Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

nghiên cứu hoạt động kinh doanh của tổng công ty hàng không việt nam (vietnam airlines)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 48 trang )

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
(VIETNAM AIRLINES)
Thương Mại Điện Tử
MỤC LỤC
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang2
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khoa học công nghệ cùng
với công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước ngày
càng phải không ngừng đỏi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo đó, khái niệm về
thương mại điện tử dần dần được mọi người quan tâm và biết đến nhiều hơn. Hầu hết các
doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của thương mại điện tử, nó là công cụ
hỗ trợ thương mại truyền thống, giúp doanh nghiệp trong việc marketing và tìm kiếm
khách hàng với chi phí thấp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ.
Thương mại điện tử (TMĐT) là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều
quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho những
giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu
thế tất yếu của thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập không nằm ngoài xu
hướng phát triển đó.
Tuy mới xuất hiện và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong thương mại, song TMĐT đã
mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, chính phủ, người tiêu dùng và xã hội.
Thương mại điện tử đã vượt ra khỏi lĩnh vực thương mại, ngày càng tác động đến các
lĩnh vực khác và hứa hẹn mang lại những thay đổi to lớn và sâu sắc mọi mặt đời sống xã
hội loài người. Thương mại điện tử ngày càng được quan tâm và đang trở thành một công
cụ hữu hiệu trong quá trình toàn cầu hoá và trong xây dựng nền kinh tế số.
Những tập đoàn lớn và cả những công ty nhỏ đều đã bắt đầu tìm thấy tác dụng của
mạng Internet đối với khả năng phát triển và tồn tại của công ty mình. Việc ứng dụng


TMĐT đem lại nhiều hiệu quả và đây cũng là cơ hội tốt nhất để các doanh nghiệp Việt
Nam có thể vươn ra thị trường thế giới Vietnam Airlines là một trong những doanh
nghiệp ứng dụng mô hình TMĐT thành công tại Việt Nam.
Nhóm: C & I Trang 3
Thương Mại Điện Tử
Nhờ ứng dụng thành công mô hình TMĐT, Vietnam Airlines đã đạt được những
thành tựu đáng kể, bên cạnh đó cũng gặp không ít những khó khăn. Để hiểu rõ hơn về
hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines bằng TMĐT, nhóm chúng tôi quyết
định chọn đề tài “ Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của tổng công ty hàng không
Việt Nam (Vietnam Airlines) ”
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Khái quát chung về Thương mại điện tử để từ đó rút ra được những lợi ích của
Thương Mại Điện Tử khi doanh nghiệp áp dụng so với Thương Mại Truyền Thống.
- Phân tích hoạt động kinh doanh qua TMĐT của Vietnam Airlines, qua đó làm nổi
bật lên những thành tựu mà công ty đã đạt được, cũng như những hạn chế, từ đó rút ra
nhận xét đánh giá
- Chứng minh được những lợi ích của việc áp dụng Thương Mại Điện Tử trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phạm vi đề tài:
Nghiên cứu về những vấn đề nổi bật nhất khi ứng dụng Thương Mại Điện Tử, những
phương pháp ứng dụng Thương Mại Điện Tử, đồng thời nêu bật lên những thuận lợi và
khó khăn trong việc ứng dụng Thương Mại Điện Tử trong hoạt động kinh doanh của
Vietnam Airlines.
Bài Tiểu Luận bao gồm 3 phần:
 Phần 1: Cơ sở lý luận về Thương Mại Điện Tử
 Phần 2: Thực trạng ứng dụng Thương Mại Điện Tử tại Vietnam Airlines
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang4
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
 Phần 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng Thương Mại
Điện Tử tại Vietnam Airlines.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỎ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm.
Thuật ngữ "Thương Mại Điện Tử" được nói đến rất nhiều và nhiều người nghĩ rằng
thương mại điện tử là sản phẩm của xã hội hiện đại, tuy nhiên, theo nghĩa rộng, thương
mại điện tử, tức tiến hành kinh doanh bằng cách gửi và nhận thông điệp qua mạng đã
hình thành từ cách đây một thế kỷ.
o Năm 1965: Hãng vận chuyển Steamship Line gửi những bản kê khai chuyển hàng
dưới dạng những tin nhắn qua telex và được tự động chuyển thành dữ liệu lưu
trong máy tính.
o Năm 1968: Uỷ ban phối hợp truyền dữ liệu của Mỹ ra đời kết hợp các chuẩn kê
khai hàng hoá cho từng ngành: ngành vận tải hàng không, đường bộ, đường thuỷ
và đường sắt.
o Năm 1977: Ngành lương thực và thực phẩm khai trương một dự án EDI thử
nghiệm.
o Năm 1982: GM và Ford yêu cầu những đại lý cung cấp sử dụng EDI.
o Năm 1991: Mỹ bãi bỏ những hạn chế về thương mại sử dụng Internet.
o Năm 1994: Netscape Navigator 1.0 có tính năng hỗ trợ "cookies".
o Năm 1995: Amazon.com, do Jeff Bezos thành lập, khai trương cửa hàng bán sách
và âm nhạc trực tuyến.
o Năm 1999: American Express giới thiệu Blue, một thẻ thông minh tích hợp thanh
toán trên mạng và ví trực tuyến.
Nhóm: C & I Trang 5
Thương Mại Điện Tử
o Năm 2000: Ba nhà chế tạo ô tô lớn nhất nước Mỹ (Ford, GM and
DaimlerChrysler) thiết lập chương trình thanh toán thương mại điện tử B2B
Covisint.
Thương mại điện tử là gì?
E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử) là hình thái hoạt động
thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua

