mối quan hệ
với các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi,
cung cấp thông tin và học hỏi kinh nghiệm với các đơn vị bạn…
4. Phân công nhiệm vụ
Các phòng ban, tổ, các chức danh, địa vị được phân công nhiệm vụ và trách
nhiệm rõ ràng, cụ thể. Mỗi đơn vị đảm nhiệm một chức năng, nhiệm vụ riêng bên cạnh
đó còn có trách nhiệm hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp, hoàn thành
công việc của mình.
Cụ thể trong hoạt động cho vay thì cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ tiếp
xúc, hướng dẫn, thẩm định khách hàng, làm hồ sơ vay vốn, giải ngân và hậu giải ngân.
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 10 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Cán bộ kế toán thực hiện công việc giải ngân và tiến hành thu lãi, gốc khi đén hạn.
Các bộ ngân quỹ giữ nhiệm vụ bảo quản tài sản và trao trả tài sản cho khách hàng đã
tất toán nợ. Cán bộ rủi ro tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro, kiểm tra giám sát quá
trình thực hiện giải ngân của cán bộ nghiệp vụ khác…
5. Trình độ cán bộ nghiệp vụ
Trình độ cán bộ nghiệp vụ ngà càng được nâng cao và cải thiện. Chủ yếu là
trình độ từ đại học trở lên, chiếm 73,74% lao động toàn chi nhánh. Trong công tác
tuyển dụng cán bộ mới, Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm, các ứng viên phải trải qua
2 lượt thi (Thi nghiệp vụ và thi vấn đáp). kết quả thi sẽ gửi về NH CT Việt Nam để xét
tuyển nhằm đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và lựa chọn được những ứng viên tốt
nhất đáp ứng đựơc nhu cầu công việc.
6. Công tác đào tạo, đào tạo lại
Công tác đào tạo, đào tạo lại luôn đựơc Chi nhánh đặc biệt quan tâm. Bên
cạnh việc chú ý bố trí, sắp sếp lao động hợp lý, tạo điều kiện cho mọi người có việc
làm ổn định, phát huy năng lực sở trường, từ đó năng suất lao động ngày càng tăng lên
thì công tác phát triển nguồn nhân lực cũng được đặc biệt quan tâm. Hiện tại Chi
nhánh cử 04 cán bộ đào tạo sau đại học, 02 cán bộ đào tạo hoàn chỉnh đại học, mở các
lớp anh văn ngắn ngày cho CBCNV nâng cao trình độ ngoại ngữ và thường xuyên cử
cán bộ nghiệp vụ đi tập huấn nghiệp vụ do NHCT Việt Nam tổ chức.
III. Những tồn tại
Bên cạnh những mặt đạt được thì trong quá trình hoạt động, cũng có một số
vướng mắt sau:
– Văn bản chế độ: mặc dù NHCT Việt Nam đã ban hành các văn bản chế độ
hướng dẫn việc thẩm định xét duyệt cho vay cụ thể, rõ ràng và khá khoa học. Tuy
nhiên, khi đưa vào ứng dụng thực tế ở từng địa phương thì vẫn gặp một số vướn mắt,
do các quy định trên đều mang tính tổng thể, thống nhất trên toàn các Chi nhánh trong
khi tình hình thực tế của của từng đơn vị thì hoàn toàn khác nhau. Như điều kinh tế
không đồng đều ở các địa phương, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng như học
vấn, và kể cả phong tục tập quán từng địa phương cũng khác nhau…điều này đã gây
một số khó khăn cho các cán bộ nghiệp vụ khi thực hiện đúng theo quy định, gây
nhiều vướng mắt cho các Chi nhánh trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 11 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Cụ thể, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục
đích, NHCT VN đã quyết định hạn chế tối đa việc giải ngân bằng tiền mặt chủ yếu đối
với khách hàng doanh nghiệp, mà chủ yếu là phải thực hiện chuyển khoản trực tiếp
đến người thụ hưởng. Đây là sáng kiến nhằm từng bước hiện đại hóa, giảm thu chi tiền
mặt và tăng thu nhập phí dịch vụ cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay
của nước ta khi nền kinh tế vẫn còn kém phát triển, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ
tầng còn nghèo nàn thì việc áp dụng chính sách trên kể cả các thành phố lớn còn gặp
nhiều khó khăn chứ chưa kể đến các tỉnh còn nghèo nàn, chậm phát triển hơn. Vì vậy
nó đã vô tình gây khó khăn cho Doanh nghiệp cũng như tính cạnh tranh của Ngân
hàng so với các tổ chức tín dụng khác…Ngay cả đối với các dự án lớn cũng không
tránh khỏi sự bất tiện vì có thể dự án có sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- nhưng doanh nghiệp mà đa số không thích hoặc không có thói quen thanh toán qua
ngân hàng.
