Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.17 KB, 14 trang )

1
1
MÔN
MÔN
PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ THÍ
PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ THÍ
NGHIỆM VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
NGHIỆM VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
TH : NHÓM SV (NHÓM 4)
GVHD : TS. HOÀNG TÙNG
2
A – LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu là một
môn học rất quan trọng. Nó không những giúp chúng ta tiếp cận
vấn đề và xử lý công việc một cách có khoa học mà nó còn giúp
chúng ta định hướng đúng đắn hơn trong công tác nghiên cứu
khoa học : xử lý vấn đề một cách triệt để và không mắc sai lầm.
Để áp dụng những kiến thức của môn học vào thực tiễn,
nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu về mối
quan hệ giữa cơ thể Cua Kí Cư với vỏ của nó và các cách lấy
Cua Kí Cư ra khỏi vỏ
3
B – NỘI DUNG
I - KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài : Tìm hiểu về Cua Kí Cư và các cách lấy Cua Kí Cư ra khỏi vỏ
GVHD : TS. HOÀNG TÙNG
Chủ nhiệm đề tài : nhóm sinh viên – lớp 47NT5 (nhóm 4)
Kế hoạch thực hiện: Gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1: từ ngày 10 – 5 – 2007 đến ngày 19 – 5 – 2007
+ Tìm hiểu, quan sát về môi trường sống và sự phân bố của Cua Kí Cư
+ Đưa ra phương pháp làm thí nghiệm


- Giai đoạn 2 :từ ngày 20 – 5 – 2007 đến ngày 25 – 5 – 2007
+ Thu mẫu lại và tiến hành làm thí nghiệm
- Giai đoạn 3: từ ngày 26 – 5 – 2007 đến ngày 7 – 6 – 2007
+ Tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo.
Nha trang, ngày 3 – 6 – 2007
Nhóm sinh viên thực hiện
Nhóm 4 – lớp 47NT5
4
1- Hệ thống phân loại Cua Kí Cư
Ngành :Arthropoda
Ngành phụ : Branchiata (ngành phụ có mang)
Lớp : Crustacea (Lớp giáp xác)
Phân lớp : Malacostraca (Phân lớp giáp xác lớn)
Bộ : Decapoda (bộ mười chân)
Bộ phụ : Reptantia
Họ :
Giống : Diogenes
Loài : Diogenes. Pugilator
2 – Đặc điểm của đối tượng nghiên Cứu :
- Hình thái :Cơ thể vẫn phân đốt nhưng các phần phụ kém phát triển, bụng
tiêu giảm, cơ thể mất đối xứng, mất phân đốt, vỏ ngoài cơ thể mỏng và tiêu
giảm một số phần phụ.
- Đời sống : Sống trong các vỏ ốc của loài ốc khác(Gastropoda), trong quá
trình sinh trưởng cơ thể lớn lên chúng lại tìm vỏ ốc khác có thể tích lớn hơn
để tiếp tục chui vào sống.
II – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5
III – THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM
1 – Giả thiết nghiên cứu
a) Lấy cua ra khỏi vỏ ốc

C
o
: Bốn cách lấy cua ra khỏi vỏ có sự khác biệt nhau về thời gian
C
1
: Bốn cách lấy cua ra khỏi vỏ không có sự khác biệt nhau về thời gian
b) Sự tương quan giữa thể tích vỏ và thể tích cơ thể
C
2
: Thể tích của vỏ ốc có liên quan chặt chẻ đến thể tích của cơ thể cua
(phụ thuộc), Cua Kí Cư chỉ sống trong vỏ ốc (Mollusca).
C
3
: Thể tích cơ vỏ ốc không liên quan đến thể tích cơ thể cuă cua.
2 – Thông tin cần thu thập
- Các hình dạng và thể tích khác nhau của vỏ cua Kí Cư.
- Các kích thước khác nhau của cơ thể cua Kí cư.
- Thời gian cua bò ra khỏi vỏ khi dùng các cách khác nhau.
6
III – THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM (tt)
3 – Đối tượng, phương pháp thu mẫu và thu số liệu
a) Đối tượng nghiên cứu: Cua Kí Cư.
- Địa điểm thu mẫu :Ven Hòn Đỏ - Nha Trang
- Thời gian thu mẫu : 4 giờ 30 phút ngày 24 – 5 – 2007
- Số lượng mẫu : 80 con cua Kí Cư.
b) Dụng cụ
- Thu mẫu : Xô, túi nilon.
- Thí nghiệm : Nến, Nước nóng, ớt, nước máy, kẹp, ống đong, thau chậu, sổ
ghi chép
c) Tiêu chí để thu mẫu