các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của quá trình giao dịch.
Theo nghĩa hẹp: Thương mại điện tử (TMĐT) là hoạt động hàng hóa và dịch vụ
thông qua mạng điện tử và Internet.
Diễn đàn Đối ngoại xuyên Đại Tây Dương (1997): TMĐT là các giao dịch về hàng
hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.
EITO (1997): TMĐT là thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn đến chuyển giao
giá trị, thông qua các mạng viễn thông.
Cục Thống kê Hoa Kỳ (2000): TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào,
thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm quyền chuyển giao sở hữu hay
quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.
Theo nghĩa rộng: Thương mại điện tử là toàn bộ các quy trình các hoạt động kinh
doanh sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử và công nghệ sử lý thông tin số hóa,
liên quan tổ chức hay cá nhân.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi Internet
hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là
giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng.Tổ chức Thương Mại Thế Giới
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang6
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
(WTO): TMĐT bao gồm sản xuất, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên
mạng Internet, được giao dịch trực tiếp hay giao nhận qua Internet với dạng số hóa.
Liên minh Châu Âu (EU): TMĐT toàn bộ các giao dịch thương mại thông qua mạng
viễn thông và các phương tiện điện tử bao gồm TMĐT trực tiếp và TMĐT gián tiếp.
Tổ chức OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức, cá
nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ liệu số hóa thông qua các mạng mở hoặc
mạng đóng thông với mạng mở.
Những phương tiện kỹ thuật trong Thương mại điện tử
o Máy điện thoại;
o Máy fax;
o Truyền hình;

o Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng GTGT);
o Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
o Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến, giao
dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các mạng nội
bộ và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.
1.2. Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử.
 Người tiêu dùng:
o C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng.
o C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp.
o C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ.
 Doanh nghiệp:
o B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng.
o B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp.
o B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ.
Nhóm: C & I Trang 7
Thương Mại Điện Tử
o B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên.
 Chính phủ:
o G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng.
o G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp.
o G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ.
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các
loại hình phổ biến như sau:
1.2.1. B2B (Business to Business)
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các công ty với
nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự
đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C.
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt chu trình
đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàng-vận đơn),

quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi hàng) và quản lý
thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
1.2.2. B2C (Business to Customers)
Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên quan đến
việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc
sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc
nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm
qua mạng điện tử.
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang8
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một doanh
nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo ra hoặc do
mình phân phối.
1.2.3. C2C (Customers to Customers)
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương mại giữa các
cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường
điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh
nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau. Có lẽ đây
là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới.
1.2.4. B2G (Business to Government)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định nghĩa chung
là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet
cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình
thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai
trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C -
Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng
có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả
phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v

