Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần mai linh nam trung bộ & tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.74 KB, 109 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tìm hiểu để viết chuyên đề

Nghiên cứu văn hóa
doanh nghiệp của Công ty cổ phần Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên”, trên
cơ sở những kiến thức được trang bị ở nhà trường kết hợp lý luận và thực tiễn,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo
công ty , đặc biệt là chị Võ Thị Hồng Phương và anh Nguyễn Cao Nguyên- phòng
phát triển kinh doanh.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Thành Thái người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp em có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề mình nghiên cứu.
Tuy nhiên, do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề này của
em không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của
quý thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý Thầy Cô trường
Đại Học Nha Trang, các anh chị trong công ty Cổ Phần Tập Đoàn Mai Linh Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thiện
chuyên đề này.

Nha Trang, ngày 10 tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực tập



Hà Thị Phượng


ii
MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 5
1.1 Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp. 5
1.1.1 Văn hóa trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. 5
1.1.2 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp 6
1.1.3 Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp 7
1.1.3.1 Triết lý kinh doanh 7
1.1.3.2 Đạo đức kinh doanh 11
1.1.3.3 Hệ thống sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp. 12
1.1.3.4 Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. 14
1.1.3.5 Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp đối với xã hội 16
1.1.4 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp 17
1.1.4.1 Văn hóa kinh doanh là nguồn lực và cách thức phát triển kinh
doanh lâu bền. 17
1.1.4.2 Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp,
giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác 17
1.1.4.3 Tạo nên lực hướng tâm cho chung doanh nghiệp 18
1.1.4.4 Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo 18
1.1.4.5 Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp 18
1.1.5 Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp 19
1.1.5.1 Bề nổi 20
1.1.5.2 Tầng giữa 20
iii
1.1.5.3 Tầng cốt lõi 21

1.1.6 Phân loại văn hóa doanh nghiệp 21
1.1.7 Phương pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp 23
1.2 Một số nghiên cứu trước liên quan đến văn hóa doanh nghiệp 27
1.2.1 Nét độc đáo của văn hóa doanh nghiệp tại Nhật 27
1.2.2 Văn hóa doanh nghiệp tại Mỹ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAI LINH NTB VÀ TN 30
A- Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Mai linh NTB & TN. 30
2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ. 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. 34
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển thời gian tới 37
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 39
B- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MAI LINH NTB & TN. 50
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần
Mai Linh NTB & TN. 50
2.2.1 Môi trưỡng vĩ mô 50
2.2.1.1 Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật 50
2.2.1.2 Môi trường tự nhiên 51
2.2.1.3 Tình hình hoạt động của các công ty cạnh tranh 51
2.2.2 Môi trường vi mô 52
2.2 2.1 Phong cách của người lãnh đạo 52
2.2.2.2 Những giá trị văn hóa học hỏi được 53
2.3 Thực trạng tình hình văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai
Linh NTB & TN. 54
2.3.1 Triết lý kinh doanh 54
iv
2.3.2 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội 55

2.3.3 Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ 61
2.3.4 Phương thức tổ chức của công ty. 66
2.3.5 Phương thức giao tiếp của công ty với xã hội 70
2.3.6 Các giá trị nền tảng và cốt lõi 75
2.3.7 Đánh giá cấp độ và phân loại văn hóa của công ty đã đạt được 77
2.4 Một số những thành tích mà công ty đạt được trong những năm qua 79
2.5 Đánh giá chung văn hóa của Công Ty cổ phần Mai Linh NTB&TN. 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH NTB & TN 84
3.1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP 84
3.1.1 Biện pháp 1: Cần phổ biến sâu rộng triết lý kinh doanh cho toàn thể
cán bộ nhân viên trong công ty nắm rõ để ai cũng nắm rõ, hiểu và hành
động theo triết lý đó với một tinh thần tự nguyện, tự giác. 84
3.1.2 Biện pháp 2: Tạo dựng lòng tin cho nhân viên và quan tâm hơn nữa
đến nhu cầu, đời sống của nhân viên. 85
3.1.3 Biện pháp 3: Rút ngắn khoảng cách giữa cấp trên với cấp dưới, tạo
môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, hiệu quả. 86
3.1.4 Biện pháp 4: Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho các thành viên
trong Công ty. 87
3.1.5 Biện pháp 5: Xử lý vấn đề chảy máu chất xám ở Công ty. 88
3.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


NTB&TN: Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
SN: Số người
(+/-): Chênh lệch
TT: Tỷ trọng
VHDN: Văn hóa doanh nghiệp
CBNV: Cán bộ nhân viên
CNV: Công nhân viên
TT: Trung tâm
TNHH 1TV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu tài sản của công ty qua các năm 41
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm 42
Bảng 2.3: Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty 44
Bảng 2.4: Chất lượng lao động của công ty 45
Bảng 2.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 49
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân cán bộ nhân viên / tháng 68
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá các yếu tố văn hóa của Mai Linh NTB&TN 77
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá các yếu tố văn hóa doanh nghiệp 78




vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Các vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng 14
Hình 1.2: Các lớp của văn hóa doanh nghiệp 20

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Mai Linh NTB&TN 36
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản qua các năm 40
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn qua các năm 44
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của Mai Linh NTB & TN 45
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận 48
Biểu đồ 2.5: Thu nhập bình quân của CNV / tháng 68







