Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chế độ ăn an toàn cho người đái tháo đường docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.97 KB, 20 trang )

Chế độ ăn an toàn cho người đái
tháo đường

Tết đến, nhiều bệnh nhân đái tháo đường “thả phanh“
chế độ ăn uống, dù đã kiểm soát suốt năm. Hậu quả là
bệnh viện thường chật cứng bệnh nhân sau Tết. Sau
đây là khuyến cáo của các bác sĩ về chế độ ăn cho
người bệnh đái tháo đường vào dịp lễ, Tết.
Không có một công thức tính chế
độ ăn chung cho tất cả các bệnh
nhân, vì còn phụ thuộc rất nhiều
yếu tố như: Người béo hay gầy,
lao động thể lực hoặc không lao
động, có biến chứng hay không
và còn phụ thuộc vào kinh tế của
từng bệnh nhân.
Các thức ăn liên quan đến bệnh đái tháo đường: Thức ăn
có nhiều glucid làm glucose máu tăng nhiều sau khi ăn;

Chế độ ăn đóng vai tr
ò
c
ực kỳ quan trọng
trong vi
ệc kiểm soát
bệnh đái tháo đư
ờng.
Ảnh: Internet
thức ăn có nhiều lipid dễ gây vữa xơ động mạch ở người
đái tháo đường.
Nguyên tắc của chế độ ăn


Cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng theo lứa tuổi,
tình trạng sinh lý, tình trạng lao động, bệnh tật.
Không làm tăng glucose máu nhiều sau ăn.
Không làm hạ glucose máu lúc xa bữa ăn.
Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu,
tăng huyết áp, suy thận
Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như
là khối lượng của các bữa ăn.
Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng.
Mục tiêu dinh dưỡng cho các trường hợp đặc biệt.
Trẻ em đái tháo đường týp 1: Đảm bảo cho trẻ phát triển
bình thường.
Phụ nữ mang thai và cho con bú: để thai phát triển tốt.
Người cao tuổi đái tháo đường týp 2: cung cấp nhu cầu
dinh dưỡng theo lứa tuổi, thay đổi thói quen ăn uống và
luyện tập để giảm cân, giảm kháng insulin và cải thiện tình
trạng chuyển hóa.
Phân bố bữa ăn trong ngày của bệnh nhân đái tháo
đường
- Chia nhỏ bữa ăn đóng một vai trò rất quan trọng trong
điều hòa đường huyết, để tránh tăng đường huyết nhiều
sau ăn. Nên ăn 3 bữa chính và 1-3 bữa phụ
Nếu ăn 6 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:
Bữa sáng 10%
Bữa phụ buổi sáng: 10%
Bữa trưa: 30%
Bữa phụ buổi chiều: 10%
Bữa tối: 30%
Bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Nếu ăn 5 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:

Bữa sáng 20%
Bữa phụ buổi sáng: 10%
Bữa trưa: 30%
Bữa tối: 30%
Bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Nếu ăn 4 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:
Bữa sáng 25%
Bữa trưa: 35%
Bữa tối: 30%
Bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường, không kể đái tháo
đường typ 2 hay typ1 đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm
glucid.
- Giờ ăn: đóng vai trò quan trọng trong điều chỉnh glucose
máu cho người bệnh. Phân bố giờ ăn phụ thuộc vào giờ
uống thuốc hoặc tiêm thuốc điều trị ĐTĐ. Chế độ điều trị
của bác sĩ sẽ thất bại nếu giờ ăn của người bệnh không
tuân thủ theo giờ điều trị bằng thuốc, đặc biệt khi tiiêm
insulin. Điều này có thể dẫn đến hạ đường huyết khi
người bệnh ăn xa giờ tiêm. Bác sĩ điều trị cần phối hợp
với người bệnh để phân bố giờ ăn thích hợp cho họ.
- Chế độ ăn của người bệnh: phải cung cấp cho cơ thể
người bệnh một lượng đường tương đối ổn định và quan
trọng nhất là phải tính điều độ và hợp lý về giờ giấc tức là
chia số thực phẩm được sử dụng trong ngày ra các bữa
ăn chính và phụ hợp lý. Nếu người bệnh có tiêm insulin,
phải tính đến thời điểm lượng glucose máu tăng cao sau
bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh
nhất. Glucid nên được chia đều trong ngày để phù hợp
với hoạt động của insulin. Chế độ ăn nên ít cholesterol,

