Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CHẾ ĐỊNH CHỦ TỊCH nước QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.65 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT CHỦ TỊCH NƯỚC.
I. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC.
II. THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC.
III. MỐI QUAN HỆ CỦA CTN VỚI CÁC CƠ QUAN Ở TW.
IV. VIỆC BẦU CHỦ TỊCH NƯỚC VÀ PHÓ CHỦ TỊCH
NƯỚC.
V. HỘI ĐỒNG QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH.
B. SỰ KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CHẾ ĐỊNH CHỦ TỊCH NƯỚC.
I. SO SÁNH QUA CÁC NĂM.
II. SỰ KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN.
Luật Hiến Pháp
1
Luật Hiến Pháp
2
A. KHÁI QUÁT CHỦ TỊCH NƯỚC.
I. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC.
1. Khái niệm, tính chất của chủ tịch nước.

Là một thiết chế tồn tại trong các kiểu nhà nước chủ nô,
nhà nước PK, nhà nước TBCN và nhà nước XHCN, Chủ tịch
nước (CTN) về cơ bản được xác định là người đứng đầu nhà
nước về đối nội, đối ngoại.
Tuy nhiên, pháp luật mỗi quốc gia quy định về CTN có
sự khác nhau tùy thuộc vào hình thức chính thể mà tên gọi, vị
trí, trật tự hình thành có những nét đặc thù riêng.
2. Vị trí của CTN trong bộ máy nhà nước.
+ HP 1946:
CTN không phải là một thiết chế độc lập mà là một bộ
phận cấu thành của Chính phủ (Đ.44, hp46)


CTN vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu
Chính phủ (Đ.49,hp46).
CTN không phải do cử tri trực tiếp bầu ra mà do NVND
bầu ra.
CTN có quyền phủ quyết. (Đ.31 và Đ.54 hp 46)
=> CTN VNDCCH gần giống vị trí của tổng thống trong
chính thể cộng hòa tổng thống. Tuy nhiên, CTN VNDCCH
chọn trong nghị viện nhân dân và phải được 2/3 tổng số nghị
viện bỏ phiếu thuận (Đ.45, hp46).
+ HP 1959:
CTN không còn là một thành phần của chính phủ mà đã
được tách ra để hình thành một chế định riêng.
Luật Hiến Pháp
3
CTN VNDCCH là người thay mặt cho nước VNDCCH
về mặt đối nội và đối ngoại (Đ.61, hp59).
CTN chỉ giữ vị trí là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu
chính phủ là Thủ tướng chính phủ.
+ HP 1980:
Sát nhập hai thiết chế UBTVQH và CTN thành HĐNN.
HĐNN được xác định là cơ quan cao nhất hoạt động thường
xuyên của QH, là Chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN
( Đ.98, chương 7, hp80).
HĐNN thông qua Chủ tịch hội đồng, thay mặt nước
CHXHCNVN về mặt đối nội và đối ngoại.
HĐNN chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH (
Đ.98, hp 80).
HĐNN được bầu ra trong số các đại biểu QH, bao gồm:

+ Chủ tịch Hội đồng NN;

+ Các phó chủ tịch Hội đồng NN;
+ Tổng thư ký Hội đồng NN;
+ Các ủy viên Hội đồng Nhà nước.
+ HP 1992:
CTN là một cơ quan nhà nước ở Trung ương được tách
ra từ Hội đồng nhà nước.
CTN là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
CHXHCNVN về mặt đối nội, đối ngoại ( Đ.101, hp 1992).
CTN do QH bầu trong các đại biểu QH, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước QH, có thể bị QH bãi nhiệm,
miễn nhiệm, bổ phiếu tính nhiệm. ( Đ.102, hp 1992).
Luật Hiến Pháp
4
II. THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC.
Thẩm quyền của Chủ Tịch nước được Hiến pháp quy
định ở Điều 103 (gồm 12 vấn đề) và ở một số điều khoản khác
có liên quan (như Điều 135, và Điều 139). Có thể phân chia các
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ Tịch nước thành hai nhóm:
a. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức
năng đại diện, thay mặt nước về đối nội và đối ngoại.
Cử đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài.
Tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng
đầu Nhà nước khác.
Quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế,
trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định. Ở đây tùy mức
độ quan trọng của điều ước hoặc theo quy định và điều ước mà
quyết định Chủ tịch nước hay Quốc Hội phê chuẩn.
Quyết định cho nhập, thôi hoặc tước quốc tịch Việt nam.