1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nguy cơ đồng hoá về văn hoá không hề
nhỏ. Để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hoá, mỗi người, mỗi
dân tộc đều cần phải giữ gìn và phát huy nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc “hoà
nhập” chứ không “hoà tan”. Cạnh tranh bằng công nghệ kỹ thuật trong thời đại ngày
nay không còn chiếm vị thế lâu dài và thay vào đó là vai trò then chốt của văn hóa
doanh nghiệp trong cạnh tranh bởi lẽ khác với công nghệ kỹ thuật, văn hóa doanh
nghiệp rất khó hoặc không thể bắt chiếc được toàn bộ, nó sẽ tạo nên những nét
riêng, sức hấp dẫn riêng cho doanh nghiệp. Do đó, để khẳng định chính mình, mỗi
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một nét văn hoá riêng biệt.
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp ngày càng trở nên cần
thiết và gặp không ít khó khăn. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, đây chính là sức

mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, tri thức thì khó có thể đứng vững được. Bất kỳ tổ chức
nào cũng phải có văn hoá mới trường tồn được. Vì vậy xây dựng văn hoá doanh
nghiệp là cái đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp cần lưu tâm tới. Nhiều người khi đánh
giá về doanh nghiệp vẫn chú trọng đến thị trường, tổ chức, nhân sự, cơ cấu. Tuy
nhiên, người nhận thức sâu sắc về giá trị của doanh nghiệp phải đánh giá được về
cái gọi là: tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Văn hoá doanh
nghiệp đảm bảo sự trường tồn của doanh nghiệp giống như khi ta thể hiện thái độ
tại sao phải sống?, sống làm gì?, sống như thế nào?. Khi mỗi doanh nghiệp xây
dựng được môi trường sống lành mạnh thì bản thân người lao động cũng muốn làm
việc quên mình và luôn cảm thấy nhớ, thấy thiếu khi xa nơi làm việc. Tạo cho
người làm việc tâm lý khi đi đâu cũng cảm thấy tự hào mình là thành viên của
doanh nghiệp chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy,
xây dựng môi trường văn hoá trong mỗi doanh nghiệp làm sao để người lao động
2

thấy được môi trường làm việc của doanh nghiệp cũng chính là môi trường sống
của họ là điều mà các doanh nghiệp rất nên quan tâm.
Xã hội ta cũng bắt đầu đề cập đến văn hóa doanh nghiệp, tôn vinh văn hóa
doanh nhân với việc lấy ngày 13/10 hàng năm là ngày doanh nhân Việt Nam và
ngày càng xuất hiện những khóa đào tạo về văn hóa doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn
chưa được quan tâm đúng mức, đại đa số vẫn chưa thấy vai trò quan trọng của việc
xây dựng bản sắc văn hóa doanh nghiệp như nền tảng, động lực phát triển của
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp và ảnh hưởng của
nó trong quá trình tồn tại, phát triển của doanh nghiệp mang ý nghĩa quan trọng đặc
biệt là các doanh nghiệp thiên về dịch vụ như Công ty TNHH 1 TV cho thuê xe Mai
Linh Nha Trang, công ty TNHH 1 TV dịch vụ Mai Linh. Khóa luận với mong muốn
góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề văn hóa doanh nghiệp, vai trò của văn hóa doanh
nghiệp đối với sự phát triển của doanh nghiệp, tìm hiểu đặc trưng văn hóa của

doanh nghiệp để từ đó đề xuất những biện pháp phát triển văn hóa phù hợp nhằm
đẩy nhanh quá trình phát triển của công ty. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc
chọn đề tài “Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần tập đoàn Mai
Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” để nghiên cứu là cần thiết và hữu ích.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng của việc xây dựng
văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh NTB & TN. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hơn nữa văn hóa doanh
nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh NTB & TN.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường văn hóa của công ty Cổ
Phần Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Xác định các ưu, nhược điểm về việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh NTB & TN.
3

- Đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hơn nữa
văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh NTB & TN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố văn
hóa (bao gồm các hoạt động giao tiếp với khách hàng, cách ứng xử giữa các thành
viên trong doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh…) tại Công Ty Cổ Phần
Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Mai
Linh NTB&TN
Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ ngày 3/3/2011 đến
ngày 30/5/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Dựa trên lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp. Thu thập dữ

liệu bằng số và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
Phương pháp phân tích:
- Quan sát các hoạt động giao dịch, kinh doanh, đặc biệt hoạt động văn hóa
diễn ra hàng ngày tại Công ty. Trực tiếp tham gia các hoạt động văn hóa do doanh
nghiệp tổ chức như các chương trình mang tính cộng đồng: “ chương trình Mai
Linh vì sức khỏe cộng đồng”; “chương trình Mai Linh cùng em đến trường”…
- Thu thập thông tin từ các Webside, báo chí, tài liệu Công ty, tham khảo các
đề tài nghiên cứu liên quan trước đó.
- Xây dựng bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm dựa trên cơ sở lý
luận văn hóa doanh nghiệp và các thông tin thu thập được.
- Điều tra trực tiếp 30 nhân viên văn phòng (là những người nắm giữ chức vụ
trong Công ty, có thâm niên làm việc) và 30 khách hàng (là những người đã từng sử
dụng dịch vụ taxi Mai Linh.) thông qua bảng câu hỏi định lượng đã xây dựng ở trên.
- Công cụ sử dụng: Phân tích thống kê mô tả bằng phần mền SPSS.
4