- Các kích thước khác nhau của vỏ cua Kí Cư (V
vỏ
= 0,5ml – 20ml)
- Các dạng hình dạng khác nhau của vỏ cua Kí Cư.
- Ta có 4 cách khác nhau = 4 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức được lặp lại
10 lần = 10 ĐV thí nghiệm. Vậy SL cua cần thí nghiệm là : 40 con.
d) Phương pháp thu mẫu:
- Khi nước thủy triều xuống ta có thể ra các bãi triều để thu mẫu, đa số cua
Kí Cư sống bám trên các mõm đá nơi vẫn còn ngập nước.
- Để cho Cua sống cần lấy một ít nước ở nơi thu mẫu để vào xô.
7
III – THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM (tt)
4) Tiến hành thí nghiệm
4.1) Các cách lấy Cua Kí Cư ra khỏi vỏ :
a) Hơ nóng vỏ trên nến :
- Chuẩn bị : 10 con cua Kí cư có thể
tích khác nhau, nến, kẹp.
- Tiến hành : Dùng kẹp kẹp miệng vỏ
của cua và hơ nóng từ từ phần đỉnh vỏ
cho đến khi cua bò ra khỏi vỏ.
b) Nhúng vỏ cua trong nước nóng:
- Chuẩn bị : cua Kí Cư 10 con, nước
nóng khoảng 80
o
C, kẹp.
- Tiến hành : Đổ nước nóng ra chậu
nhỏ, sau đó dùng Kẹp kẹp miệng vỏ cua
và nhúng phần đỉnh từ từ vào nước nóng
(không để nước nóng vào trong vỏ cua)
8

III – THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM (tt)
c) Ngâm cua vào nước ớt
- Chuẩn bị : cua Kí Cư 10 con, nước
biển, khoảng 20 quả ớt.
- Tiến hành : Gĩa 5 quả ớt và hòa trong
150 ml nước biển rồi dùng xilanh bơm
nước ớt lần lượt vào miệng 10 con cua
và căn thời gian cua bò ra ,ghi kết quả.
d) Ngâm cua trong nước máy:
- Chuẩn bị: 10 con cua kí cư , nước
máy, thau
- Tiến hành : Cho 10 con cua Kí Cư
vào thau, sau đó cho nước máy vào
ngập Cua.Chờ cua bò ra và ghi lại số
liệu.

9
III – THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM (tt)
4.2) Tìm hiểu sự tương quan giữa vỏ và cơ thể cua Kí cư.
- Sau khi ta lấy cua ra khỏi vỏ thì
ta để cơ thể cua trong nước biển để
cua không bị chết. Sau đó, ta dùng
ống đong để đo thể tích vỏ và thể
tích cơ thể của cua. Ghi lại kết quả
các lần đo.
+ Cách đo: để đo cơ thể cua: Bỏ
Cua vào ống đong đã có nước, thể
tích cua chính là phần nước dâng
lên. Để đo V
vỏ

ta cho nước đầy vào
vỏ ốc sau đó ta tiến hành đo thể
tích của phần nước đó.
- Để tìm hiểu mối quan hệ giữa vỏ
và cơ thể cua ta cần để cơ thể cua
vào chậu và cho nước biển vào,
sau một thời gian quan sát và đưa
ra nhận xét.
5 – Kết quả thí nghiệm (trình bày trong phần XLSL)
10
IV – BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
1) Báo cáo kết quả :
a) So sánh các cách lấy cua Kí Cư ra khỏi vỏ :
10
10
10
10
80 % 133,75
100 %
70 %
100 %
126,3
155
175,1
11
THỜI GIAN LẤY CUA RA KHỎI VỎ
12
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
- Với t bé hơn t lý thuyết  so sánh có ý nghĩa
- Qua các cách lấy cua Kí Cư ra khỏi vỏ chúng ta thấy : cách ngâm vỏ

trong nước ấm là hiệu quả nhất .
- Ngoài ra , ta có thể dùng cách tiêm nước ớt cũng rất hiệu quả .
KẾT LUẬN 1
- Chỉ có cách ngâm vỏ trong nước ấm là hiệu quả nhất.
Dùng kiểm định t để so sánh 2 giá trị trung bình
Ta tính được : t = 1,9005. so sánh với t
0,05
df = 9
Thì 1,9005 < t lý thuyết (2,171).
13
b) Mối tương quan giữa thể tích vỏ và cơ thể cua Kí Cư :
BIỂU ĐỒ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮATHỂ TÍCH VỎ VỚI THỂ TÍCH CƠ THỂ
R = 0,98858
14
NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ
- Qua biểu đồ ta thấy : hình dạng đám mây phân bố theo chiều tăng dần.
Nếu ta kẽ một đường thẳng chẻ dọc biểu đồ thì đường thẳng có xu hướng đi
lên.
- Với R = 0,98858  thể tích vỏ và thể tích cơ thể có mối liên hệ rất chặt
chẻ với nhau .
C
3
bị bác bỏ.
KẾT LUẬN 2
- Thể tích cơ thể càng tăng thì thể tích vỏ càng tăng.
- Phương trình liên quan giữa thể vỏ và thể tích cơ thể là :
y = 1,2195x + 0,1527
y : thể tích vỏ
x : thể tích cơ thể
- Thể tích vỏ phụ thuộc vào thể tích cơ thể.

×