nên dưới 300mg/ngày.
Việc kiểm soát chất béo cũng giúp cho ngăn ngừa
vữa xơ động mạch
- Nên hạn chế uống rượu: Rượu có thể ức chế tân tạo
đường do đó dễ làm hạ đường huyết, nhất là khi bệnh
nhân không ăn. Mặt khác rượu có thể tương tác với thuốc
giảm đường huyết gây nhức đầu, nôn mửa, dãn mạch,
hoặc làm lu mờ các triệu chứng hạ đường huyết. .
Tìm hiểu tiền sử gia đình có bệnh tim mạch là quan trọng.
Các bệnh nhân ĐTĐ có rối loạn mỡ máu cần chú ý đến
khẩu phần chất béo để kiểm soát chuyển hóa tốt.
Đối với trẻ em và người lớn thừa cân, tăng cân nhanh và
tỷ lệ lipid trong khẩu phần cao cần giảm chất béo:
- Ăn các thực phẩm luộc, rang, hấp hơn là các món rán.
- Bỏ hoàn toàn những thịt nhìn thấy mỡ.
- Ăn bơ tách chất béo và các thực phẩm có hàm lượng
chất béo thấp.
- Sử dụng sữa không kem hoặc giảm kem cung cấp sự
ngon miệng và đủ năng lượng khẩu phần cần được duy
trì. Đối với trẻ dưới 5 tuổi đang sử dụng sữa không kem
cần quan tâm bổ sung vitamin và chất khoáng, đặc biệt
vitamin A và D.
Nên sử dụng các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.
Khi sử dụng nhóm ngũ cốc để cung cấp năng lượng, nên
sử dụng các glucid phức hợp như gạo giã dối, gạo lứt,
khoai củ, hạn chế hết sức đường đơn như đường kính,
mật, mía, kẹo, mứt, quả khô
Cần đảm bảo đủ các yếu tố vi lượng (sắt, iod ), vitamin.
Các loại này thường có trong rau quả tươi.
Muối ăn: Không cần kiêng muối (Na), nhưng không nên

dùng > 10g/ngày. Ở người cao huyết áp không nên dùng
quá 6g/ngày.
- Không nhất thiết phải tránh toàn bộ các thực phẩm có
đường huyết cao. Cố gắng ăn các thực phẩm có chỉ số
đường huyết thấp nếu có thể. Nếu ăn các thực phẩm có
chỉ số đường huyết cao, nên ăn phối hợp cùng các thực
phẩm có nhiều chất xơ.
Danh sách chỉ số đường huyết của một số thực phẩm
Nhóm th
ực
phẩm
Tên th
ực phẩm

Ch
ỉ số đ
ư
ờng
huyết (%)
Bánh mì Bánh mì trắng 100
Bánh mì toàn phần 99
Bánh mì tươi ( công ty
Bibica)
31,1
Lương thực Gạo trắng 83
Lúa mạch 31
Yến mạch 85
Bột dong 95
Gạo giã dối 72
Khoai lang 54

Khoai sọ 58
Sắn (khoai mì) 50
Củ từ 51
Khoai bỏ lò 135
Quả chín Chuối 53
Táo 34
Dưa hấu 72
Đu đủ 56±6
Cam 31-40
Xoài 55
Nho 25-43
Mận 24
Anh đào 32
Lê 34 ±4
Kiwi 47 ± 4
ổi 16
Nước quả
chín
Nước táo 40
Nước nho 48
Nước cam 46 ±6
Nước cà chua đóng
hộp
38±4
Rau Carot 49
Rau muống 10
Đậu Lạc 19
Đậu tương 18
Hạt đậu 49
Sữa Sữa gày 32

Sữa chua 52
Kem 52
Quasure light (công ty
Bibica)
25,1
Glucerna (công ty
Abbott)
14-39
Đường Đường kính 86
Các sản phẩm
bánh, ngũ cốc

Bánh bích quy 50-65
Huralight (công ty
Bibica)
27,6
Netsure light (công ty
Bibica)
25,8
Nutribis light (công ty
Bibica)
31,4

×