5. Nội dung của đề tài nghiên cứu:
Chương I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MAI LINH NTB VÀ TÂY NGUYÊN.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH NTB & TN.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP


1.1 Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp.
1.1.1 Văn hóa trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, văn hóa đã trở thành một sức mạnh quan
trọng của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh
doanh chủ thể, là văn hóa mà các chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh
doanh, hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của họ.
(Quantritructuyen.com – Theo doanhnhan360.com)
Doanh nghiệp là một pháp nhân hay một tổ chức tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh được thúc đẩy bằng nhiều động cơ khác nhau, trong đó kiếm
được nhiều lợi nhuận thường là động cơ quan trọng nhất, mạnh mẽ nhất. Tuy nhiên,
qua phương thức đạt tới lợi nhuận của các chủ thể, có thể phân loại các hoạt động
kinh doanh về hai dạng chính: kinh doanh có văn hóa và kinh doanh phi văn hóa.
Kinh doanh có văn hóa là lối kinh doanh có mục đích và theo phương thức
cùng đạt tới cái lợi, cái thiện và cái đẹp – biểu hiện của hệ giá trị chân – thiện – mỹ
trong kinh doanh. Trái với kinh doanh có văn hóa là kinh doanh phi văn hóa, sẵn
sàng chà đạp lên mọi giá trị và không từ bất cứ thủ đoạn nào để kiếm lời.
Kinh doanh phi văn hóa có thể đạt hiệu quả cao nhưng không lâu bền, đó là
lối kinh doanh chụp giật nên về lâu dài thường bị khách hàng tẩy chay, lên án, thậm
chí bị pháp luật trừng trị. Trái lại kinh doanh có văn hóa thường không có hiệu quả
cao ngay từ đầu vì nó chú trọng tới việc đầu tư lâu dài, giữ gìn chữ tín, coi trọng lợi
ích khách hàng nên không cung cấp hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng để hạ giá
thành, không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tuy nhiên nếu vượt qua được
khó khăn, thử thách ban đầu sẽ có những bước phát triển vững chắc, lâu dài; khi các
nguồn đầu tư lâu dài (nhân lực, công nghệ, tài chính, môi trường) và chữ tín phát
huy tác dụng thì chủ thể kinh doanh sẽ cải thiện được mức hiệu quả của kinh doanh.
6

Đây là hai thành tố chính của một hệ thống văn hóa kinh doanh vốn có mối
quan hệ biện chứng, hữu cơ và thống nhất với nhau. Trong đó thành tố thứ hai có

trước và sinh ra thành tố thứ hai. Có nghĩa là bất kể một chủ thể kinh doanh nào thì
lối sống có văn hóa sẽ tạo ra lối kinh doanh có văn hóa. Đến lượt nó thì lối kinh
doanh có văn hóa sẽ cổ vũ tác động trở lại đối với lối sống có văn hóa.
Tóm lại, chỉ có kinh doanh có văn hóa mới kết hợp được giữa hiệu quả và sự
phát triển bền vững của chủ thể. Đó chính là phương thức kinh doanh hiện đại, bởi
vì khi thị trường phát triển cao, khách hàng được cung cấp nhiều thông tin xác thực
về các nhà kinh doanh doanh nghiệp và hàng hóa của họ thì lối kinh doanh phi văn
hóa sẽ dần bị loại bỏ.
1.1.2 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
Đã có khá nhiều khái niệm khác nhau về VHDN. Có thể nêu một số khái
niệm thường gặp như sau:
Văn hoá doanh nghiệp (VHDN) là toàn bộ hệ thống các giá trị văn hoá được
gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp ấy và tạo thành một hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật
chất chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và các mối quan hệ, thái độ và hành vi của
mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục tiêu đã
đề ra. (Trích từ tài liệu Văn hóa doanh nghiệp – Văn hóa doanh nhân trong quá
trình hội nhập do PGS.TS Đào Duy Quát chủ biên).
Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì "VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều
cấm kị, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh
nghiệp".
Còn theo Edgar Schein, chuyên gia nghiên cứu các tổ chức thì “Văn hóa
doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong doanh
nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề
với môi trường xung quanh”.
7

