Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của báo cáo
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nươc ta đã có nhưng chuyển
biến tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu, cùng với sự phát triển chung của nền
kinh tế đất nước, các doanh nghiêp Việt Nam cũng đã từng bước trưởng thành
không ngừng lớn mạnh về thế và lực, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu
vực và cả thế giới.
Một trong những nghành công nghiệp Việt Nam đã có được những tăng
trưởng theo các mục tiêu chiến lược, phát triển kinh tế xã hội, đó là nghành công
nghiệp Viễn thông-Tin học. Công ty Commit là một trong những doanh nghiệp
đang kinh doanh phân phối các thiết bị sản phẩm viễn thông-tin học trên thị
trường Việt Nam. Hiện nay nghành công nghiệp viễn thông-tin học đang phát
triển trong xu thế thuận lợi với những kỹ sư và kỹ thuật viên trình độ cao, đồng
thời cũng là nguồn động lực thúc đẩy nền kinh tế của Việt Nam cũng như công ty
Cổ phần viễn thông-tin học Comit phát triển mạnh mẽ .
Cùng với quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế của đất nước và các
nghành công nghiệp khác, nghành công nghệ viễn thông - tin học đã không
ngừng phát triển hoàn thiện ngày một tốt hơn, với những sản phẩm công nghệ đạt
chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường viễn thông - tin học trong nước,
đồng thời đẩy mạnh quá trình phát triển nền kinh tế và thương mại của đất nước
vững mạnh hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty Comit Corp báo cáo đã đi sâu vào hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Viễn Thông –Tin học COMIT CORP
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát và đánh giá tình hình hoạt động của công
ty .Theo đó, đảm bảo thúc đẩy phát triển công ty tăng trưởng cao và bền vững
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế của công ty cổ phần công nghệ
viễn thông tin học COMIT CORP
3.2 Phạm vi
Hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế của công ty cổ phần công nghệ
viễn thông tin học COMIT CORP từ năm 2003 đến năm 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, phương pháp duy vật biện chứng, quan điểm đường lối của Đảng và
Nhà nước trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế.Ngoài ra, báo cáo còn sử
dụng thông tin và tư liệu từ các tạp chí, ấn phẩm, bài hội thảo…trong nước và
quốc tế.
5.Kết cấu báo cáo tổng hợp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…báo cáo
được được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty cổ phần công nghệ viễn thông
tin học COMIT CORP
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công
nghệ viễn thông tin học COMIT CORP
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công ty cổ phần viễn thông
tin học COMIT CORP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 1:Những vấn đề chung về công ty cổ phần công nghệ
Viễn- thông Tin -học COMIT CORP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ Viễn-
thông Tin- học COMIT CORP
1.1.1 Tên gọi của Công ty
- Tên gọi tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG - TIN HỌC
- Tên gọi tiếng Anh:
COMMUNICATION - INFORMATION TECHNOLOGY CORPRATION
- Tên viết tắt:
COMIT CORP
1.1.2 Giám Đốc hiện tại của công ty
- Họ và tên: Nguyễn Hồng Sơn
- Chức vụ: Tổng Giám Đốc – Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
1.1.3 Địa chỉ Công ty
- Phòng 03 tầng 11 Toà nhà HAREC, Số 4A Đường Láng Hạ-Quận Đống Đa-Hà
Nội
- Điện thoại, Fax Công ty:
- Tel: +84 4 7721816
- Fax: +84 4 7721817
- Email:
- Webside: www.comitcorp.com
1.1.4 Cơ sở pháp lý của Công ty
a) Năm 1923 – Wandel & Goltermann (W&G) được thành lập tại Đức
chuyên sản xuất thiết bị và các hệ thống đo kiểm.
Năm 1998 - W&G sáp nhập với Wavetek, trở thành Wavetek Wandel &
Goltermann (WWG) – nhà sản xuất thiết bị đo kiểm viễn thông lớn thứ hai trên
thế giới về thiết bị đo kiểm viễn thông.
Năm 1999 WWG thiết lập Văn phòng Đại diện tại Việt Nam
Năm 2000 WWG sáp nhập với TTC (nhà sản xuất thiết bị đo kiểm viễn
thông lớn thứ ba trên thế giới), trở thành Acterna.
Năm 2003 Công ty cổ phần Công nghệ viễn thông - Tin học (COMIT
CORD.) được thành lập trên nền tảng Văn phòng Đại diện Acterna tại Việt Nam
(Acterna Vietnam). Công ty chính thức thành lập vào ngày 09 tháng 01 năm
2003
Năm 2005 Acterna chính thức thông báo chuyển giao toàn bộ văn phòng,
tài sản, nhân viên của Acterna Vietnam cho COMIT. Khách hàng sẽ tiếp tục
nhận được dịch vụ chất lượng Acterna hoặc thậm chí tốt hơn (mềm dẻo hơn, đáp
ứng nhanh hơn) từ đội ngũ chuyên nghiệp đến từ Acterna Vietnam.
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – Tin học bắt đầu thực hiện hoạt
động kinh doanh phân phối sản phẩm thiết bị đo kiểm viễn thông và hàn cáp
quang, ngày 09/01/2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh hoạt động Xuất-
Nhập khẩu số 0103001742 do Sở kế hoạch & đầu tư cấp. Năm 2005 Công ty
quyết định tăng vốn điều lệ, nên phải đăng ký giấy phép kinh doanh lần 2 ngày
02/12/2005. Vì phải chuyển địa chỉ làm việc nên Công ty đã làm giấy phép đăng
ký kinh doanh lần 3 ngày 12/02/2007.
b) Vốn pháp định và vốn điều lệ
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu có thể thành lập Công ty do pháp luật qui
định đối với từng ngành nghề (qui định tại NĐ 222/HĐBT ngày 23/07/1991). Số
vốn pháp định của Cty Comit ở giai đoạn thành lập là 5 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ là số vốn do công ty huy động đóng góp và được ghi vào điều lệ
trong công ty. Số vốn điều lệ của công ty Comit tính đến thời điểm 12/02/2008 là
25 tỷ đồng.
1.1.5 Loại hình Công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ viễn thông-Tin học (COMIT CORP) là công
ty tư nhân. Giám đốc Công ty chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
1.1.6 Những nét đặc trưng cơ bản của Công ty
Trong 6 năm gần đây (từ năm 2003 đến 2008) lĩnh vực kinh doanh
chính của ComitCorp là thiết bị đo kiểm viễn thông với các máy như: đo công
suất sợi cáp quang, máy phân tích giao thức, máy đo kiểm luồng, máy đo điện
thoại di động, máy đo đầu cuối. Doanh thu của lĩnh vực này chiếm tới 95%
doanh thu hàng năm của ComitCorp còn 5% doanh thu còn lại là doanh thu trong
lĩnh vực dịch vụ, sửa chữa thiết bị.
