Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.55 KB, 4 trang )
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ
ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO
TÓM TẮT:
Sau khi nghiên cứu số liệu của1105 BN đột quỵ não chúng tôi có những
kết luận sau:
- Tỷ lệ BN đột quỵ não/tổng số BN Khoa Thần kinh là 16,74%, tỷ lệ BN đột quỵ
não có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ Nam/Nữ chung cho cả 2 thể là1,61/1 (cho đột qụy
chảy máu là 2,26/1 và đột quỵ thiếu máu là 1,38/1). Đặc biệt lưu ý là các nhóm
tuổi trước 60 tỷ lệ này dao động từ 2,08 đến 2,71/1, nhưng trong nhóm tuổi 60-79
tỷ lệ này giảm xuống còn 1,84 – 1,88/1 và ở lứa tuổi từ 80 trở lên tỷ lệ này đảo
ngược 0,70/1. Tỷ lệ đột quỵ chảy máu là 31,86% và thiếu máu là 68,14%. Tuổi
mắc bệnh trung bình là 53,68 ± 12,03 tuổi. Hai lớp thập niên có tỷ lệ bệnh nhân
cao nhất là 60 (26,30%) và 70 (29,56%). Bệnh nhân thường tới viện điều trị
muộn, tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng được thời gian cửa sổ điều trị với Actilyse (trước
03 giờ) chỉ đạt 7,23%. Thời điểm khởi phát bệnh trong ngày thường vào 6-18 giờ
(65,34%), tính chất mùa vụ và đặc điểm thời sinh học xảy ra đột quỵ trong nghiên
cứu không được rõ ràng như các nghiên cứu trước đây. Các yếu tố nguy cơ: tăng
huyết áp có tỷ lệ BN mắc cao nhất (51,28%), sau đó là rối loạn lipid máu (32,07%
và Migraine (29,06%). 87,90% BN có ít nhất 01 yếu tố nguy cơ, 52,11% BN có
đôngd thời 2 yếu tố nguy cơ và 17,63% số BN nghiên cứu mắc đồng thời 3 yếu tố
nguy cơ. Các triệu chứng tiền triệu, khởi phát và khi đến bệnh viện là những số
liệu kinh điển phù hợp với số liệu của các tác gỉa khác và các nghiên cứu trước
đây.
- Thời gian điều trị trung bình: 23,8 ± 8,31 ngày, các trị liệu được ứng dụng theo
05 nguyên tác chung: duy trì chức năng sống và điều chỉnh các hằng số sinh lý,
chống phù não, điều trị theo thể bệnh, điều trị triệu chứng. Kết qủa điều trị: nặng
xin về và tử vong: 15,62%; tốt và khá đạt từ 37,24% đến 54,55%.
- Việc thu dung điều trị BN đột quỵ não có hệ thống thuần thục, BN phong phú,
đáp ứng được nhu cầu đào tạo và nghiên cứu, đã cập nhật được các phương pháp
điều trị hiện đại , tuy nhiên trong thời gian tới cần phổ cập nhanh hơn phương