BỆNH HỌC THẬN - BÀNG QUANG –
PHẦN 2
II. NHỮNG BỆNH CHỨNG THẬN - BÀNG QUANG
A- NHÓM BỆNH CHỨNG TẠNG THẬN
Thận bao gồm Thận âm và Thận dương. Thận âm thuộc thủy. Thận dương ngụ ở
trong mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, cũng có thể nói là cội nguồn nhiệt
năng của cơ thể. Thận dương thuộc Hỏa.
Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Thận cũng gồm 2 nhóm:
- Nhóm đơn bệnh: Chỉ những bệnh lý chỉ xảy ra ở tạng Thận gồm:
. Thận âm hư.
. Thận dương hư.
. Thận dương hư - Thủy tràn.
- Nhóm hợp bệnh: nhóm này gồm các hợp chứng xảy ra tuân theo quy luật ngũ
hành. Do gồm 2 hành thủy (Thận âm) và Hỏa (Thận dương) nên có những hội
chứng bệnh sau:
. Tương sinh: Can Thận âm hư.
Phế Thận khí hư.
Phế Thận âm hư.
Tỳ Thận dương hư.
Tâm Thận dương hư.
. Tương khắc: Tâm Thận bất giao.
B- NHÓM BỆNH CHỨNG PHỦ BÀNG QUANG
Do chức năng khí hóa Bàng quang của Thận dương suy kém nên chức năng ước
thúc (kiểm soát) sự bài tiết nước tiểu cũng bị ảnh hưởng (được gọi là Bàng quang
bất cố). Bệnh cảnh Bàng quang hư hàn thường thấy xuất hiện những triệu chứng
đái són, đái dầm hoặc mót đái mà không tiểu được.
1. HỘI CHỨNG THẬN ÂM HƯ
a- Bệnh nguyên:
Do những nguyên nhân sau gây nên:
- Do bệnh lâu ngày.
- Do tổn thương phần âm dịch của cơ thể. Thường gặp trong những trường hợp sốt
cao kéo dài, mất máu, mất tân dịch.
- Do Tinh hao tổn gây ra.
b- Bệnh sinh:
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm:
- Thận âm bị tổn thương, hư suy tinh ra chứng ù tai, răng lung lay, đau lưng, gối
mỏi, rối loạn kinh nguyệt…
- Thận âm hư tổn gây nên chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt) như nóng về
chiều, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, họng khô.
c- Triệu chứng lâm sàng:
- Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người,
nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
- Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
- Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
- Mạch trầm, tế, sác.
d. Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Hội chứng Thận âm hư là là hội chứng bệnh lý rất phổ biến trên lâm sàng và gặp
trong rất nhiều bệnh.
- Suy nhược cơ thể, lão suy, suy nhược sau viêm nhiễm kéo dài.
- Lao phổi, tiểu đường.
- Rối loạn thần kinh chức năng.
- Suy sinh dục.
e- Pháp trị:
Tùy theo nguyên nhân sinh bệnh, pháp trị có thể:
- Tư âm bổ thận.
- Tư âm bổ thận - Cố tinh.
Các bài thuộc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh này gồm Lục vị địa Hoàng
hoàn, Kim tỏa cố tinh hoàn.
* Phân tích bài thuốc Lục Vị địa hoàng hoàn:
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Tiểu nhi dược chứng trực quyết”. Còn có tên khác là
Lục vị hoàn, Địa hoàng hoàn.
Tác dụng điều trị: Tư âm bổ Thận, bổ Can Thận.
Chủ trị: Chân âm hao tổn, lưng đau chân mỏi, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di
tinh, đại tiện ra huyết, tiêu khát, lâm lậu. Chữa chứng Can Thận âm hư, hư hỏa bốc
lên (lưng gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức
trong xương, lòng bàn tay chân nóng, khát, lưỡi khô, họng đau…).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Thục địa
Ngọt, hơi ôn.
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Quân
Hoài sơn
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận.
Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.
Quân
Sơn thù
Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.
Thần
Đơn bì
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.
Chữa nhiệt nhập doanh phận
Tá
Phục linh
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần
Tá
Trạch tả
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang.
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận
Tá
* Phân tích bài thuốc Kim tỏa cố tinh hoàn:
Bài này có xuất xứ từ Thông hành phương. Có tài liệu ghi bài này xuất xứ từ sách
Y phương lập giải.
Chủ trị: Tinh hoạt không cầm được.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Khiếm thực
Ngọt, chát, bình.
Bổ Tỳ, ích Thận, chỉ tả sáp tinh
Quân
Sa uyên
Kinh nghiệm
Mẫu lệ
Mặn, chát, hơi hàn.
Tư âm tiềm dương. Hóa đờm cố sáp
Thần
Liên nhục
Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm.
Sáp trường cố tinh
Thần
Tật lê
Đắng, ôn. Bình can tán phong, thắng thấp hành huyết
Tá
Long cốt
Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh
Tá
Liên tu
Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh
Tá
* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Thận du
Du huyệt của Thận ở lưng.
Ích Thủy Tráng Hỏa
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng
Phục lưu
Kinh Kim huyệt/
Thận → Bổ mẫu → Bổ Thận thủy
Tư âm bổ Thận. Trị chứng đạo hãn
Tam âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
Tư âm
Can du
Du huyệt của Can ở lưng
Bổ Can huyết
Thái xung
Du Thổ huyệt/Can
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.
Thần môn
Du Thổ huyệt/Tâm → Tả tử → Tả tâm hỏa
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt
Bá hội
A thị huyệt
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh
Thanh thần chí, tiết nhiệt
2. HỘI CHỨNG THẬN KHÍ BẤT TÚC
a- Bệnh nguyên:
- Do bẩm tố tiên thiên không đủ.
- Do mắc bệnh lâu ngày.
- Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
b- Bệnh sinh:
- Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ bị ảnh
hưởng sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên bất
cố).
- “Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng của Phế
khí gây chứng khó thở, hít vào ngắn, thở ra dài.
c- Triệu chứng lâm sàng:
- Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng, thở
khó, hít vào ngắn, thở ra dài.
- Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than bụng trướng, tiêu hóa rối loạn,
dễ tiêu chảy.
- Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
- Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
- Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
d- Bệnh lý YHHĐ thường gặp: Thường gặp trong:
- Suy sinh dục, di tinh, liệt dương.
- Suy hô hấp mãn, suy nhược cơ thể, những bệnh mãn tính có kèm suy nhược.
e- Pháp trị: Tùy theo nhóm bệnh mà pháp trị có thể:
- Ôn Thận nạp khí.
- Bổ Thận cố tinh.
Các bài thuốc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh Thận khí bất túc gồm:
- Thận khí hoàn.
- Cố tinh hoàn.
- Hữu quy ẩm.