1.3. Lợi ích và hạn chế của Thương Mại Điện Tử.
1.3.1. Lợi ích.
Nhóm: C & I Trang 9
Thương Mại Điện Tử
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt
động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường
và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương mại điện tử là để
phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là
việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm
sau:
1.3.1.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp.
o Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp,
khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp,
khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được
nhiều sản phẩm hơn.
o Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi
các showroom trên mạng.
o Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
o Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi
kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer Corp.
o Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị
mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công
này.
o Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả năng phối

hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường.
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang10
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
o Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi
văn bản truyền thống.
o Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng
kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng
70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí
giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi phí
thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức tưởng tượng.
o Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%);
giảm giá mua hàng (5-15%).
o Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan
hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt
hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng
cố lòng trung thành.
o Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả đều có
thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
o Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực tế, do đặc thù
riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều
khó khăn.
o Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chỉ
với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông
tin quảng bá đến với người xem trên khắp thế giới.
o Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể
cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng
một cách cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng
chọn mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho

doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách hàng,
o Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp
giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán
Nhóm: C & I Trang 11
Thương Mại Điện Tử
hàng cho cư dân trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt
Nam hoặc bán ra toàn cầu.
o Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, Doanh nghi không phải chi
nhiều cho việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa
o Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây,
doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ,
chiến lược tiếp thị v.v…
o Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và
chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông
tin; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2. Đối với cá nhân – người tiêu dùng.
o Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Cho phép khách hàng mua sắm mọi lúc,
mọi nơi, khách hàng có thể ngồi ở nhà, đặt lệnh mua hàng vào bất cứ giờ nào
trong ngày.
o Giá thấp hơn: Do thông tin phong phú, khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các
nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
o Giao hàng nhanh hơn với các sản phẩm số hoá: việc giao hàng các sản phẩm số
hoá như phim, nhạc, sách, phầm mềm… được thực hiện dễ dàng thông qua
Internet.
o Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ dàng
tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ cần mua, kể cả thông tin
đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
o Dễ dàng tham gia các dịch vụ (đấu giá): Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho
phép mọi người có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá, đồng thời có thể

tìm kiếm và sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
o Tham gia các cộng đồng thương mại: TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể
phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang12
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
o Đáp ứng mọi nhu cầu: TMĐT cho phép người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về sản
phẩm và dịch vụ vì tiếp cận được nhiều nhà cung ứng hơn.
1.3.1.3. Đối với xã hội.
Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử nay đã trở thành bộ
phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế toàn
cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với
công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin ) biến chuyển nhanh chóng,
thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội
dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu quả của Thương mại điện tử: (i) khả năng liên
kết bởi Thương mại điện tử, các điều kiện và hệ quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii)
niềm tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận
Thương mại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các
nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng
công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu nhập - nói chung người có sử
dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với người không sử dụng hoặc ít sử
dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người có thu nhập cao hơn thường sử dụng
máy tính và Internet thường xuyên hơn những người có thu nhập thấp. Thương mại điện
tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh
tế và xã hội.
o Hoạt động trực tuyến: Đối với một nước, TMĐT được xem là động lực kích thích
phát triển ngành công nghệ thông tin và các ngành công nghiệp liên quan. TMĐT
còn tạo môi trường làm việc, mua sắm, giao dịch …góp phần giảm việc đi lại, ô
nhiễm, tai nạn…