Hay ta có thể hiểu một cách nôm na như sau: Ngoài việc làm ăn tìm kiếm lợi

nhuận, các thành viên trong doanh nghiệp thường xuyên phải giao tiếp, trao đổi và
cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung tại công sở, thông thường là 8 tiếng một
ngày và 6 ngày một tuần. Như vậy, đa số các thành viên trong một doanh nghiệp
đều ít nhiều có quan hệ gắn bó với nhau trong công việc trong một thời gian dài.
Chính vì vậy, giữa những thành viên này đã xuất hiện những quy ước về cách ăn
mặc, giao tiếp, học tập, rèn luyện, làm việc….Các quy ước thành văn và không
thành văn này dần dần đã trở thành các chuẩn mực làm việc tại nơi công sở và được
gọi là văn hóa doanh nghiệp.
Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp mỗi nơi hiểu theo một cách nhưng đều nhằm
mục đích cuối cùng là tạo ra một môi trường làm việc tốt nhất, thuận lợi, tạo niềm
tin cho nhân viên để họ gắn bó với công ty, thực sự phát huy được khả năng và
nhiệt tình vì lợi ích của công ty. Đó cũng chính là những phương diện của văn hóa
doanh nghiệp.
1.1.3 Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp
1.1.3.1 Triết lý kinh doanh
- Khái niệm chung về triết lý: Triết lý là phương châm, nguyên tắc mà các cá
nhân hay tổ chức luôn tuân thủ theo nó để đạt được mục tiêu hay nguyện vọng mà
họ luôn theo đuổi. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh vực thì con người có thể đưa
ra bằng đó triết lý để thực hiện theo nó. Do vậy, ta thường gặp các khái niệm rất
phổ biến như: “ triết lý sống”, “ triết lý kinh doanh”.
- Triết lý kinh doanh: Triết lý hoạt động của doanh nghiệp, là tư tưởng chung
chỉ đạo toàn bộ suy nghĩ và hoạt động của doanh nghiệp từ người lãnh đạo, các bộ
phận quản lý và những người lao động trong doanh nghiệp.
Triết lý này thường gồm ba bộ phận cơ bản có quan hệ mật thiết với nhau :
- Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: hướng tới sự phát triển lâu dài, bền
vững.
- Định hướng hoạt động của doanh nghiệp: hướng vào phục vụ lợi ích xã hội
thông qua phục vụ khách hàng.
8


- Đề cao giá trị con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn bộ
mối quan hệ ứng xử trong doanh nghiệp.
 Phân loại triết lý kinh doanh
Kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động và nghề nghiệp đầy khó khăn, phức
tạp. Triết lý kinh doanh rất phong phú và nhiều loại khác nhau. Có thể phân loại
triết lý kinh doanh dựa theo hai tiêu chí cơ bản: Chức năng – nghiệp vụ và quy mô
của chủ thể kinh doanh.
Dựa theo chức năng – nghiệp vụ tồn tại các loại hình triết lý như: Triết lý
(kinh doanh) về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, triết lý về marketing,
quản lý chất lượng hàng hóa.
Dựa theo quy mô của các chủ thể kinh doanh – quy mô tổ chức người có thể
chia làm ba loại cơ bản : Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh; triết lý cho
các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lý về quản lý doanh nghiệp; triết lý vừa có
thể áp dụng cho các cá nhân vừa có thể áp dụng cho các tổ chức kinh doanh.
Triết lý kinh doanh của các cá nhân (loại 1) chính là các triết lý được rút ra
từ những kinh nghiệm, bài học thành công và thất bại trong quá trình kinh doanh.
Còn các triết lý loại 2, 3 thực chất là triết lý chung của tổ chức kinh doanh – triết lý
quản lý doanh nghiệp.
 Cách thức tạo lập triết lý kinh doanh
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại lâu dài và hoạt động trung thành với các
tôn chỉ, mục đích của nó một cách có hiệu quả đều cần có một triết lý chung. Triết
lý đó cần được hầu hết các thành viên chấp nhận và tự giác tuân theo. Tổ chức càng
đông người, càng phức tạp thì việc xác nhận tính triết học của nó càng khó khăn,
đòi hỏi phải có sự tập trung trí tuệ tập thể và sự trải nghiệm trong một thời gian dài.
Tất cả pháp nhân, từ một hộ gia đình cho đến một tổ chức lớn, đều có xu hướng tạo
lập triết lý kinh doanh của mình thông qua hai con đường khác nhau: tự phát hoặc là
tự giác, chủ động. Tạo lập triết lý kinh doanh có hai cách thức: những người sáng
lập doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh
nghiệm rút ra triết lý kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc là ngay từ thời kỳ đầu mới
9


thành lập, nhưng người lãnh đạo doanh nghiệp đã chủ động xây dựng triết lý làm
định hướng phát triển tổ chức của mình và được tiến hành thông qua sự thảo luận
đóng góp của hầu hết số thành viên.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì đều có cách thể hiện triết lý kinh doanh
khác nhau, song nhìn chung triết lý hoạt động của doanh nghiệp có thể bao hàm
trong nó nội dung sau:
- Mục tiêu của doanh nghiệp.
- Phương thức hành động.
- Quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh tế xã hội, nghĩa vụ chung của
doanh nghiệp và nguyên tắc của thành viên trong doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh chứa đựng những chuẩn mực, hệ tư tưởng, giá trị, lý
tưởng phấn đấu và nguyên tắc hành động của các thành viên, định hướng mọi người
theo một mục tiêu đã đề ra.
Triết lý kinh doanh tuy rất bền vững nhưng có thể thay đổi cho phù hợp với
môi trường kinh doanh và đời sống.
 Vai trò và vị trí của triết lý kinh doanh trong văn hóa doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý chiến lược
của doanh nghiệp.
Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của doanh nghiệp. Đảm bảo
nhất trí về mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và
chuyển thể các mục đích này thành các mục tiêu cụ thể.
Nội dung của triết lý kinh doanh là điều kiện hết sức cần thiết thiết lập các
mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách hiệu quả. Một kế hoạch mang tính
chiến lược bắt đầu với việc xác định một triết lý kinh doanh một cách rõ ràng. Triết
lý kinh doanh được xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản lý của doanh nghiệp
mà cụ thể là quản lý chiến lược.
Triết lý kinh doanh là cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ
chức. Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là môi trường bên trong có ảnh
hưởng đến các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, quản trị nhân sự.