Thiết bị đo kiểm viễn thông là những thiết bị công nghệ cao, có tính
phức tạp và tinh vi. Do đó đây là một ngành hẹp. Số lượng các Công ty trong
ngành không quá nhiều, các Công ty thường biết đối thủ của nhau. Do đó cường
độ cạnh tranh trong lĩnh vực này rất lớn: cạnh tranh trực tiếp về sản phẩm của các
nhà sản xuất giữa các Công ty với nhau về những yếu tố: giá cả, dịch vụ, … Tuy
vậy, với những ưu điểm vượt trội về mặt công nghệ và nhà cung cấp (trước đây
là Công ty mẹ) nên ComitCorp tính cho đến thời điểm năm 2008 Comit Corp đã
chiếm 45% thị trường máy đo kiễm viễn thông và hoàn thành nhiều hợp đồng
lớn, đảm bảo về chất lượng cùng với uy tín của công ty trên toàn quốc.
1.2 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban,bộ phận trực
thuộc
1.2.1 Hệ thống tổ chức của các phòng ban, bộ phận trực thuộc
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT là công ty cổ phần nên về cơ
ban cơ cấu tổ chức từ hội đồng quản trị đến tổng giám đốc là do các cổ đông nắm
quyền chi phối bầu ra và chỉ đạo điều hành công ty để thu lợi nhuân.Trong quá
trình phát triển do điều kiện thực tế nên sơ đồ của công ty cổ phần công nghệ
viễn thông đã có sự thích nghi cho phù hợp. Cụ thể sơ đồ cấu tạo như sau:
Bảng 1.1 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty COMIT CORP
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Trong đó mối quan hệ trực tiếp trong cơ cấu tổ chức của COMIT CORP được
thể hiện bằng các nét (__) còn các nét đứt (……) trên sơ đồ bộ máy quản lý thể
hiện mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận.Tại thời điểm hiện tai sơ đồ tổ
chức của công ty là như trên, tuy nhiên với sự lớn mạnh của công ty, hội đồng
quản trị và ban giám đốc đang dự tiến một mô hình mới để nâng cao tính tự chịu
trách nhiệm của các bộ phận
1.2.2 Chức năng của các phòng, ban, bộ phận trực thuộc
Tính đến cuối năm 2008, ban lãnh đạo của công ty từ công ty mẹ đặt tại miền
Bắc đến các công ty con ở miền Nam, miền Trung là như sau:
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Giám đốc
Phòng
Kỹ
Thuật
Ban
Kinh
Doanh
Phòng
Market
ting
Phòng
Xuất-
Nhập
Khẩu
Phòng
Kế
toán
Phòng
hành
chính
sự
nghiệp
Thư Ký Thầu
Kinh
doanh
1
Kinh
doanh
2
Kinh
doanh
3
Bảng 1.2 :Danh sách ban lãnh đạo công ty COMIT
DANH SÁCH BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY COMIT
Họ và tên Chức Danh
Ông Nguyễn Hồng Sơn Tổng Giám Đốc + Chủ Tịch HĐQT
Ông Nguyễn Đình Long Giám Đốc Kinh Doanh
Bà Lương Tuyết Hương Giám Đốc Tài Chính
Ông Nguyễn Toàn Thắng Trưởng Phòng Kinh Doanh 1 (KV Miền Bắc)
Ông Nguyễn Đắc Tùng Trưởng Phòng Kinh Doanh 2 (KV Miền Nam)
Ông Vũ Bạch Giang Trưởng Phòng Kinh Doanh 3 (KV Miền Trung)
Ông Nguyễn Bùi Tuân Trưởng Phòng Kỹ Thuật
Bà Nguyễn Diệu Linh Trưởng Phòng Xuất-Nhập Khẩu + QL Đơn Hàng
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
1.2.2.1 Hội đồng quản trị
HĐQT của Comit Corp gồm 5 thành viên sáng lập: Đây là những cán
bộ chủ chốt của Comit Corp cũng như của Acterna Viet Nam trước đây. Có
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
Quyết định hoặc phân cấp cho giám đốc quyết định ký kết các hợp
đồng đầu tư kinh doanh có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế
toán hoặc tỷ lệ nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của công ty.Quyết định phương
án huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức
sở hữu.
Tuyển chọn, ký kết hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức
và giải quyết định mức lương đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch hội
đồng quản trị và các cán bộ công nhân viên khác trong Công ty sau khi được sự
chấp thuận của người thành lập công ty.
1.2.2.2 Tổng Giám đốc Công ty
Người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, giao nhiệm vụ quản lý, điều
hành Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi
hoạt động phân phối sản phẩm và kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật.
1.2.2.3 Giám đốc Công ty
Người trợ giúp cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc về những công việc được giao trong mọi tình huống, kể cả những trường hợp
Giám đốc không có mặt và làm việc trực tiếp tại công ty.
1.2.2.4 Phòng Kỹ thuật
Được chia thành các nhóm phụ trách các mảng sản phẩm khác nhau và một
nhóm hỗ trợ phân phối sản phẩm. Các cán bộ tại phòng kỹ thuật đều tốt nghiệp
Đại học Bách khoa Hà Nội, khoa Điện tử - Viễn thông. Trong đó có 3 thành viên
đã tốt nghiệp Thạc sỹ cùng chuyên ngành. Tiêu chí đề ra cho phòng là luôn luôn
có mặt kịp thời khắc phục mọi sự cố xảy ra khi khách hàng yêu cầu.
1.2.2.5 Phòng Kinh doanh
Đứng đầu phòng Kinh doanh là Ban giám đốc ban kinh doanh, quản lý ba
phòng kinh doanh số 1, số 2 và số 3. Giám đốc ban kinh doanh nhận báo cáo trực
tiếp từ các Trưởng phòng kinh doanh. Trong đó tuỳ từng lĩnh vực sản phẩm nên
số lượng thành viên kinh doanh trong các phòng là khác nhau theo tỷ lệ tương
ứng là 6:8:6. Trình độ các cán bộ kinh doanh trong phòng đều là Đại học. Trong
đó có đến 8 thành viên là đi lên từ nhân viên kỹ thuật, tốt nghiệp khoa Điện tử –
Viễn thông, Đại học Bách khoa; số lượng thành viên còn lại cũng đều tốt nghiệp
từ các ngành kỹ thuật. Giám đốc ban kinh doanh đã tốt nghiệp Cao học chuyên
gành Điện tử – Viễn thông, có tới 7 năm làm cán bộ kỹ thuật tại Alcatel và gần 2
năm phụ trách kỹ thuật cho văn phòng đại diện Acterna Việt Nam. Trưởng phòng
kinh doanh số 3 đã có 2 năm kinh nghiệm làm kỹ thuật cho Acterna Việt Nam
và 2 năm kinh nghiệm làm trưởng phòng kỹ thuật Comit Corp.