Nhóm: C & I Trang 13
Thương Mại Điện Tử
o Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hoá, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá, dẫn
đến khả năng mua sắm của khach hàng cao hơn, góp phần nâng cao mức sống cho
mọi người.
o Lợi ích cho các nứơc nghèo: các nước nghèo có thể tiếp cận tốt hơn các sản phẩm,
dịch vụ đồng thời có thể học tập được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng từ những nước
phát triển thông qua Internet và TMĐT
o Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: khi TMĐT phát triển, tất yếu các dịch
vụ công như giáo dục, y tế, dịch vụ công của chính phủ cũng sẽ được phổ biến
theo.
1.3.2. Hạn chế.
Có thể chia hạn chế hay thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm
mang tính kỹ thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet
(commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của Thương mại điện tử theo thứ tự là:
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử
4. Văn hóa
5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn
chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử
7. Gian lận trong Thương mại điện tử (thẻ tín dụng )
8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng
9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
10.Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử
 Về kỹ thuật:
o Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
o Tốc độ đường truyền vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang14

GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
o Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển.
o Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống.
o Cần có các máy chủ về TMĐT đặc biệt (công suất cao, an toàn), đòi hỏi thêm chi
phí đầu tư.
o Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao.
o Thực hiện các đơn đặt hàng trong giao dịch B2B đòi hỏi hệ thống kho hàng tự
động lớn.
 Về thương mại:
o An ninh và riêng tư không đảm bảo.
o Thiếu lòng tin giữa người mua và người bán trong TMĐT do không gặp mặt trực
tiếp.
o Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ.
o Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.
o Cần thay đổi thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng từ thực qua ảo.
o Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô.
o Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT.
o Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sụp đổ hàng loạt của các công ty
dot.com.
1.4. Ảnh hưởng của Thương Mại Điện Tử
1.4.1. Tác động đến hoạt động marketing
 Nghiên cứu thị trường: Một mặt Thương mại điện tử hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt
động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn
theo nhóm, phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động
điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua công cụ webbased tiện lợi, nhanh
và chính xác hơn.
Nhóm: C & I Trang 15
Thương Mại Điện Tử

 Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong Thương mại điện tử thay đổi nhiều
so với trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh mới.
Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, hành động
mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web.
 Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường
mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa lý được bổ
sung thêm bởi các tiêu chí đặc biệt khác của Thương mại điện tử như mức độ sử
dụng Internet, thư điện tử, các dịch vụ trên web
 Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ nhất, chất
lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định vị sản phẩm
ngày nay còn được bổ sung thêm những tiêu chí riêng của Thương mại điện tử như
nhiều sản phẩm nhất, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhanh nhất
 Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản phẩm,
giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của Thương mại
điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới
hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng chịu tác động của Thương mại điện tử
khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh
và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách giá
toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các thị
trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động
của Thương mại điện tử, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn thiện
hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực
hiện nhanh hơn hẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến
và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của Thương mại điện tử
với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo bằng e-mail, diễn
đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7
1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang16
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Việc xuất hiện Thương mại điện tử đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát
triển các mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh doanh Thương mại điện
tử như các Công ty Ford Motor, Dell Computer Corp… Bên cạnh đó cũng đã hình thành
các sàn giao dịch điện tử dạng B2B.
Với Ford, việc áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã
giúp công ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hoá. Hệ thống cửa
hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, tiết
kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
o Với Dell Computer Corp, áp dụng Thương mại điện tử trong các chiến lược thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của công ty như lôi kéo các khách hàng đến với doanh
nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản xuất hàng theo
yêu cầu (được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”), v.v
o Với mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua
mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công từ việc tạo ra
các lợi thế và giá trị mới cho khách hàng bằng Thương mại điện tử.
1.4.3. Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi phí sản xuất
đáng kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả của Thương mại điện tử
trong sản xuất. Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển mở
ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng như Internet banking, thanh toán thẻ
tín dụng trực tuyến, thanh toán bằng thẻ thông minh, mobile banking, ATM hoạt động
vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt động ngoại thương, Thương mại điện tử có
những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là rộng lớn trên toàn cầu, rất
phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh
quốc tế đều chịu tác động của Thương mại điện tử.
Nhóm: C & I Trang 17
Thương Mại Điện Tử
CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
VIETNAM AIRLINES
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VietNam AirLines.