10

Một bộ phận chuyên môn sẽ dựa vào sứ mệnh hay mục tiêu của công ty để viết ra
mục tiêu của bộ phận mình.
Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý kinh doanh là một văn bản pháp lý
và cơ sở văn hóa để họ đưa ra các quyết định quản lý quan trọng có tính chiến lược.
Theo Peters & Waterman “ nhờ có sự định hướng của triết lý kinh doanh mà các
nhà quản lý có được “ chìa khóa vàng” mở cánh của thành công”.
Triết lý kinh doanh là công cụ để giáo dục, phát triển nguồn lực và tạo ra
phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên
một phong cách làm việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp đậm đà văn hóa của tổ
chức đó.
Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh thể hiện ở phần sứ mệnh,
triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về công
việc trong một môi trường văn hóa tốt, nhân viên sẽ tự giác phấn đấu vươn lên.
Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá
mọi hành vi của các cá nhân trong tổ chức nên nó có vai trò trong việc điều chỉnh
hành vi của nhân viên trong việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi cá nhân đối
với tương lai sự phát triển của tổ chức.
Triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố
có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này qua đó tạo nên
một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp.
 Một số ví dụ cụ thể
Triết lý kinh doanh của Vietel:
“Vietel caring innovator” thông qua đó Vietel muốn nhấn mạnh triết lý của
mình cho toàn các nhân viên của mình và cho toàn cán bộ quản lý coi trọng đó là:
tinh thần Caring – quan tâm, chăm sóc, hướng nội, Innovator – sáng tạo, hiện đại,
đột phá mang hơi thở kĩ thuật.
Triết lý kinh doanh của café Trung Nguyên:

11

“ Tạo dựng thương hiệu hàng đầu thông qua việc mang lại cho người
thưởng thức cafe nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung
Nguyên đậm đà văn hóa Việt”
Nhìn chung triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là hiện
tượng mới mẻ chưa có sự thống nhất trong nhìn nhận và đánh giá.
1.1.3.2 Đạo đức kinh doanh
Bất kỳ một nhà lãnh đạo nào cũng có thể hiểu rằng người lao động, uy tín cá
nhân và danh tiếng của doanh nghiệp là tài sản vô giá, là sức mạnh nền tảng tạo nên
mọi thành công cho doanh nghiệp. Vậy thì phải làm thế nào để giữ được uy tín cá
nhân và danh tiếng cho doanh nghiệp? Đó là câu hỏi đặt ra cho bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào đã và đang hoạt động trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
Có thể nói rằng kinh doanh là một nghề phức tạp nó đòi hỏi người kinh
doanh vừa phải có đức vừa phải có tài mới bảo đảm sự phát triển hoạt động kinh
doanh một cách bền vững được. Vậy đạo đức kinh doanh là gì?
Đạo đức kinh doanh là một loại hình đạo đức điều chỉnh trong lĩnh vực kinh
doanh có tác động và chi phối hành vi của các chủ hoạt động kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh tác động tới chủ thể kinh doanh thông qua sự thôi thúc
lương tâm và sự kiểm soát, bình giá của dư luận xã hội bằng các quan niệm chung
về thiện – ác, đúng – sai, nghĩa vụ, danh dự… có tính truyền thống, bền vững.
Nếu hoạt động của doanh nghiệp có lợi cho mình đồng thời đem lại lợi ích
cho người khác, cho đất nước, xã hội, thì hoạt động đó là có đạo đức. Đạo đức kinh
doanh đòi hỏi hành doanh nghiệp làm giàu trên cơ sở tận tâm phục vụ khách hàng,
thông qua việc tôn trọng quyền, lợi ích của khách hàng, giữ uy tín với khách hàng.
Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo lợi ích của Nhà nước, thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, việc kinh doanh phải thực hiện đúng đạo lý dân
tộc và phù hợp với các quy chuẩn về cái thiện và cái tốt chung của nhân loại. Đạo
đức kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo những lợi ích của những người
làm việc trong doanh nghiệp, tôn trọng nhân phẩm của họ và tạo điều kiện cho họ

phát huy sáng kiến và tài năng. Đạo đức doanh nghiệp cũng đòi hỏi các nhà kinh
12

doanh quan tâm giải quyết vấn đề môi trường, các vấn đề xã hội - nhân đạo.
Mọi người đều biết kinh doanh trước hết là đeo đuổi lợi nhuận, nhà kinh
doanh làm việc mục đích là để làm giàu. Nhưng đạo đức kinh doanh đòi hỏi rằng
kinh doanh không thể chỉ vì lợi ích của mình mà quên đi lợi ích của người khác và
của xã hội. Sở dĩ nghề kinh doanh cần coi trọng tiêu chuẩn đạo đức vì sản phẩm và
dịch vụ mà nhà kinh doanh bán ra trên thị trường liên quan trực tiếp tới sức khỏe và
đời sống của rất nhiều người, đặc biệt là trong nghành kinh doanh dược phẩm và
thực phẩm…