1.2.2.6 Phòng Marketting
Trách nhiệm phải đưa ra và thực hiện đựơc các chính sách, chiến lược
nhằm quảng bá xây dung hình ảnh của Công ty tới khách hàng. Vì vậy phòng
luôn phải đi tiên phong trong việc tìm xu hướng phát triển của thị trường Viễn
thông, để đưa sản phẩm tối ưu nhất đến được với khách hàng. Phòng Marketting
phải đẩy mạnh và mở rộng quan hệ công chúng bằng cách tổ chức các cuộc hội
thảo tại các trung tâm lớn hoặc tham gia các cuộc triển lãm trưng bày giới thuệu
sản phẩm Viễn thông của Công ty để cung cấp tới các khách hàng sử dụng.
1.2.2.7 Phòng Xuất-Nhập khẩu
Quá trình Xuất – Nhập khẩu Đóng vai trò trung gian giữa phòng Kinh
doanh và phòng Kỹ thuật đối với khách hàng. Trưởng phòng quản lý chung, 1
nhân viên phụ trách hợp đồng nội ngoại, 1 nhân viên đặt hàng cho nhà sản xuất
và theo dõi hàng về để bàn giao lại cho khách hàng, 1 nhân viên quản lý phụ
trách các sản phẩm sửa chữa và các sản phẩm nhập về xuất đi cho mục đích
trưng bày, 1 nhân viên quảng cáo và diễn gải với khách hàng có mối quan tâm
đến các trang thiết bị và sản phẩm, 1 nhân viên phục trách việc đi làm các thủ tục
Hải quan cho các lô hàng trên.
1.2.2.8 Phòng Kế toán
Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp các kết quả kinh doanh, quản lý thống
nhất về vốn, thực hiện công tác kế toán, phân phối lợi nhuận vào quỹ Công ty.
Đến từng bộ phận bán hàng, hỗ trợ bán hàng, thư ký thầu, trực tiếp giám sát thực
hiện việc thu ngân cho công ty một cách khách quan. Trên cơ sở đó tư vấn tham
mưu cho Giám đốc công ty trong việc ra các quyết định xuất vốn để kinnh doanh.
1.2.2.9 Phòng hành chính nhân sự
Trách nhiệm thực thi những công việc chủ yếu trong việc giải quyết các giấy
tờ công văn đến từng bộ phận trong Công ty, xây dựng đội ngũ lao động của
Công ty, thực hiện các quy chế nội quy khen thưởng, kỷ luật, định mức tiền
lương và thay đổi nhân lực đào tạo.
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận trực thuộc và mối quan hệ
giữa chúng
1.2.3.1 Phòng xuất-nhập khẩu
Nhiệm vụ được đề ra là phải lựa chọn các sản phẩm tương ứng với các
điêù kiện mà bên đối tác đề ra, đồng thời tự tìm kiếm các đối tác nước ngoài để
nhập các sản phẩm về sao cho kịp với tiến độ kinh doanh của Công ty. Phòng
Quản lý đơn hàng & Xuất-Nhập Khẩu (QLĐH&XNK) sẽ phải theo dõi quá trình
sản phẩm về cùng với thời gian bàn giao cho khách hàng, chịu trách nhiệm về
tiến độ hoàn thành các thủ tục hợp đồng trước Công ty và có báo cáo Xuất-Nhập
khẩu sản phẩm hàng tháng với Công ty.
Sau khi hoàn tất mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, phòng sẽ bàn giao
lại cho phòng Kỹ thuật để kiểm tra xem thiết bị đã đủ và đúng theo yêu cầu của
đơn đặt hàng chưa? Khi sản phẩm đã được kiểm tra kỹ càng hai phòng này sẽ kết
hợp với nhau bàn giao sản phẩm đến tận nơi sử dụng.
1.2.3.2 Phòng Kinh doanh
Trách nhiệm quản lý 03 phòng Kinh doanh từ số 1 đến số 3 của
mình tại Công ty và có báo cáo doanh thu hàng tháng về công ty. Phòng có trách
nhiệm đôn đốc và giúp đỡ phòng Xuất-Nhập khẩu trong công tác lựa chọn sản
phẩm cả về kinh tế lẫn đối tác trong và ngoài nước.
Phòng kinh doanh tự chủ động liên hệ để tìm hiểu về nhu cầu và khả
năng mua các thiết bị sản phẩm phù hợp với khách hàng. Đối với các khách hàng
lớn khi có nhu cầu mua các sản phẩm đo kiểm họ sẽ mở hồ sơ mời thầu, phòng
Kinh doanh sẽ mua hồ sơ mời thầu của khách hàng sau đó kết hợp với phòng Kỹ
thuật để đưa ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
Khi khách hàng đã chấp nhận sử dụng sản phẩm của Comit Corp, phòng
kinh doanh và phòng kỹ thuật sẽ đưa ra mọi thông tin về thông số kỹ thuật, cấu
hình của sản phẩm cho phòng QLĐH&XNK để phòng này đặt hàng cho các đối
tác nước ngoài.
1.2.3.3 Phòng Kế toán
Lập các chứng từ hoá đơn (chi phí, tạm ứng, vay vốn ngân hàng…)
hoàn tất thủ tục cấp vốn trong thời gian phòng QLĐH&XNK đang liên hệ với
các đối tác nước ngoài để đặt hàng. Do nhiều sản phẩm có giá thành cao nên
phòng Kế toán sẽ phải thực hiện quá trình “đặt cọc” đối với khách hàng để làm
đảm bảo với công ty. Sau cùng phòng sẽ phải có nhiệm quan trọng là hoàn tất
khâu thanh toán trong gian đã được ký kết trong bản hợp đồng từ phía khách
hàng.
1.2.3.4 Phòng Kỹ thuật
Phải đảm bảo và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kiểm tra
và bảo trì các sản phẩm trước khi được phân phối trên thị thường để sao cho
không ảng hưởng đên quá trình kinh doanh của công ty, đồng thời báo cáo về số
lượng sản phẩm được bảo trì hàng tháng cũng như báo cáo về tình hình tài chính
đối với các sản phẩm bị hỏng hoặc lỗi đã được sửa chữa Giám đốc công ty để lập
danh sánh chứng chỉ cũng như tìm trung tâm để đưa sản phẩm đến bảo trì.
1.3 Các lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần công nghệ và viễn thông
COMIT CORP
Công ty Cổ phần Comit Corp có nhiệm vụ phân phối các loại sản phẩm
trong lĩnh vực Công nghệ viễn thông-Tin học:
- Kinh doanh buôn bán và phân phối sản phẩm thiết bị đo kiểm viễn thông
và hàn cáp quang (nội thành, ngoại thành ….) cùng với các dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật và ưu đãi đối với khách hàng (lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, quà khuyến
mại…).