Trụ sở chính
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
Số 200 Nguyễn Sơn, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Hà Nội, VIỆT NAM
Giấy chứng nhận ĐKKD/Quyết định thành lập số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ
Mã số doanh nghiệp: 0100107518, cấp ngày 30/06/2010 tại Sở KHĐT thành phố Hà
Nội.
2.1.1. Thời kỳ đầu tiên
Lịch sử của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam bắt đầu từ tháng Giêng năm 1956,
khi Cục Hàng không Dân dụng được Chính phủ thành lập, đánh dấu sự ra đời của Ngành
Hàng không Dân dụng ở Việt Nam. Vào thời điểm đó, đội bay còn rất nhỏ, với vẻn vẹn 5
chiếc máy bay cánh quạt IL 14, AN 2, Aero 45… Chuyến bay nội địa đầu tiên được khai
trương vào tháng 9/1956.
Giai đoạn 1976 - 1980 đánh dấu việc mở rộng và khai thác hiệu quả nhiều tuyến bay
quốc tế đến các các nước châu Á như Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, Thái Lan, Phi-lip-
pin, Ma-lai-xi-a và Xinh-ga-po. Vào cuối giai đoạn này, hàng không dân dụng Việt Nam
trở thành thành viên của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO).
Tháng 4 năm 1993 chính là thời điểm lịch sử khi Hãng Hàng không Quốc gia Việt
Nam (Vietnam Airlines) chính thức hình thành với tư cách là một tập đoàn kinh doanh
vận tải hàng không có quy mô lớn của Nhà nước. Vào ngày 27/05/1996, Tổng Công ty
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang18
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Hàng không Việt Nam được thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh dịch vụ hàng không, lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt.
2.1.2. Tiến trình phát triển
Vào ngày 20/10/2002, Vietnam Airlines giới thiệu biểu tượng mới - Bông Sen Vàng,
thể hiện sự phát triển của Vietnam Airlines để trở thành Hãng hàng không có tầm cỡ và
bản sắc trong khu vực và trên thế giới. Đây là sự khởi đầu cho chương trình định hướng
toàn diện về chiến lược thương hiệu của Vietnam Airlines, kết hợp với những cải tiến
vượt trội về chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng đường bay và đặc biệt là nâng cấp đội

máy bay.
Tháng 10/2003, Vietnam Airlines tiếp nhận và đưa vào khai thác chiếc máy bay hiện
đại với nhiều tính năng ưu việt Boeing 777 đầu tiên trong số 6 chiếc Boeing 777 đặt mua
của Boeing. Sự kiện này đánh dấu sự khởi đầu của chương trình hiện đại hóa đội bay của
hãng. Ba năm sau đó, Vietnam Airlines trở thành một trong những hãng hàng không có
đội bay trẻ và hiện đại nhất trong khu vực.
 Hãng hàng không đẳng cấp thế giới
Trong vòng 15 năm qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 10%/ năm (trừ giai
đoạn khủng hoảng tài chính ở châu Á năm 1997), Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
đã không ngừng lớn mạnh và vươn lên trở thành một hãng hàng không có uy tín trong
khu vực châu Á nhờ thế mạnh về đội bay hiện đại, mạng bay rộng khắp và lịch nối
chuyến thuận lợi, đặc biệt là tại Đông Dương.
Khởi đầu với những chuyến bay nội địa không thường lệ, ngày nay mạng đường bay
của Vietnam Airlines đã mở rộng đến 20 tỉnh, thành phố trên cả nước và 40 điểm đến
quốc tế tại Mỹ, Châu Âu, Úc và Châu Á.
Năm 2006, sau khi được đạt được chứng chỉ uy tín về an toàn khai thác của Hiệp hội
Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), Vietnam Airlines đã chính thức trở thành thành
Nhóm: C & I Trang 19
Thương Mại Điện Tử
viên của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế và khẳng định chất lượng dịch vụ mang
tiêu chuẩn quốc tế của mình.
 Hướng tới tương lai
Nhằm khẳng định thương hiệu quốc tế và thế mạnh về đội bay trẻ, hiện đại, Vietnam
Airlines đã để lại ấn tượng mạnh mẽ khi cùng với Công ty cho thuê tàu bay Việt Nam
(VALC) mà Vietnam Airlines là một trong những sáng lập viên, ký một hợp đồng mua
máy bay lớn gồm 12 chiếc Boeing 787, 10 chiếc Airbus A350 - 900, 20 chiếc Airbus
A321 và 5 chiếc ATR72 - 500 trong năm 2007. Vietnam Airlines hy vọng sẽ mở rộng đội
bay lên mức 104 chiếc máy bay hiện đại vào năm 2015 và 150 chiếc vào năm 2020.
2.1.3 Chương trình Bông Sen Vàng.
Ngày 20/10/2002 Vietnam Airlines tổ chức lễ giới thiệu biểu tượng mới “Bông Sen