Một số tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức sau mà xã hội cho là không thể
thiếu đối với người làm kinh doanh:
- Tính trung thực
- Tôn trọng con người
- Vươn tới sự hoàn hảo
- Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội
- Đương đầu với thử thách.
1.1.3.3 Hệ thống sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài thì sản phẩm của họ phải bán được
trên thị trường và được người tiêu dùng tin tưởng. Hệ thống hàng hóa – dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng ra thị trường phải trở thành một giá trị văn hóa và một lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp một cách lâu bền.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải tập trung xây dựng thương hiệu cho doanh
nghiệp và hệ thống sản phẩm – hàng hóa hay dịch vụ với chất lượng tốt và phải
đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại Cục sở hữu trí tuệ quốc gia hay tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) để tránh tranh chấp thương hiệu. Một thương hiệu phải giúp
mọi người dễ nhớ, dễ phân biệt và gây được ấn tượng. Khi doanh nghiệp đã xây
dựng được thương hiệu cho mình, điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính

bản thân doanh nghiệp đó và cho cả khách hàng của họ.
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp: Thương hiệu là vũ khí cạnh tranh và là tài
sản vô hình của doanh nghiệp.
13

Thương hiệu là một bộ phận không thể thiếu của văn hoá doanh nghiệp, thể
hiện uy tín, vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp, là tài sản được xây dựng, tích tụ
một cách có ý thức trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Thương hiệu là
niềm tự hào của doanh nghiệp, tạo được lòng tin, gây thiện cảm và uy tín với người
tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng; trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu càng có ý
nghĩa cấp bách.
Doanh nghiệp có thể quảng cáo và truyền đạt thông tin của một sản phẩm
xác định tới người tiêu dùng. Qua đó có thể xây dựng và định vị được hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng, giúp họ nhận biết và phân biệt sản phẩm
chính hãng với các sản phẩm khác, kể cả hàng giả.
- Thứ hai, đối với khách hàng:
Thương hiệu đại diện cho một sự cuốn hút, là tổng thể những giá trị hay
những thuộc tính nhất định mà khách hàng nhận được. (Theo Charless Brymer,
CEO của Interbrand Scheter).
Như vậy, thương hiệu không được tạo ra bởi những nhà sản xuất mà chỉ tồn
tại trong nhận thức của khách hàng.
Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng được thể hiện thông qua sơ
đồ sau: ( hình 1.1)
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể đổi, cải tiến mẫu mã mới
sản phẩm trên cơ sở thừa kế và phát huy những chi tiết cơ bản đã thực sự ăn sâu vào
tâm trí người tiêu dùng chứ không phải đổi mới theo kiểu “ phủ sạch trơn”. Như
vậy, thương hiệu mới có thể trở thành bản sắc văn hóa doanh nghiệp, là đặc trưng
ổn định để giúp khách hàng phân biệt được doanh nghiệp và sản phẩm của họ với
doanh nghiệp khác trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Người tiêu dùng có xu hướng quyết định mua dựa vào yếu tố thương hiệu
chứ không phải yếu tố sản phẩm hay dịch vụ. Ngày nay con người ngày càng quan
tâm đến những mong muốn của mình, họ chỉ mua những thứ họ mong muốn chứ
không phải những thứ họ cần (tất nhiên là khi họ có tiền!). Và thương hiệu là cách
14

tốt nhất để tạo nên và tiếp cận với những mong muốn của khách hàng.

















Hình 1.1 Các vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng
1.1.3.4 Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
Nét nổi bật trong văn hóa doanh nghiệp được thể hiện trong phương thức tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp, mà phương thức này được cụ thể hóa bằng các
định chế, cơ chế hoạt động. Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy chế và
thủ tục được đưa lên thành một chế độ vận hành trong thực tế nhằm giải quyết các

công việc, các vấn đề của doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải được toàn bộ
những người lãnh đạo chấp nhận, chia sẻ và đề cao thành lề nếp, thói quen và chuẩn
mực làm việc và sinh hoạt trong doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải xuyên
suốt những mặt sau:
 Phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình
N
N
g
g
ư
ư