- Nhận sửa chữa và lắp đặt các thiết bị máy đo kiểm viễn thông kể cả các
sản phảm không phải là của Công ty Comit Corp
- Tuyển và đào tạo nghề để đưa các nhân viên trong công ty đi học việc và
làm việc có thời hạn với các chuyên gia ở nước ngoài.
Công ty Cổ phần Comit là một trong những công ty đầu tiên đi tiên
phong về ngành công nghệ viễn thông-tin học với đội ngũ kỹ thuật giỏi, tinh thần
trách nhiệm đối với công việc cao, nhiều năm kinh nghiệm cùng với những trang
thiết bị hiện đại nhất.
1.4 Cơ chế và chính sách của Nhà nước tác động đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần công nghệ viễn thông tin học COMIT CORP
1.4.1 Chính sách về thuế
Hiện nay công ty Comit Corp hoạt động chủ yếu là phân phối thiết bị máy đo
kiểm viễn thông và hàn cáp quang là những mặt hàng trong nước không có, cần
nhập khẩu nên chịu mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này cụ thể là: chịu
thuế giá trị gia tăng 5%;thuế nhập khẩu 0% ngoài ra không chịu bất cứ loại thuế
nào khác của Nhà nước.
1.4.2 Chính sách về đầu tư
Hiện nay, Chính phủ đang và đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến công
nghệ-viễn thông trong đó khuyến khích các doanh nghiệp trong cả nước đầu tư
vào lĩnh vực này để phấn đấu đến năm 2020 ngành công nghệ viễn thông là
ngành quan trọng đóng góp nhiều trong GDP đạt trình độ tiên tiến so với các
nước ASEAN, có hạ tầng cơ sơ tương ứng với các nước phát triển đảm báo ứng
dụng tốt trong kinh tế-xã hội-an ninh quốc phòng.
Bởi vậy, Chính phủ đã có nhiều cơ chế tạo thuận lợi cho ngành phát triển
như cho vay với lãi suất thâp, giúp doanh nghiệp tham gia các hội chợ công nghệ
trên thế giới để qua đó trao đổi buôn bán…Công ty cổ phần công nghệ viễn
thông phát triển được như ngày hôm nay với danh thu năm 2008 đạt xấp xỉ 71 tỷ
đồng là nhờ Chính phủ đã hỗ trợ lãi suất cho vạy, tạo môi trường thông thoáng
trong kinh doanh, tổ chức các hội chợ công nghệ giúp công ty tìm kiếm được các
khách hàng có uy tín trên thế giới về máy đo kiểm viễn thông, máy hàn cáp
quang để từ đó tiến tới ký hợp đồng làm đại lý cho phía đối tác phân phối sản
phẩm cho phía bạn vào thị trường Việt Nam.
1.4.3 Chính sách xuất-nhập khẩu
Hiện nay công ty chủ yếu là nhập thiết bị máy đo đăng kiểm viễn thông và
máy hàn cáp quang về phân phối cho các đơn vị kinh doanh viễn thông sau khi
đã trúng thầu.Vì vậy chỉ có chính sách nhập khẩu của Chính phủ mới tác động
đến tình hình kinh doanh của công ty cụ thể như sau:
Theo thông tư của bộ tài chính số 33/2003/TT-BTC về hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu
chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh
Quyết đinh số 20/2006/QĐ-BBCVT ngày 30/6/2006 về ban hành danh mục
sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu trong đó có các
quy định về đo kiểm sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Ngày 3/11/2006, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành các
Quyết định số 44/2006/QĐ-BBCVT, 45/2006/QĐ-BBCVT và 46/2006/QĐ-
BBCVT với các quy định mới trong hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
và công bố phù hợp tiêu chuẩn đối với các sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành
của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
- Các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ: Quy định về quản lý chất lượng
dịch vụ bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông và danh mục dịch vụ bưu chinh,
mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
1.5 Bài học kinh nghiệm của các công ty khác trong lĩnh vực công nghệ -viễn
thông tin học
1.5.1 Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ viễn thông Âu –Á
+ Địa chỉ: Số nhà 98 An Dương Hà Nội
+ Số điện thoại (043)7198569
+ Lĩnh vực kinh doanh : Cung cấp cáp quang, phụ kiện quang, Switch, thi cụng
lắp đặt các công trình viễn thông, mạng lan. Chuyên hàn cáp quang và dịch vụ
cho thuê máy hàn cáp quang
1.5.1.1 Nghiên cứu thị trường
Lĩnh vực công nghệ viễn thông tin học là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng
cao nhưng cũng kèm theo nhiều rùi ro vì vậy cần nghiên cứu kỹ thị trường công
nghệ-viễn thông tin học trước khi xâm nhập xem nên kinh doanh mặt hàng thiết
bị nào cho phù hợp với tài chính của công ty mình và khả năng phát triển của thị
trường tránh như trường hợp của công ty cổ phần viễn thông Hà Nội do thiếu sự
tìm hiểu về thị trường viễn thông Việt Nam nên đã đi đến phá sản.
Do vậy để đảm bảo nghiên cứu thị trường công nghệ viễn thông công ty cổ
phần công nghệ viễn thông Âu-Á đã thành lập ban nghiên cứu thị trường nằm
dưới sự điều hành của tổng giám đốc tham mưu giúp tổng giám đốc các chiến
lược dài hạn trong kinh doanh đặc biệt tham mưu cho mặt hàng hàn cáp quang,
có bước phát triển vững chắc nhất là khi quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
nhanh ở hầu hết mọi nơi trên thế giới khi mà cạnh tranh giữa các công ty không
chỉ bó hẹp ở trong nước mà cả ngoài nước.
1.5.1.2 Đội ngũ nhân viên trong công ty
Trong công ty cổ phần ứng dụng công nghệ ứng dụng viễn thông Âu-Á.
Tổng giám đốc công ty rất coi trọng và chú ý đến nhân sự của công ty bởi theo
công ty con người là chìa khóa vàng của sự thành công. Sự phát triển hay lụy bại
của công ty đều do đội ngũ cán bộ, nhân viên mà ra.
Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, hết mình vì công việc sẽ góp phần lớp cho công
ty phát triển, đội ngũ cán bộ yếu kém sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh kém làm ăn
sa sút không có lãi dẫn đến phá sản.
Ý thức được điều này, công ty cổ phần công nghệ ứng dụng viễn thông Âu-
Á luôn chăm lo đời sống công, nhân viên giúp họ yên tâm làm việc hết
mình.Hàng năm công ty đều trích một phần doanh thu để tuyên dương các cán
bộ, nhân viên trong công làm việc có hiệu quả có lòng yêu nghề để tạo động lực
cho mọi người trong công ty.