Vàng”. Đây là mốc đánh đấu sự thay đổi toàn diện của Vietnam Airlines với chương
trình hiện đại hoá đội ngũ máy bay, mở rộng mạng đường bay và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ để trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới.
Hoa Sen một hình tượng có ý nghĩa hết sức đặc biệt đối với người Việt Nam. Hoa Sen
biểu hiện cho sự khai sáng và hoàn mỹ; vừa đời thường lại vừa cao quý, linh thiêng; vừa
duyên dáng, mềm mại, nhưng không kém phần cứng cáp, đĩnh đạc. Đó là những phẩm
chất quý giá của Hoa Sen và là lý do để Vietnam Airlines lựa chọn Hoa Sen làm biểu
tượng mới của mình. Màu vàng của Hoa Sen tượng trưng cho chất lượng và sự hoàn hảo,
sang trọng.
Chương trình Bông Sen Vàng (tên viết tắt là GLP) mong muốn đem tới cho những
khách hàng thường xuyên của Vietnam Airlines các phần thưởng xứng đáng: những
chuyến bay miễn phí, những ưu đãi dịch vụ cùng sự thoải mái và tiện nghi.
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang20
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Là Hội viên của Chương trình GLP, sau mỗi chuyến bay với Vietnam Airlines, mỗi
lần sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các Đối tác Chương trình GLP, dặm sẽ được tích luỹ
vào tài khoản của Hội viên và dễ dàng chuyển dặm thành những phần thưởng giá trị cho
mình và cho người thân.
2.1.3. Thành tựu
 Vietnam Airlines nhận bằng chứng nhận thành viên IATA
Lễ trao bằng chứng nhận thành viên Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA)
cho Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa diễn ra tối 28/2, tại Hà
Nội. Sự kiện này khẳng định Vietnam Airlines đã trở thành thành viên đầy đủ của tổ chức
này.
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Vietnam Airlines Nguyễn Sỹ Hưng
đón nhận bằng chứng nhận thành viên IATA do ông Andrew
Drysdale, Phó Chủ tịch IATA khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, trao (Ảnh H.Y).
Nhóm: C & I Trang 21
Thương Mại Điện Tử