– Trình độ chuyên môn cán bộ nghiệp vụ: việc thẩm định 1 dự án đầu tư lớn
đòi hỏi Cán bộ tín dụng không những có trình độ chuyên môn cao mà còn phải có tầm
hiểu biết rộng và sự nhạy bén với những biến động của thị trường…Trong thực tế thực
tế thì đòi hỏi này rất khó khăn, CBTD không thể chuyên sâu ở tất cả các lãnh vực được,
hơn nữa đa số các cán bộ hiện tại ở chi nhánh tuổi đòi còn rất trẻ, chủ yếu là dưới 30
tuổi nên kinh nghiệm thực tế vẫn còn rất hạn chế.
– Ứng dụng công nghệ: vẫn đang còn ở mức thấp. Đa số cán bộ vẫn chưa biết
sử dụng các ứng dụng tin học phục vụ cho việc thẩm định, tính toán lại dự án đầu tư
mà chủ yếu là tính toán bằng tay. Từ đó dẫn đến việc thẩm định tốn nhiều thời gian và
công sức, đôi khi còn có những sai sót…
– Công tác đào tạo, đào tạo lại: mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên mở các
lớp ngắn ngày để nâng cao trình độ của cán bộ nghiệp vụ. Tuy nhiên, các lớp cơ bản
nhằm đào tạo các nhân viên mới vào làm thì thật sự vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu là
kinh nghiệm của người đi trước hướng dẫn lại cho người sau. từ đó dẫn đến lối mòn
trong phong cách cũng như quyết định trong công việc và làm hạn chế đi tính tự chủ,
sáng tạo của các nhân viên mới, trẻ.
Riêng ở chi nhánh cũng thường xuyên cho nhân viên tham dự các lớp học
ngắn ngày tổ chức ở địa phương và khuyến khích nhân viên tích cực tự nghiên cứu,
tham dự các lớp học khác nhằm nâng cao trình độ. Tuy nhiên, việc khuyến khích này
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 12 SVTH: Phạm Ngọc Tú
lại không quy định rõ ràng dẫn đến việc học trên không theo một chuẩn mực cụ thể,
dẫn đến lãng phí mà hiệu quả thì vẫn còn rất hạn chế. Ví dụ như nhân viên điện tóan
đăng ký học chuyên ngành 2 kinh tế trong khi đó linh vực chuyên môn của mình thì
vẫn còn chưa năm bắt hết, vẫn còn nhiều chỗ lúng túng, chưa xử lý được. Cán bộ
nghiệp vụ đua nhau thi cao học, nó đã trở thành mốt mới trong ngân hàng hiện nay, từ
cán bộ được quy họach cho tới cán bộ đang thử việc hoặc mới làm chính thức chưa
được bao lâu, nghiệp vụ còn yếu; nhà nhà đi học, người người đua nhau đi học vì hiện
tại ở địa phương các lớp cao học hiện đang khá tràn lang và hiệu quả thì không cao
nhưng chi phí lại đắt đỏ.
– Phân công nhiệm vụ: tuy việc phân công trách nhiệm đến từng cán bộ phòng
ban khá rõ ràng và cụ thể, tuy nhiên trog thời gian qua do xu hướng phát triển mới đòi
hỏi và phát sinh thêm nhiều nhiệm vụ, công việc phức tạp khác. Trong khi đó thì việc
phân công chấp vá tùy từng hòan cảnh đã dẫn đến phòng ban, cá nhân này lại làm
nhiều việc hơn phòng ban, cá nhân khác mà lương thụ hưởng thì khá ngang nhau hoặc
cao hơn không đáng kể. Từ đó dẫn đến việc tị nạnh và không hợp tác ở một số bộ phận.
Điều này đã góp một phần nhỏ vào việc cản trở sự phát triển chung của tòan đơn vị và
hệ thống.
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 13 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
1. Đối với quy định giải ngân bằng chuyển khoản thì tạm thời không áp dụng.