1.5.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Song Nhân
+Địa chỉ: 81B Đinh Liệt, Phường Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
+Điện thoại:08-39789314
+Lĩnh vực kinh doanh: công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và giải
pháp cho mạng viễn thông, mạng doanh nghiệp và phát thanh truyền hinh trong
đó có kinh doanh thiết bị đo kiểm viễn thông
1.5.2.1 Chất lượng sản phẩm
Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Song Nhân xác định chất lượng sản
phẩm là yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng đến với công ty. Trong những
năm qua, thị trường công nghệ viễn thông Việt Nam ngày càng phát triển mạnh
nên là mảnh đất vàng cho các doanh nghiệp nhảy vào làm ăn.Vì vậy để đứng
vững trên thị trường công nghệ-viễn thông, công ty đã đề ra nhiều tiêu chí trong
đó quan trọng hơn cả chính là chất lượng của sản phẩm, đến với công ty khách
hàng được tư vấn mua thiết bị sản phẩm vừa với túi tiền của khách hàng có bảo
hành và dịch vụ khuyến mại kèm theo.Nếu sản phẩm nào không đảm bảo chất
lượng công ty sẽ đổi lại cho khách hàng mà không tính thêm chi phí đảm bảo
khách hàng có thể yên tâm về kiểu dáng, mẫu mã cũng như phù hợp với việc sử
dụng.
Bởi thế, đã qua hơn 8 năm trong nghề công ty luôn đạt doanh thu cao và
được khách hàng xa gần đến đặt mua sản phẩm công nghệ- viễn thông nhiều đơn
vị nhà nước như tập đoàn bưu chính viễn thông viễn Việt Nam, Bộ công
an hường xuyên đặt hàng công ty
1.5.2.2 Chiến lược Marketting
Theo công ty, Marketting là rất quan trọng trong thời buổi hiện nay khi mà các
doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt. Marketting sẽ giúp doanh nghiệp
tiếp cận được khách hàng nhiều hơn sẽ có nhiều cơ hội lớn cho công ty phát
triển, marketing không chỉ giúp quảng bá hình ảnh công ty đối với các đối tác
trong nước mà còn cả với các đối tác nước ngoai.
Ý thức tầm quan trọng của markettng như vậy nên từ khi mới bắt đầu thành
lập công ty đã phân ban marketing thành mảnh riêng so với các phòng ban khác
như phòng kinh doanh, phòng xuất-nhập khẩu…và chịu sự điều hành trực tiếp từ
tổng giám đốc thường xuyên đề các giải pháp tháo gỡ khó khăn tăng doanh số
bán cho công ty đảm bảo doanh thu theo kế hoach đề ra.
Phòng marketing được chia ra thành các tổ như quảng cáo, tiếp thị sản phẩm,
nghiên cứu thị trường…và hàng tuần có báo cáo lên tổng giám đốc để tổng giám
đốc nghiên cứu và vạch ra các kế hoạch kinh doanh cho phù hơp.
Tính đến nay, phòng marketing đã có những đóng góp tích cực cho công ty
giúp tổng giảm đốc có những chỉ đạo sát sao cho phù hợp với thực tế đang diễn
ra.Trong thời buổi nền kinh tế thế giới đang suy thoái sự cạnh tranh sẽ càng khốc
liệt thì vai trò của marketing ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với công ty là
kim chỉ nam giúp công ty vượt qua thách thức và tiến vững chãi trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần công nghệviễn thông tin học COMIT CORP
2.1 Thực trạng kinh doanh
2.1.1 Danh mục các mặt hàng kinh doanh của công ty
Từ những năm đầu mới thành lập, Công ty COMIT CORP đã xác định
ngành nghề kinh doanh của mình là máy đo kiểm viễ thông và máy hàn cáp
quang và cho đến nay việc chọn lựa đó là đúng hướng với số lượng sản phẩm bán
ra năm sau cao hơn năm trước.Cụ thể như sau:
Bảng 2.1 :Các mặt hàng kinh doanh của công ty COMIT CORP
STT Chỉ tiêu
ĐV
T
Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
1 Máy đo kiểm
viễn thông
Bộ 74 102 175 223 243 247
2 Máy hàn cáp
quang
Bộ 21 32 42 70 92 95
Nguồn:Báo cáo tài chính của công ty COMIT CORP
Công ty COMIT CORP chủ yếu kinh doanh 2 mặt hàng máy đo kiểm viễn
thông và máy hàn cáp quang.Theo sơ bộ tính đến hết năm 2008 thì số lượng các
mặt hàng bán được từ năm 2002-2008 là như bảng trên.Theo đó số lượng bán
máy đo kiểm viễn thông và máy hàn cáp quang năm sau cao hơn năm trước riêng
năm 2008 do có biến động của nền kinh tế thế giới nên sức tiêu thụ không tăng
đáng kể.
Về mặt hàng máy đo kiểm viễn thông thì có mức tăng trưởng nhanh trung bình
đạt 30.1%/năm trong đó năm có sản lượng bán ấn tượng nhất là năm 2007 đạt
243 bộ tăng 58,5 %
Về mặt hàng máy hàn cáp quang thì do thị trường chưa nhiều nên sản lượng
bán chậm nhưng cũng có bước tăng trưởng khá đến năm 2008 đạt 95 bộ gấp 6,33
lần năm 2003 trong tương lai khi thị trường công nghệ viễn thông ngày càng phát
triển đặc biệt là cáp quang ngầm ngày càng phổ biến thì sản lượng tiêu thụ cáp
quang sẽ hứa hẹn bước đột phá trong kinh doanh của công ty.
2.1.2 Các hợp đồng ký kết kinh doanh trong nước và ngoài nước
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông tin học COMIT CORP ký kết hợp
đồng với công ty trong nước trong lĩnh vực công nghệ viễn thông chủ yếu là bộ
bưu chính viễn thông,các đơn vị bưu chính ở các tỉnh thành trong cả nước như
Hà Nội.Quảng Ninh…hay các đơn vị truyền thông như Vinafone,Viettel ….để
cung cấp cho họ thiết bị đo kiểm, máy hàn cáp quang.
Do là đại diện của WWG tại Việt Nam nên công ty sẽ lấy thiết bị máy móc
của WWG về bán cho các đối tác Việt Nam.Hiện nay công ty đã có mặt ở ba
miền Bắc-Trung-Nam Việt Nam và đang hướng đến thị trường các nước Đông
Nam Á . Ngoài ra, đối với mặt hàng mà WWG không có công ty đã tìm các đối
tác nước ngoài khác để phục vụ cho nhu cầu trang thiết bị trong nước
2.1.3 Năng lực kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo rất quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của
công ty đồng thời nó cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp giàng được các hợp đồng
phù hợp với nguồn tài chính của mình.
Tính đến hết năm 2008 tổng thu nhập của công ty là 70,425 tỷ đồng trong đó
thu nhập từ hoạt động phân phối kinh doanh là 70,12 tỷ đồng chủ yếu là hai mặt
hàng thiết bị máy đo kiểm viễn thông và máy hàn cáp quang ngoài ra còn 305
triệu đồng là từ hoạt động tài chính khác.