Để trở thành thành viên chính thức của IATA, Vietnam Airlines đã vượt qua cuộc
đánh giá hết sức khắt khe về an toàn khai thác của IATA, do Công ty Aviation Quality
Services (AQS) thực hiện.
Để đạt được chứng chỉ an toàn khai thác này của IATA (IOSA), hãng đã đáp ứng đầy
đủ hàng trăm yêu cầu thuộc 8 lĩnh vực hoạt động của một Hãng hàng không. Đó là: tổ
chức và hệ thống quản lý; khai thác; kiểm soát khai thác và điều phối bay; kỹ thuật máy
bay và công tác bảo dưỡng; khai thác trên không; khai thác mặt đất; khai thác vận tải
hàng hoá; an toàn an ninh trong khai thác.
Gia nhập IATA, Vietnam Airlines sẽ được hưởng ưu đãi về mức phí đối với các
chương trình đào tạo do IATA cung cấp. Các giao dịch liên hãng của hãng cũng sẽ được
áp dụng quy chế bình đẳng chung đối với các hãng thành viên. Vietnam Airlines sẽ được
quyền truy cập vào ngân hàng dữ liệu chung của IATA để nhận và chia sẻ thông tin.
Đối với lĩnh vực liên danh, liên kết, việc Vietnam Airlines chính thức trở thành thành
viên của IATA sẽ giúp cho các đối tác dễ dàng chấp nhận hơn nhờ được Hiệp hội chứng
nhận đã vượt qua rào cản kỹ thuật IOSA.
Tại buổi lễ nhận danh hiệu thành viên chính thức IATA, ông Nguyễn Sỹ Hưng, Chủ
tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Vietnam Airlines cam kết cố gắng hơn nữa để
nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo an toàn. Đồng thời, nỗ lực tăng cường hợp tác với
IATA và các hãng hàng không trong khu vực, trên thế giới nhằm đạt hiệu quả kinh tế
trong vận chuyển hàng không vì lợi ích khách hàng.
IATA được thành lập tháng 4/1945 tại Havana, Cu Ba. Đến nay, tổ chức này có hơn
250 thành viên là các hãng hàng không tại 136 quốc gia trên thế giới. Hiệp hội đảm nhận
94% khối lượng vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ. Tại khu vực châu Á - Thái
Bình Dương, Vietnam Airlines là hãng hàng không thứ năm sau Cathay Pacific, Japan
Airlines, Qantas Airways và Singapore, trở thành thành viên của IATA.
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang22
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trong thời gian sớm nhất, IATA sẽ thành lập văn phòng tại Việt Nam, nâng tổng số
văn phòng của Hiệp hội tại khu vực này lên 14.
 Vietnam Airlines mở 3 đường bay mới

Tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, hãng hàng không Vietnam Airlines đã làm lễ công
bố chuyến bay đầu tiên TP.Hồ Chí Minh - Thượng Hải, Hà Nội - Thượng Hải và khai
trương đường bay nội địa đa chặng TP.Hồ Chí Minh - Cần Thơ – Phú Quốc
Đường bay đa chặng TP.Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Phú Quốc sẽ hoạt động với tần
suất 5 chuyến/ tuần. Đây là đường bay thứ 30 trong mạng đường bay nội địa của Vietnam
Airlines. Đường bay này được xây dựng với mục tiêu kích thích sự phát triển của thị
trường hàng không nội địa, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Dự kiến Vietnam Airlines sẽ tăng lên 7 chuyến/tuần đường bay này.
Phó tổng giám đốc Vietnam Airlines Dương Trí Thành cho biết ngày 28-3, Vietnam
Airlines mở cùng lúc 3 đường bay mới, trong đó có 2 đường bay quốc tế là TP.Hồ Chí
Minh, Hà Nội đi Thượng Hải và đường bay TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Phú Quốc. Sự
kiện này mang ý nghĩa đặc biệt với Vietnam Airlines trong quá trình nỗ lực không ngừng
để hoàn thiện mạng đường bay nội địa và quốc tế, với mong muốn đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Đường bay thẳng TP.Hồ Chí Minh - Thượng Hải được thực hiện với tần suất 4
chuyến/tuần vào các ngày thứ ba, thứ năm, thứ sáu, chủ nhật và Hà Nội - Thượng Hải với
tần suất 3 chuyến/tuần vào các ngày còn lại bằng máy bay Airbus A321.
Cùng với Bắc Kinh, Côn Minh và Quảng Châu, đây là điểm đến thứ tư tại Trung
Quốc Vietnam Airlines trực tiếp khai thác. Với tổng số 7 chuyến/tuần và thời gian bay lý
tưởng, các chuyến bay thẳng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách kinh doanh thương
mại, khách du lịch đi lại giữa Việt Nam và Thượng Hải.
Nhóm: C & I Trang 23
Thương Mại Điện Tử
2.2. Bối cảnh và quá trình xúc tiến thương mại điện tử của Vietnam Airlines.
2.2.1. Bối cảnh
Thương mại điện tử ở Việt Nam nếu xét theo nghĩa rộng ( bao gồm cả các phương
tiện truyền thống như: điện thoại, telex, fax…hay việc sử dụng máy tính như một công cụ
độc lập) thì đã hình thành từ lâu. Tuy nhiên, nếu xét theo nghĩa chặt chẽ hơn ( thương
mại điện tử chủ yếu là tiến hành trao đổi dữ liệu và mua bán dung liệu, hàng hóa, dịch vụ
qua mạng internet và các phân mạng của nó) thì sự tham gia của Việt Nam chỉ mới bắt

