390
391
Sơ đồ luận lý là sơ đồ cấu trúc mạng nhng không mô tả chính xác các chi
tiết lắp đặt đờng cáp. Sơ đồ luận lý chỉ là sơ đồ đờng đi cơ bản của LAN bao
gồm những thành phần sau:
Xác định vị trí đặt MDF và IDF
Ghi lại loại cáp và số lợng sử dụng để kết nối các IDF và MDF
Ghi lại số lợng cáp để dành để tăng băng thông giữa các tủ nối dây. Ví
dụ: nếu cáp vertical giữa IDF 1 và MDF chạy hết 80% thì sẽ sử dụng
thêm 2 cặp cáp nữa để tăng gấp đôi bằng thông.
Cung cấp hồ sơ chi tiết về tất cả các cáp trong hệ thống, chỉ số danh định
và số port của chúng trên HCC hoặc VCC.
392
Sơ đồ luận lý rất quan trọng khi xử lý sự cố về kết nối mạng. Ví dụ nh trên
hình 5.1.4.h
-
i: nếu phòng 203 bị mất kết nối thì bằng cách kiểm tra trong cut sheet
chúng ta sẽ xác định đợc cáp nối từ phòng nay đến IDF là cáp số 203 1 và kết
nối vào port số 13 trên HCC trong IDF. Sử dụng đồng hồ đo cáp chúng ta sẽ xác
định đoạn cáp này có bị h hỏng về mặt vật lý hay không. Nếu có thì chúng ta có
thể sử dụng 2 sơi cáp dự phòng còn lại là 203 2 hoặc 203 3 để thiết lập lại kết
nối trong thời gian chờ sửa chữa cáp 203 1.
5.1.5. Thiết kế lớp 2.
Mục đích của thiết bị lớp 2 trong mạng là điều khiển luồng, phát hiện lỗi, sửa
lỗi và giảm nghẽn mạch. Hai thiết bị lớp 2 phổ biến nhất là bridge và switch. Thiết
bị lớp 2 sẽ quyết định kích thớc miền đụng độ.
Đụng độ và kích thớc miền đụng độ là hai yếu tố ảnh hởng xấu đến hiệu
quả hoạt động của mạng. Do đó chúng ta nên chia nhỏ mạng thành các miền đụng
độ của mạng. Do đó chúng ta nên chia nhỏ mạng thành các miền đụng độ cực nhỏ
(microsegment) bằng switch và bridge để giảm đụng độ và kích thớc miền đụng
độ. Chúng ta có thể sử dụng switch kết hợp với hub để cung cấp mức độ hoạt động
hợp lý cho mỗi nhóm user và server khác nhau
.
393
Một đặc điểm quan trọng của LAN switch là nó có thể phân bổ băng thông
trên từng port. Nhờ đó nó có thể dành nhiều băng thông hơn cho đờng vertical,
uplink hoặc đờng kết nối vào server. Loại chuyển mạch nh vậy gọi là chuyển
mạch bất đối xứng . Chuyển mạch bất đối xứng thực hiện chuyển mạch giữa các
port có băng thông không bằng nhau, ví dụ từ port 10Mb/s sang port 100Mb/s.
Đờng vertical kết nối từ IDF đến MDF để truyền dữ liệu giữa MDF và IDF.
Dung lợng đờng vertical thờng lớn hơn đờng horizontal. Đờng horizontal nối
giữa IDF và máy trạm thờng sử dụng cáp CAT 5e UTP và dài không quá 100mét.
Trong môi trờng mạng thông thờng, đờng horizontal có băng thông 10 Mb/s và
sử dụng switch chuyển
mạch bất đối xứng để kết hợp port 10 Mb/s và 100 Mb/s.
394
Nhiệm vụ tiếp theo là quyết định số lợng port 10Mb/s và 100 Mb/s cần sử
dụng trong MDF và mỗi IDF. Ta có thể quyết định số lợng này dựa vào yêu cầu
của user về số lợng cáp horizontal đi vào mỗi phòng và tổng số lợng cáp đổ vào
mỗi vùng bao phủ. Đồng thời chúng ta cũng tính luôn số lợng đờng vertical cần
thiết . Ví dụ: user yêu cầu phải có 4 đờng horizontal đi vào mỗi phòng. Mỗi một
IDF phục vụ cho một vùng bao phủ gồm 18 phòng. Nh vậy cần tổng cộng là 4* 18
= 72 port trên LAN switch trong mỗi IDF.
Kích thớc miền đụng độ xác định bởi số lợng host đợc kết nối vật lý vào
cùng một port của switch. Từ đó ta có thể xác định lợng băng thông khả dụng cho
từng host. Trong điều kiện lý tởng là ta kết nối một host vào một port của switch
tạo thành một microsegment chỉ bao gồm host nguồn và host đích khi có bất kỳ hai
host nào thực hiện thông tin liên lạc với nhau. Do đó, không có đụng độ trong
microsegment. Nếu không đủ điều kiện để làm vậy thì bạn có thể sử dụng hub để
kết nối nhiều host vào một port của switch. Nh vậy tất cả các host kết nối vào hub
trên cùng một port của switch chia sẻ cùng một băng thông và cùng một miền đụng
độ. Do đó đụng độ có thể xảy ra.
395
Một số switch đời cũ nh Catalyst 1700 chẳng hạn không hỗ trợ chia sẻ băng
thông và miền đụng độ. Switch đời cũ không lu đợc nhiều địa chỉ MAC cho một
port nên hậu quả là sinh ra nhiều quảng bá và các yêu cầu ARP.