8
Nhân tố làm giảm lợng giá trị sức lao động: do giá trị
t liệu sinh hoạt giảm và năng suất lao động của ngành
sản xuất t liệu sinh hoạt tăng.
Giá trị sức lao động đặc biệt khác hàng hoá thông
thờng: nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Con ngời
sống trong những điều kiện kinh tế cụ thể ngoài nhu cầu
vật chất còn có nhu cầu tinh thần.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: cũng giống nh
hàng hoá khác giá trí sử dụng cũng đợc thể hiện khi tiêu dùng.
Nhng nó khác ở chỗ nhà t bản tiêu dùng sức lao động của công
nhân và bắt công nhân lao động kết hợp với t liệu sản xuất để tạo
ra hàng hoá. Trong quá trình lao động đó ngời công nhân đã tạo
ra một giá trị mới (v + m ) trong đó có một bộ phận ngang bằng
với giá trị sức lao động của ngời công nhân nhà t bản dùng để
trả lơng cho ngời công nhân đó (đó là v), còn một bộ phận dôi
ra ngoài bộ phận sức lao động (m) nhà t bản chiếm không.
Nh vậy: Có thể nói rằng giá trị sức lao động khi nhà t bản
tiêu dùng nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
Hay nói cách khác: Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hoá sức lao
động là nguồn gốc của giá trị và giá trị thặng d.
Còn các hàng hoá thông thờng:
9
Nếu là t liệu sản xuất khi tiêu dùng trong sản xuất thì
giá trị của nó đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm.
Nếu là t liệu sinh hoạt và tiêu dùng cho cá nhân thì cả
giá trị lẫn giá trị sử dụng đều mất đi.
II. Sản xuất ra giá trị thặng d
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng d:
Quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhát giữa quá
trình tạo ra giá trị sử dụng và quá trình lớn lên của giá trị hay quá
trình sản xuất ra giá trị thặng d.
Quá trình lao động với t cách là quá trình nhà t bản tiêu
dùng sức lao động có hai đặc trng:
Công nhân làm việc dới sự điều khiển của nhà t bản nh
là một bộ phận của t bản và đợc nhà t bản sử dụng với
hiệu quả cao nhất.
Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của nhà t bản chứ
không phải của công nhân.
10
Nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng d qua ví dụ
sau:
Giả định để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông giá 10 USD,
để biến 10 kg bông thành sơi, một công nhân phải lao động trong
6 giờ và mỗi giờ lao động tạo ra một giá trị mới là 0,5 USD. Để
biến 10 kg bông thành sợi hao mòn của máy móc là 2 USD. Tiền
mua sức lao động trong 1 ngày là 3 USD. Trong quá trình sản xuất
sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Giả định qúa trình lao động dừng lại ở điểm 6 giờ thi:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới
- Tiền mua bông: 10 USD - Giá trị của bông chuyển vào sợi: 10
USD
- Tiền hao mòn máy móc: 2
USD
- Giá trị của máy móc chuyển vào sợi:
2 USD
- Tiền mua sức lao động: 3
USD
- Giá trị do lao động của công nhân tạo
ra trong 6 giờ: 3 USD
Cộng: 15 USD Cộng: 15 USD
11
So sánh giá trị của sản phẩm mới với giá trị t bản ứng trớc
ta thấy t bản ứng trớc cha tăng lên, do đó tiền tệ ứng ra ban
đầu cha chuyển hoá thành t bản.
Nhng giá trị sức lao động và giá trị do sức lao động tạo ra
là hai đại lợng khác nhau mà nhà t bản đã tính toán. Nhà t bản
đã mua sức lao động trong 1 ngày nên việc sử dụng sức lao động
trong ngày đó là thuộc quyền của nhà t bản.
Chẳng hạn nhà t bản bắt công nhân lao động trong 12 giờ
thì:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới
- Tiền mua bông (20kg): 20
USD
- Giá trị của bông chuyển vào sợi: 20
USD
- Tiền hao mòn máy móc: 4
USD
- Giá trị của máy móc chuyển vào sợi:
4 USD
- Tiền mua sức lao động: 3
USD
- Giá trị do lao động của công nhân tạo
ra trong 6 giờ: 6 USD
Cộng: 27 USD Cộng: 30 USD
12
So sánh giá trị của sản phẩm mới và giá trị của t bản ứng
trớc ta thấy t bản ứng trớc đã tăng lên là 3 USD (giá trị thặng
d). Do đó tiền đã chuyển hoá thành t bản
Vậy giá trị thặng d là một phần của giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do lao động công nhân sản xuất tạo
ra mà nhà t bản chiếm không. (ký hiệu là m)
Bản chất giá trị thặng d:
- Phân tích giá trị của 20Kg sợi do lao động công nhân tạo ra
(lao động có tính hai mặt)
+ Xét về lao động cụ thể của ngời lao động kéo sợi, trong
quá trình lao động ngời công nhân đã bảo tồn và di chuyển giá trị
của bông và máy móc vào giá trị của sợi (c = 24)
+ Xét lao động trừu tợng trong thời gian đó ngời công nhân
cũng hao phí sức lao động nói chung tạo ra một giá trị lao động
mới (v = 6) trong đó có một phần bằng giá trị sức lao động (v = 3)
nhà t bản dùng để trả lơng cho công nhân (trả đúng giá trị sức
lao động) còn bộ phận ngoài sức lao đông (m = 3) là giá trị thặng
d.
- Phân tích ngày lao động của công nhân:
13
+ Khi năng suất lao động cao, ngày lao động của công nhân
chia thành hai phần : Thời gian lao động cần thiết (6 giờ) là thời
gian lao động để tạo ra một giá trị bằng giá trị sức lao động bỏ ra
để tái sản xuất sức lao động (v=3)
+ T/gian lao động thặng d tạo ra giá trị thặng d cho nhà t
bản (m = 3)
6 giờ 6giờ
+
Thời gian lao động cần thiết Thời gian lao động thặng d
v + m = 6
Thời gian l/đ cần thiết - T/gian l/động của CN - Độ dài ngày
tự nhiên
Mác: Vậy giá trị thặng d là 1phần giá trị đợc sáng tạo ra
do kéo dài vợt khỏi giơí hạn mà tại điểm đó giá trị sức lao động
đợc trả ngang giá.
14
III. Hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d
Cùng với quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản cũng là
quá trình phát triển của lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột. Có thể khái
quát thành hai phơng pháp sau:
1. Sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối:
Giá trị thặng d tuyệt đối là giá trị thặng d thu đợc do kéo
dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần
thiết không đổi. Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong
giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản khi còn dựa trên lao động thủ
công.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ chia thành:
- Thời gian lao động cần thiết là 4 giờ
- Thời gian lao động thặng d là 4 giờ
+