đầu từ cuối năm 1997.
Đến năm 2000 những dấu hiệu đầu tiên của thương mại điện tử đã bắt đầu hình thành
ở Việt Nam. Tuy nhiên, quy mô của nó còn hết sức nhỏ bé và vẫn chưa có những ảnh
hưởng nào đáng kể làm thay đổi cách thức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cách
thức sinh hoạt của người dân. Những bước đi đầu tiên của Nhà nước nhằm thúc đẩy hình
thức thương mại điện tử mới chỉ ở bề nổi. Các hoạt động nhằm hướng vào xây dựng một
môi trường toàn diện và thực sự cho thương mại điện tử thì hầu như chưa có hoặc chưa
được tiến hành một cách có hệ thống.
Cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,2 triệu người, đến
cuối năm 2004 con số này đã tăng lên gần gấp đôi, tức khoảng 6,2 triệu người, sáu tháng
sau đó, con số này đã lên đến hơn 10 triệu. Năm 2003, 2004 là năm các website sàn giao
dịch B2B (marketplace), các website rao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C đua nhau ra
đời. Tuy nhiên, các website này vẫn còn phát triển hạn chế, chưa có website nào thực sự
phát triển đột phá vì nhiều nguyên do. Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại
Việt Nam hiện nay gồm: hàng điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD,
VCD, nhạc ), thiệp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụng
thương mại điện tử nhiều như: du lịch, tư vấn, công nghệ thông tin, dịch vụ thông tin
(thông tin tổng hợp, thông tin chuyên ngành ), giáo dục và đào tạo Các doanh nghiệp
cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để giới thiệu thông tin, hỗ trợ marketing,
Đề Tài: Nghiên Cứu Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietnam Airlines Trang24
GVHD: TS. BÙI VĂN DANH Khoa Quản Trị Kinh Doanh
bán hàng qua mạng phần lớn doanh nghiệp có website mới chỉ xem website là kênh tiếp
thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó doanh
nghiệp chưa đầu tư khai thác hết những lợi ích thương mại điện tử có thể mang lại cho
doanh nghiệp.
Từ năm 2006-2010, 7 văn bản cấp Nghị định đã được ban hành. Bên cạnh đó, khung
chế tài cho việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến ứng dụng thương mại điện tử và
công nghệ thông tin cũng dần được hoàn thiện. Ngoài ra, năm 2009 Quốc hội thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, bổ sung thêm một số tội danh và
nâng cao hình phạt đối với tội phạm sử dụng công nghệ cao, trong đó có tội phạm trong

lĩnh vực TMĐT.
Đến năm 2010 hầu hết các doanh nghiệp trên cả nước, hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều mức độ và quy mô khác nhau.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng rất chú trọng tới việc xây dựng, quảng bá hình
ảnh và sản phẩm trên môi trường Internet thông qua việc xây dựng website riêng; tham
gia các sàn giao dịch TMĐT, mạng xã hội; quảng cáo trên các báo điện tử, các website
tìm kiếm thông tin nổi tiếng như google.com, yahoo.com, v.v
Theo điều tra của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, tới cuối năm 2011
đã có khoảng 28% doanh nghiệp đã có trang web B2B hoặc B2C. Tuy nhiên, hầu hết các
website này mới dừng ở mức giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm, mới có 32% website
có chức năng giao dịch trực tuyến và 7% có chức năng thanh toán trực tuyến.
Năm 2011 cũng là năm nhiều doanh nghiệp lớn về TMĐT trên thế giới như Alibaba,
Rakuten, eBay… đều có đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam.
2.2.2. Quá trình túc tiến thương mại điện tử
Nhóm: C & I Trang 25

×