2.1.3.2 Năng lực về nhân sự
Nhân sự là chìa khóa vàng giúp công ty phát triển.Ý thức được điều này ngay
từ đầu công ty đã rất chứ trọng đến vấn đề nhân sự.Bảng sau sẽ cho thấy bức
tranh tổng quan về nhân sự của công ty:
Bảng 2.2 :Tình hình lao động và kết cấu lao động của công ty từ 2003-2008
(Đơn vị tính :người)
STT Chỉ tiêu Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
I 1.Tổng số Lao động 32 39 47 56 72 70
Lao động trực tiếp 20 25 27 35 50 50
Lao động gián tiếp 12 14 20 21 22 20
2.Trình độ LĐ
Trên đại học 7 7 10 17 22 22
Đại học 13 18 17 18 28 28
Trung học 3 2 4 9 8 7
Phổ thông 9 12 16 12 14 13
Nguồn: Hành chính nhân sự
Nhìn vào bảng tình hình lao động trên ta thấy trong giai đoạn từ 2003-2008 số
lượng lao động của công ty tăng qua các năm và kết cấu lao động cho thấy trình
độ lao động của công ty là tương đối cao.
Xét về tổng số lao động ta thấy đến năm 2008 số lượng lao động của công ty
là 70 người gấp gần gấp đôi khi mới thành lập.Trong số những lao động của công
ty có cả lao động dài hạn (lao động trực tiếp) và lao động theo thời vụ (lao động
gián tiếp).Xét trên khía cạnh lao động trực tiếp thì số lao động được tuyển qua
các năm sau đều cao hơn so với năm trước chừng khoảng 7 người đặc biệt có
năm 2007 số lượng nhân viên được kí hợp đồng dài hạn tăng 16 người cho thấy
công việc ngày càng làm ăn có lãi đồng thời thể hiện sự quan tâm của công ty đối
với nhân viên muốn gắn bó dài lâu với công ty.Năm 2008 do khủng hoảng kinh
tế vào các quý cuối năm nên công ty đã cắt giảm số lao động gián tiếp vẫn giứ
nguyên số lao động trực tiếp vì công ty ý thức được lao động trực tiếp là nòng cốt
của công ty,sự đi lên của công ty phụ thuộc rất nhiều vào họ trong bối cảnh kinh
tế khó khăn họ lại càng cần thiết giúp công ty phát triển.
Xét về cơ cấu lao động có thể thấy lao động trong công ty phần lớn là lao có
trình độ đại học trở lên chiếm trên 50% tổng số lao động. Đây là tài sản quý giá
của công ty vì họ đều là những lao động có tay nghề cao tốt nghiệp các trường
đại học ra.Ví dụ như phòng kĩ thuật tính đến năm 2008 có 9 người trong đó có 3
thạc sĩ tốt nghiệp trường Đại học bách khoa Hà Nội, khoa Điện tử-viễn thông và
6 kĩ sư cũng học trường Đại học bách khoa ra.Nhìn vào bảng số liệu cho thấy số
lượng lao động đại học trở lên tăng nhanh và đến năm 2008 số lượng đại học là
28 gấp hơn 2 lần khi mới thành lập công ty;số lượng trên đại học đạt mức 22
người gấp hơn 3 lần khi công ty mới thành lập.Trong khi số lao động trình độ đại
học trở lên luôn tăng nhanhthì số lao động trung học và phổ thông tăng không
nhiều và luôn có sự biến động đặc biệt trong những năm 2007, 2008 số lượng
trên còn giảm.Đến năm 2008 số lao động trung học chỉ còn 7 người và lao động
phổ thông là 13 người.
2.1.4 Thị trường cạnh tranh
Do cơ cấu hàng hoá là thiết bị viễn thông với công nghệ cao nên thị trường
khách hàng mặc dù được trải rộng toàn quốc nhưng chỉ tập trung được vào các
Công ty, các Trung tâm và Bưu điện cung cấp dịch vụ viễn thông. Vì vậy các đối
thủ cùng có cơ cấu cung cấp các mặt hàng tương tự như ComitCorp đã biết nhau
khá rõ ràng về mặt hàng sản phẩm. Các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới đều
và đang đưa ra thị trường những sản phẩm được sản xuất với chức năng tối ưu và
đa dạng về mẫu mã. Chính vì điều kiện này mà dẫn đến việc cạnh tranh về giá cả
là hết sức khốc liệt và gặp nhiều khó khăng trong việc phân phối sản phẩm và
tình hình kinh doanh của Công ty.
2.1.4.1 Thị trường máy đo kiểm viễn thông
Công ty ComitCorp là đại lý độc quyền của hãng máy đo kiểm viễn thông
JDSU nên ComitCorp không chỉ được hỗ về mặt giá thành sản phẩm mà còn
được hỗ trỡ về kỹ thuật đảm bảo nghiệp vụ và rất tận tình của các chuyên gia của
hãng JDSU.
a) Trên thị trường hiện nay cạnh tranh về thiết bị đo kiểm viễn thông đối
thủ nặng ký nhất của ComitCorp (hay JDSU) là hãng AGILENT. Đây là một
hãng máy đo có tên tuổi và có đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật chuyên ghiệp và rất tốt,
nhưng giá máy đo kiểm viễn thông của hãng Agilent lại rất cao. Tuy nhiên do
nhiều khách hàng tại Việt nam đã quen thuộc và sử dụng máy đo kiểm viễn
thông của hãng Agilent và họ cũng không muốn thay đổi nhà cung cấp, vì trên thị
trường công nghệ viễn thông hiện nay khách hàng trung thành là hết sức quan
trong nên việc ComitCorp thuyết phục và làm thay đổi được những khách này sử
dụng sản phẩm của mình phân phố phải hết sức nỗ lực trong tác Marketting
quảng bá sản phẩm và phòng Kinh doanh thương lượng về gía thành sản phẩm.
b) Hai Công ty nặng ký tiếp theo là các hãng máy đo kiểm viễn thông
ROHDE&SCHWARZ và hãng SPIRENT, bao quát chung về thị trường máy đo
thì giá cả của hãng JOSU mà do ComitCorp đại diện là rất cạnh tranh nhau trên
thương trường. Hiện nay ComitCorp có đội ngũ cán bộ kỹ thuật do được đào tạo
ở nước Ngoài nên nghiệp vụ chuyên môn nói chung là giỏi, đội ngũ luôn hỗ trợ
khách hàng nhiệt tình chu đáo, kịp thời sử lý thiết bị sảy ra sự cố kỹ thuật khi
khách hàng đang sử dụng sản phẩm của ComitCorp. Do vậy mà sản phẩm của
ComitCorp luôn được khách hàng ưu tiên hàng đầu so với hai hãng
ROHDE&SCHWARZ và SPIRENT.
c) Thị trường công nghệ viễn thông- tin học là thị trường tương đối đa dạng
về khách hàng, đa phần các khách hàng sử dụng thiết bị đo kiểm viễn thông là
các công ty của Nhà nước hoặc trực thuộc Nhà nước nên quy trình từ khâu biểu
diễn hay giới thiệu sản phẩm, sử dụng thử sản phẩm, thuyết phục khách hàng và
tới khi tiêu thụ được sản phẩm cho những khách hàng khá lớn như thế này là gặp
rất nhiều khó khăn.