i
i


t
t
i
i
ê
ê
u
u


d
d

ù
ù
n
n
g
g


x
x
á
á
c
c


đ
đ


n
n
h
h


n
n
g
g

u
u


n
n


g
g


c
c
,
,


x
x
u
u


t
t


s
s





c
c


a
a


s
s


n
n


p
p
h
h


m
m



N
N
g
g
ư
ư


i
i


t
t
i
i
ê
ê
u
u


d
d
ù
ù
n
n
g
g



k
k
h
h


n
n
g
g


đ
đ


n
n
h
h


g
g
i
i
á
á



t
t
r
r




b
b


n
n


t
t
h
h
â
â
n
n


L
L



i
i


í
í
c
c
h
h


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i



n
n


đ
đ


i
i


v
v


i
i


n
n
g
g
ư
ư


i
i



t
t
i
i
ê
ê
u
u


d
d
ù
ù
n
n
g
g


N
N
g
g
ư
ư



i
i


t
t
i
i
ê
ê
u
u


d
d
ù
ù
n
n
g
g


y
y
ê
ê
n
n



t
t
â
â
m
m


v
v




c
c
h
h


t
t


l
l
ư
ư



n
n
g
g


h
h
à
à
n
n
g
g


h
h
ó
ó
a
a
,
,


d
d



c
c
h
h


v
v




N
N
g
g
ư
ư


i
i


t
t
i
i

ê
ê
u
u


d
d
ù
ù
n
n
g
g


t
t
i
i
ế
ế
t
t


k
k
i
i



m
m


c
c
h
h
i
i


p
p
h
h
í
í


t
t
ì
ì
m
m



k
k
i
i
ế
ế
m
m


s
s


n
n


p
p
h
h


m
m


N
N

g
g
ư
ư


i
i


t
t
i
i
ê
ê
u
u


d
d
ù
ù
n
n
g
g



g
g
i
i


m
m


t
t
h
h
i
i


u
u


đ
đ
ư
ư


c
c



r
r


i
i


r
r
o
o


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


m
m

u
u
a
a


s
s


m
m


15

thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý
chủ quan của người lãnh đạo và yêu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
Phong cách là tổng hợp của nhiều yếu tố như: cách suy nghĩ, cách hành động, cách
giao tiếp - ứng xử, cách thao tác nghiệp vụ chuyên môn, cách ra quyết định….Như
vậy, người lãnh đạo chính là tấm gương cho các thành viên trong công ty học tập và
làm theo thông qua phong cách của người lãnh đạo thể hiện hàng ngày.
Người lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tạo ra một thể chế rõ ràng và thực
hiện nghiêm túc, đó là:
- Các quy định, nội quy, quy chế của doanh nghiệp về giờ làm việc, cách cư
xử, ăn mặc, đi đứng…
- Cách tính lương, cách trả lương và tiền thưởng cho các thành viên trong
doanh nghiệp; chế độ nghỉ phép hàng năm, chế độ tham quan, nghỉ dưỡng,
thăm hỏi, chế độ đào tạo, và các chế độ đãi ngộ khác tất cả phải được thể
hiện rõ ràng trong quy chế chi tiêu nội bộ của doanh nghiệp.

Điều quan trọng nhất đối với nhà quản lý đó là phải biết vận dụng một cách
linh hoạt phong cách lãnh đạo của mình trong các tình huống quản lý cụ thể. Có thể
khẳng định rằng, phong cách lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong những yếu
tố làm nên sự thành công trong làm ăn của một doanh nghiệp.
 Tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty
Đó là sự cần mẫn, cẩn thận, tận tụy, chi ly, và tự giác trong khi làm việc. Đó
cũng là sự tuân thủ nghiêm nghặt các quy trình, quy phạm kỹ thuật và công nghệ.
Người lãnh đạo phải biết biến sự ép buộc nhân viên làm việc thành ý thức tự
giác và tinh thần làm việc đầy tự hào. Khi đó, tinh thần làm việc của các thành viên
trong doanh nghiệp sẽ trở thành một nét văn hóa đặc trưng của doanh nghiệp.
 Mối quan hệ của mọi thành viên trong doanh nghiệp
Mối quan hệ của mọi thành viên trong doanh nghiệp được thể hiện thông qua
sự đoàn kết, hợp tác và quan tâm, chia sẻ với nhau. Mối quan hệ giữa các thành viên
trong công ty còn thể hiện qua cách ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cấp
dưới với cấp trên, giữa các đồng nghiệp với nhau. Mối quan hệ đó sẽ tạo ra sức
16

mạnh cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp mà các thành viên
có mối quan hệ tốt với nhau thì doanh nghiệp sẽ trở thành ngôi nhà chung của tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp.
1.1.3.5 Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp đối với xã hội
Một nét đặc sắc của văn hóa doanh nghiệp là phương thức giao tiếp của
doanh nghiệp đối với xã hội.
Nét văn hóa doanh nghiệp này giúp cho doanh nghiệp lôi cuốn và thu hút
khách hàng về với sản phẩm và dịch vụ của mình và nhận được sự chấp nhận của xã hội.
Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp đối với xã hội bao gồm hai bộ phận:
 Giao tiếp thông qua lời nói: Là giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp của những
người làm việc cho doanh nghiệp với khách hàng, công chúng, với đối thủ cạnh
tranh…
Giao tiếp trực tiếp với khách hàng, doanh nghiệp phải chú ý cách nói năng,

sử dụng các câu từ sao cho đúng mực tạo thiện cảm với khách hàng. Không chỉ
riêng người lãnh đạo mà tất cả những ai thường xuyên tiếp xúc với khách hàng đều
phải rèn luyện kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là kỹ năng nói, kỹ năng nghe, kỹ năng
phản hồi sao cho hiệu quả. Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện trong mối
quan hệ với nhà cung cấp với chính quyền, đối thủ cạnh tranh, báo chí…
 Giao tiếp không lời: Là tất cả các yếu tố để doanh nghiệp thể hiện mình là
một thể chế văn hóa với thế giới bên ngoài. Nhờ các yếu tố này, xã hội cảm nhận
được các giá trị văn hóa của doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp được ăn sâu
vào tâm trí mọi người. Như quang cảnh xung quanh doanh nghiệp, bảng biểu, cờ
hoa trong khuân viên doanh nghiệp, vệ sinh môi trường; đồng phục hay cách ăn
mặc của nhân viên, bảng tên….Tất cả phải thể hiện sự chuyên nghiệp, thông qua đó
mà xã hội đánh giá và tin tưởng doanh nghiệp hay không.
17