Thay vào đó để tăng cường giam thiểu rủi ro, đảm bảo khác hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích thì cán bộ tín dụng sau khi giải ngân cần phải thực hiện việc kiểm tra
sử dụng vốn vay thông qua việc kiểm tra các hoá đơn, chứng từ,… việc kiểm tra phải
được lập thành văn bản và có ký xác nhận của bên vay vốn cùng với việc photo chứng
từ liên quan kèm theo. Có như vậy thì mới đảm bảo được khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng vốn và phù
hợp với tình hình hiện nay ở Chi nhánh khi mà việc thanh toán qua ngân hàng vẫn còn
rất hạn chế. Việc áp dụng quy định trên chỉ thích hợp trong điều kiện mạng lưới Ngân
hàng đã thực sự phát triển, thói quen thanh toán qua Ngân hàng đã bắt đầu hình thành
ở doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong giai đoạn hiện nay, thì việc
thanh toán qua ngân hàng chỉ dừng lại ở bước khởi đầu, giới thiệu với khách hàng,
từng bước tạo thói quen thanh toán qua ngân hàng thì việc áp dụng quy định trên là rất
không hợp lý. Nó sẽ làm cản trở khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trong điều
kiệnhiện nay khi không có một ngân hàng nào ở địa phương áp dụng quy định này.
Việc nhận tiền mặt hay chuyển khoản là do khách hàng tự quyết định sao cho tiện lợi
và rẻ nhất đối với họ, ngân hàng chỉ được phép hướg khách hàng sử dụng tiện ích
thanh toán này, chỉ ra cho họ thấy được các lợi ích và thuận tiện của nó hơn là ép
khách hàng phải thực hiện.
2. Cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên trao dồi kiến thức nghiệp vụ và kể cả xã
hội. Bên cạnh hoàn thành công việc của mình thì CBTD cần phải thường xuyên nghiên
cứu các văn bản, chế độ của Nhà nước nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng.
Có như vậy thì mới giảm thiểu những rủi ro trong quá trình thẩm định, cho vay đối với
các doanh nghiệp.
Cần phải xác định rằng vai trò và trách nhiệm của cán bộ tín dụng là rất lớn, đòi
hỏi không những có kiến thức về chuyên môn mà còn phải có hiểu biết rộng và các
mối quan hệ xã hội. Bởi vì đây là vị trí luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro và thường
xuyên phải tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có kiến thức sâu và hiểu biết rộng thì
cán bộ tín dụng không thể nào thẩm định hồ sơ vay vốn một cách chính xác và khoa
Bài viết số 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 14 SVTH: Phạm Ngọc Tú
học được, từ đó sẽ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn rất cao gây thất thoát, thua lỗ cho
ngân hàng.
3. Về công tác sắp xếp phân công nhiệm vụ thì chi nhánh cần phải thường xuyên
rà soát, sắp xếp bố trí cán bộ thật hợp lý cho đúng người, đúng việc và cần phải đảm
bảo tính công bằng, làm ít hưởng ít làm nhiều hưởng nhiều. Các quy trình nghiệp vụ
cũng cần phải đơn giản hơn trước tránh chồng chéo, rườm rà gây lãng phí thời gian và
sức người nhưng cũng cần phải đảm bảo tính an toàn, rủi ro thấp.
4. Trong công tác đào tạo, đào tạo lại thì chi nhánh cần phải đặc biệt quan tâm đến
công tác đào tạo đội ngũ nhân viên mới. Cần phải có kiến nghị lên NHCT VN thường
xuyên mở các lớp tập trung đào tạo nghiệp vụ cho các đối tượng này. Nội dung đào tạo
phải phù hợp với vị trị của từng cá nhân bên cạnh đó cũg cần phải giới thiệu tổng quan
về tất cả các nghiệp vụ khác để các cán bộ có cái nhình tổng quan và hiểu rõ về ngân
hàng mình hơn. Chỉ có như vậy thì khi nhân nhiệm vụ chính thức, các cán bộ mới
không bở ngỡ và sáo mòn theo tư duy của những người đi trước, họ mới có đủ khả
năng nhận thức đâu là đúng đâu là cách hiểu, cách làm sai để mà tự sửa chữa và thảo
luận với các đồng nghiệp khác.
Mặt khác, Chi nhánh cũng cần phải có những quy định cụ thể, rõ ràng đối với
từng chức danh, phòng ban có thể đăng ký trao dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
nào phù hợp và có thể đáp ứng được nhu cầu công việc. Tránh trường hợp học tràn lan
như hiện nay vừa không hợp lý, không ứng dụng vào công việc mà lại rất lãng phí.
5. Việc ứng dụng công nghệ vào quá trình thẩm định dự án đầu tư cũng cần phải
được cán bộ tín dụng coi trọng. Mỗi cán bộ cần phải có tinh thần tự giác cao độ trong
việc tìm tòi, nghiên cứu những ứng dụng công nghệ để phục vụ cho công việc thẩm
định của mình. Việc thẩm định, tính toán lại dự án hiện nay bằng phương pháp thủ
công tốn rất nhiều thời gian và công sức, mà đôi khi lại dẫn đến sai sót. Trong khi đó
ứng dụng công nghệ vào tính toán thì chính xác hơn mà lại tiết kiện được rất nhiều
thời gian và công sức.