2.1.4.2 Thị trường thiết bị hàn cáp quang
ComitCorp được biết đến là đại lý phân phối độc quyền thiết bị hàn cáp
quang cho hãng FUJIKURA (Nhật Bản) tại Việt Nam. Các khách hàng đã và
đang sử dụng thiết bị hàn cáp quang của hãng đều đánh giá đây là sản phẩm chất
lượng cao. Đây là sản phẩm chất lượng cao nếu có bị hỏng khi hết hạn bảo hành
(không quá nghiêm trọng) thì ComitCorp sẵn sàng sửa miễn phí cho khách hàng
và bàn giao lại cho khách hàng trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đối thủ cạnh tranh của máy hàn cáp quang nhãn hiệu FUJIKURA là máy
hàn cáp quang hãng SUMITOMO. Hai hãng này luôn là 2 nhà cung cấp song
song tham gia mọi gói thầu và máy hàn cáp quang tại Việt nam và việc trúng
thầu là ngang ngửa nhau “kẻ tám lạng người nửa cân”. Do chất lượng máy hàn
cáp quang của 2 hãng này là tương đương nhau (trước đây thiết bị hàn cáp quang
của hãng Fujikura được coi là mạnh hơn hẳn Sumitomo một vài tính năng) do
vậy sự nỗ lực của đội ngũ kỹ thuật ComitCorp trong khâu chịu trách nhiệm về
sản phẩm này luôn bị đòi hòi đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng là hết sức khắt
khe.
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông tin học
COMIT CORP
Công ty COMIT CORP hoạt động trên lĩnh vực công nghệ viễn thông đã được
6 năm từ lúc công nghệ viễn thông Việt Nam còn rất sơ khai cho đến nay doanh
thu của công ty không ngừng tăng và đến bây giờ công ty COMIT đã trưởng
thành về mọi mặt.Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong doanh thu
của công ty như sau:
Bảng 2.3 :Báo cáo tài chính của công ty từ 2003-2008
Đơn vị tính(đồng)
S
T
Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
1 Doanh thu 11.413.932.81
3
23.562.142.
745
35.335.282.124 41.875.162.14
0
70.238.817.95
5
70.425.781.5
89
2 Lợi nhuận
trước thuế
47.743.962 242.417.453 483.337.868 1.321.752.739 2.183.087.836 2.214.124.58
9
3 Lợi nhuận sau
thuế sau thuế
28.977.936 228.843.869 248.203.048 951.601.974 1.598.232.422 1.678.452.32
5
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào bảng kết quả của công ty, ta thấy doanh thu của công ty ngày càng
tăng từ mức chỉ có khoảng 11,41 tỷ đồng lúc mới thành lập đến 2007 doanh thu
đã đạt 70,238 tỷ đồng mặc dù bước sang năm 2008 do tình hình kinh tế thế giới
có nhiều biến động nhưng công ty vẫn đạt được kết quả khả quan đặt 70,42 tỷ
tăng nhẹ so với năm 2007. Năm có sự tăng trưởng vượt bậc là năm 2007 doanh
thu tăng 43% có được kết quả này là nỗ lực rất lớn từ cán bộ công ty và môi
trường kinh doanh thuận lợi sang năm 2008 mặc dù gặp nhiều bất lợi về tình hình
kinh tế thế giới nhưng công ty không hoàn thành kế hoạch đặt nhưng cũng đã có
bước tăng trưởng đáng kể cao hơn năm trước chừng hơn 200 triệu đồng.
nng
Nguồn : Phòng kế toán
Nhìn vầ kết quả lợi nhuận có thể thấy công ty làm ăn có lãi qua từng năm
số lãi ngày càng cao đến năm 2008 tổng lợi nhuận trước thuế đã đạt 2,2 tỷ đồng
gấp 46 lần so với năm 2003 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty và đáp
ứng được sự kỳ vọng của các cổ đông
Theo báo cáo gần đây nhất của công ty về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty thì tổng số hợp đồng kí kết, số sản phẩm tiêu thụ không ngừng tăng thể hiện
qua phụ lục 1
Xét về tổng số hợp đồng kí kết với các đối tác trong và ngoài nước có thể thấy
số hợp đồng kí kết ngày càng tăng từ mức 83 hợp đồng năm 2006 lên 107 hợp
đồng năm 2008 tăng 28,9% khẳng định năng lực đấu thầu của công ty và uy tín
ngày càng lớn của công ty trong lĩnh vực công nghệ viễn thông
Xét theo tổng giá trị tiêu thụ từ năm 2006-2008 ta thấy công ty có bước tăng
trưởng về doanh thu rất lớn từ mức doanh thu chỉ đặt khoảng 41,875 tỷ đồng
(2006) thì đến năm 2008 doanh thu đã đạt 70,425 tỷ đồng tăng 68,17% có được
kết quả trên là nhờ nỗ lực phấn đấu của cán bộ công ty cả ba miền Bắc-Trung –
Nam.Trong tổng giá trị tiêu thụ thì doanh thu tiêu thụ miền Bắc luôn đứng đầu
qua các năm và có mức tăng trưởng cao từ 25,54 tỷ đồng năm 2006 lên 52,795 tỷ
đồng(2008) tức tăng hơn hai lần trong khi đó doanh thu tiêu thụ miền Trung lại
chậm lại nhường chỗ cho doanh thu tiêu thụ miền Nam tăng dần qua ba năm từ
8,73 tỷ đồng(2006) lên 12,87 tỷ đồng (2008) và hứa hẹn những năm tới còn có
bước tăng trưởng dài.Trong số các mặt hàng công ty COMIT CORP kinh doanh
thì chủ yếu vẫn là mặt hàng máy đo kiểm viễn thông luôn chiến tỷ trọng lớn
thường trên 60% sau đó đến máy hàn cáp quang, ngoài ra công ty COMIT CORP
còn sửa chữa thiết bị và dịch vụ khác.Nhìn vào bảng báo cáo ta thấy doanh thu
các sản phẩm của công ty đều tăng đến năm 2008 thì doanh thu thu được từ tiêu
thụ máy đo kiểm viễn thông đạt 50,54 tỷ đồng sau đó là máy hàn cáp quang đạt
18,96 tỷ đồng khẳng định việc công ty chọn mặt hàng kinh doanh là phù hợp và
ngày càng chiếm một thị phần cao trong lĩnh vực công nghệ viễn thông.