1.1.4 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
1.1.4.1 Văn hóa kinh doanh là nguồn lực và cách thức phát triển kinh doanh
lâu bền.
Giữa văn hóa và kinh doanh có mối quan hệ biện chứng và hữu cơ với nhau,
là mối quan hệ giữa nhân tố văn hóa với hệ thống kinh doanh. Nhân tố văn hóa có
thể mạnh, yếu, nhiều hay ít trong kinh doanh là tùy thuộc vào các chủ thể kinh
doanh cụ thể, tùy thuộc vào sự nhận thức của họ về vai trò quan trọng của văn hóa
đối với sự phát triển của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh được thúc đẩy bằng những động cơ khác nhau, trong
đó kiếm được nhiều lợi nhuận là động cơ mạnh nhất, quan trọng nhất. Tuy nhiên,
sẽ là đơn giản nếu chúng ta khẳng định mọi cuộc kinh doanh đều bị thúc đẩy, dẫn
dắt chỉ bằng lợi nhuận và nhà kinh doanh nào cũng chỉ hoạt động vì sự giàu có ích
kỷ cho bản thân. Động cơ kiếm lời không chỉ là nhu cầu sinh lý, bản năng mà còn
có tính văn hóa như muốn được xã hội tôn trọng, muốn được tự thể hiện bản thân và
sáng tạo. Trong thực tế nhiều nhà kinh doanh, tổ chức kinh doanh đóng góp từ
thiện, thiết lập các quỹ phát triển khoa học, văn hóa, công nghệ…mà không vì mục

đích tự quảng cáo. Bên cạnh lợi nhuận còn có sự điều chỉnh của pháp luật và văn
hóa, cho nên có những hoạt động kinh doanh hứa hẹn mức lợi nhuận cao, thậm chí
là siêu lợi nhuận nhưng phần lớn các nhà kinh doanh không tham gia như buôn bán
ma túy, buôn hàng lậu, hàng giả hàng kém chất lượng…
Nếu muốn hoạt động kinh doanh phát triển bền vững, người kinh doanh chỉ
có cách duy nhất là kinh doanh có văn hóa. Chỉ có kinh doanh một cách chân chính,
trung thực, giữ chữ tín với khách hàng và xã hội mới giúp doanh nghiệp đứng vững
trong môi trường cạnh trang khốc liệt như hiện nay.
1.1.4.2 Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp, giúp phân
biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành. Chúng tạo ra
một phong thái của doanh nghiệp. Phong thái có vai trò như “ không khí với nước”,
có ảnh hưởng cực lớn đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Phong thái đó
18

thường gây ấn tượng rất mạnh cho người ngoài và là niềm tự hào của các thành viên
trong doanh nghiệp.
1.1.4.3 Tạo nên lực hướng tâm cho chung doanh nghiệp
Một nền văn hóa tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng
trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp . Người lao động không chỉ làm
việc vì tiền mà còn vì nhiều nhu cầu khác nữa. Từ mô hình nhu cầu con người của
A.Maslow, có thể thấy sai lầm nếu có một doanh nghiệp lại cho rằng chỉ cần trả
lương cao là sẽ thu hút, duy trì được người tài. Nhân viên chỉ trung thành và gắn bó
lâu dài khi họ thấy hứng thú khi được làm việc trong môi trường doanh nghiệp, cảm
nhận được bầu không khí thân thuộc trong doanh nghiệp và có khả năng tự khẳng
định mình để thăng tiến. Trong nền văn hóa chất lượng , các thành viên nhận thức rõ
vai trò của bản thân trong toàn bộ tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung.
1.1.4.4 Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
Tại những doanh nghiệp mà môi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh
sự tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích để

tách biệt ra và đưa ra những sáng kiến, thậm chí cả các cấp cơ sở. Mặt khác, những
thành công của nhân viên trong công việc sẽ tạo động lực gắn bó họ với công ty lâu
dài và tích cực hơn.
1.1.4.5 Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp
Thực tế chứng minh rằng hầu hết các doanh nghiệp thành công đều có tập
hợp các “niềm tin dẫn đạo”. Trong khi đó, các doanh nghiệp có thành tích kém hơn
nhiều thuộc một trong hai loại sau: Không có tập hợp niềm tin nhất quán nào hoặc
có mục tiêu rõ ràng và được thảo luận rộng rãi nhưng chỉ là mục tiêu mang tính chất
định tính. Ở một khía cạnh nào đấy, các doanh nghiệp hoạt động kém đều có nền
văn hóa “tiêu cực”. Một doanh nghiệp có nền văn hóa tiêu cực có thể là doanh
nghiệp mà cơ chế quản lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền
và hệ thống tổ chức quan liêu, gây ra không khí thụ động, sợ hãi ở các nhân viên,
khiến họ có thái độ thờ ơ hoặc chống đối với giới lãnh đạo. Đó cũng có thể là một
doanh nghiệp không có ý thức tạo nên một mối liên hệ nào khác giữa nhân viên

×