Xét về tổng sản lượng tiêu thụ thì tăng từ 302 bộ (2006) lên 350 bộ (2008)
tăng 16% do ngày càng kí kết được nhiều hợp đồng.Trong tổng sản lượng tiêu
thụ thì miền Bắc chiếm tỷ trọng tiêu thụ cao nhất cả nước luôn trên 60%, miền
Trung có bước tiến chậm thay đó là miền Nam.
Nhìn chung báo cáo trên đã phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh của công
ty từ năm 2006-2008 cho thấy khả năng phát triển dài hạn của công ty trong thời
gian tới sẽ còn phát triển hơn nữa khi thị trường công nghệ viễn thông đang ngày
càng hội nhập với khu vực và trên thế giới.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông tin học
COMIT CORP
2.3.1 Thành công
Thành công lớn nhất mà công ty đạt được là sự tăng trưởng nhanh và bền
vững từ những năm mới thành lập chỉ vỏn vẹn 11,4 tỷ đồng đến nay công ty đã
có doanh thu trên 70 tỷ đồng, số hợp đồng kí kết tăng từ 83 (năm 2006) lên 107
hợp đồng (2008), lợi nhuận trước thuế tính đến năm 2008 đã trên 2 tỷ gấp hơn 4
lần so với những năm đầu thành lập.Kết quả trên đã phản ánh nỗ lực không
ngừng của các nhân viên và ban lãnh đạo công ty. Họ luôn ý thức được mối quan
hệ giữa công ty và bản than mình, sự phát triển của công ty sẽ đảm bảo thu nhập
của các cá nhân.
Trong tuyển dụng con người công ty luôn chú trọng những người có tài có
đức để đảm đang được công việc và cùng sát cánh cùng công ty đưa công ty ngày
càng phát triển.Nhìn đội ngũ nhân lực công ty ta có thể thấy đây là đội ngũ đầy
tài năng đều tốt nghiệp các trường đại học đầu tàu của đất nước như đại học bách
khoa, đại học ngoại thương,đại học kinh tế quốc dân, họ đã và đang cống hiến
hết sức mình cho sự phát triển của công ty.Trong số những những người tốt
nghiệp đại học có người tốt nghiệp cả cao học tính đến năm 2008 số người tốt
nghiệp cao học là 22 người và tốt nghiệp đại học là 28 người trải dài trên cả ba
miền Bắc-Trung-Nam. Đội ngũ nhân lực có trình độ lại tận tình với công việc đã
góp phần nhiều cho công ty có được sự phát triển như ngày hôm nay.
Trong công tác tìm kiếm bạn hàng công ty đã đạt được những thành công lớn
không chỉ đạt quan hệ hợp tác kinh doanh thường xuyên với đối tác nước ngoài
để phân phối sản phẩm mà trong nước các khách hàng như Bộ bưu chính viễn
thông, bộ quốc phòng, bộ công an, các như cung cấp như Viettel, EVN…đều là
các khách hàng quen thuộc của công ty.Công ty hiện nay là nhà phân phối độc
quyền về thiết bị máy đo kiểm viễn thông và thiết bị hàn cáp quang của hãng
JOSU và FUJIKURA trên phạm vi cả nước.
2.3.2 Hạn chế
Hiện nay doanh thu của công ty có được đều tập trung chủ yếu vào miền
Bắc mà chưa thật sự chú trọng vào miền trung và miền nam đặc biệt doanh thu
miền trung trong những năm gần đây có sự sụt giảm nghiêm trọng, miền nam còn
rất tiềm năng nhưng công ty chưa thật sự khai thác hết nhiều hợp đồng lớn ở
miền nam đã bị bỏ lỡ một phần do công ty chưa thật sự cập nhập thông tin nên
tham gia chậm không có sự chuẩn bị tốt dẫn đến không trúng thầu mặt khác do
chưa thật sự đầu tư vào quảng cáo sản phẩm thương hiệu công ty nên chưa thật
nhiều doanh nghiệp biết đến cần sớm có giải pháp khác phục trong thời gian tới
để tăng mức doanh thu của miền nam đồng thời đẩy nhanh quá trình tìm hiểu
thông tin về các dự án như cáp quang quốc gia,các trạm phát sóng…để sớm có sự
chuẩn bị chu đáo khi đấu thầu.
Trong lĩnh vực công nghệ viễn thông nói chung và trong mặt hàng mặt hàng
máy đo kiểm viễn thông và thiết bị hàn cáp quang nói riêng đều có các đối thủ
cạnh trang nhưng công ty chưa thật coi trọng vấn đề này.Thông tin về đối thủ
cạnh tranh trong mặt hàng này hầu như không có nên trong nhiều cuộc đấu thầu
công ty đều bị thua thiệt vì không cho thấy điểm mạnh hơn đối thủ trong khi đối
thủ biết về ta nên họ khai thác các điểm yếu mà ta không thể làm được. Vì vậy
thiết nghĩ công ty cần sớm quan tâm đến vấn đề này để sớm hoàn thiệt năng lực
cạnh tranh của mình sớm dành được các hợp đồng có giá trị cao khẳng định vị
thế, uy tín của công ty trên toàn quốc và xa hơn nữa là trên trường quốc tế.
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân đầu phải kể đến là do khâu vận chuyển sản phẩm.Trong quá
trình vận chuyển từ nước ngoài về cũng như khi vận chuyển để giao cho khách
hàng nhiều khi do va đập làm lung các con chip hoặc các tụ nên dẫn đến thiết bị
không dung được.
Trong quá trình đấu thầu cũng như khi kí kết hợp đồng nhiều khi do thiết bị
máy đo kiểm viễn thông và máy hàn cáp quang là các thiết bị nhập khẩu nên có
sự biến động về ngoại tệ nên trong nhiều trường hợp công ty phải điều chỉnh lại
giá cả của hợp đồng cho phù hợp với thực tế giao dịch trao đổi ngoại tệ.Trong
nhiều trường hợp công ty không tính kĩ về biến động ngoại tệ khi điều chỉnh hợp
đồng đối tác không đồng ý dẫn đến sự thiệt thòi.Vì vậy thiết nghĩ công ty cũng
cần phải quan tâm đến vấn đề nhạy cảm này để đảm bảo làm ăn có lãi.
Trong quá trình nhập khẩu thiết bị máy móc để thực hiện hợp đồng khi hàng
về các trạm hải quan thì phần nhiều gặp phải sự nhũng nhiễu của các bộ phận
hành chính về giấy tờ thông quan hay về thuế nhập khẩu…gây khó khăn cho
công ty làm công ty phải từ bỏ một số hợp đồng do tiến độ giao hàng chậm nhiều
khi còn phải bồi thường cho phía khách hàng gây thiệt hại về tài chính cho công
ty.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân trong quá trình quản lý sản phẩm:Hiện nay, công ty chưa có
một kho hàng nói theo một cách đúng nghĩa mà hàng hóa nhập về chủ yếu vẫn để