Căn cứ vào nghị quyết của Quốc Hội hoặc Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội công bố quyết định tuyên bố tình trạng
chiến tranh; ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban
bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương.
Quyết định phong hàm cấp sỹ quan cao cấp trong các
lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm
cấp Nhà nước khác.
Quyết định tặng thưởng huân huy chương và các danh
hiệu vinh dự Nhà nước khác.
Công bố quyết định đại xá và ra quyết định đặc xá.
Luật Hiến Pháp
5
b. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc
phối hợp các thiết chế quyền lực Nhà nước trong các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
* Trong lĩnh vực lập pháp:
Trình dự án luật ra trước Quốc Hội, kiến nghị về luật
thông qua việc kiến nghị ban hành luật mới hoặc sửa đổi, bổ
xung luật hiện hành (Điều 62 Luật Tổ chức Quốc Hội).
Đối với Hiến pháp, luật và một số nghị quyết có tính
quy phạm do Quốc Hội thông qua thì Chủ Tịch nước công bố
để thực hiện. Thời hạn công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày thông qua (Điều 50 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật).
Riêng đối với pháp lệnh và một số nghị quyết (do Uỷ
ban thường vụ Quốc Hội thông qua) thì Chủ Tịch nước hoặc
công bố trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được thông
qua hoặc đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội xem xét lại và
sau khi xem xét lại vẫn không nhất trí thì trình Quốc Hội quyết
định. Trong trường hợp đó thời hạn công bố chậm nhất là mười

ngày kể từ ngày được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại
thông qua hoặc từ khi QH quyết định (Điều 51 Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật).
* Trong lĩnh vực hành pháp:
CTN tham gia thành lập CP, giám sát hoạt động của CP,
TTCP, các bộ trưởng và các thành viên khác của CP, nghe báo
cáo công tác của CP, TTCP, miễn nhiệm, cách chức PTT, bộ
trưởng và các thành viên khác của CP ( căn cứ vào nghị quyết
của QH); ban bố tình trạng khẩn cấp khi ủy ban thường vụ QH
không thể họp được; trong thời gian QH không họp, quyết định
tạm đình chỉ công tác của PTT, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ theo đề nghị của thủ tướng ( Đ 20 luật tổ chức QH
năm 2001)
Luật Hiến Pháp
6
* Trong lĩnh vực tư pháp và giám sát:
CTN giới thiệu để Quốc Hội bầu Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bổ
nhiệm các thẩm phán toà án nhân dân các cấp, các kiểm sát
viên và điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chủ Tịch
nước xem xét và quyết định việc ân giảm án tử hình. Chánh án
Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
trong thời gian Quốc Hội không họp thì chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc Hội và Chủ
Tịch nước.
Để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
mình Hiến pháp quy định CTN có quyền tham dự các phiên
họp của Uỷ ban thường vụ QH. Khi xét thấy cần thiết có quyền
tham dự các phiên họp của CP (Điều. 105 Hiến pháp).

III. MỐI QUAN HỆ CỦA CTN VỚI CÁC CƠ QUAN
Ở TW.
1. Mối quan hệ giữa CTN với QH.
a, Về mặt tổ chức :
CTN do QH bầu ( trong số đại biểu QH), miễn nhiệm và
bãi nhiệm, với nhiệm kì theo nhiệm kì của QH (Đ.102 HP
1992).
b, Về kiểm tra và giám sát :
CTN chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.
(Đ.102 HP92.)

Trả lời chất vấn đại biểu QH. (Đ.98 HP 1992)

Luật Hiến Pháp
7
QH có quyền: bãi bỏ văn bản của CTN trái với HP, luật,
nghị quyết của QH, bỏ phiếu tín nhiệm đối với CTN, bãi
nhiệm, miễn nhiệm CTN. (K 7,9 Đ.84 HP92)
c, Về hoạt động:
CTN chịu trách nhiệm hợp pháp hóa quyết định của QH.
Vd: Công bố HP, luật của Quốc hội; căn cứ vào nghị
quyết của QH CTN ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của CP.
Căn cứ vào nghị quyết của QH CTN công bố tình trạng chiến
tranh khi nước nhà bị xâm lược; căn cứ vào nghị quyết của QH
CTN công bố quyết định đại xá. (Khoản 1,3,4,5, Đ.103, hp92).
Với tư cách là đại biểu QH, CTN có quyền tham dự các kỳ họp
QH, có quyền đề nghị QH họp kín. (Đ.105 hp92).
CTN trình dự án luật ra trước QH, kiến nghị về luật
thông qua việc kiến nghị ban hành luật mới hoặc sửa đổi, bổ

sung luật hiện hành . (Khoản7, Đ.103,hp92 ; Đ.87, hp92)
2. Mối quan hệ chủ tịch nước với UBTVQH
a, Về mặt tổ chức:
UBTVQH giới thiệu để QH bầu CTN trong số các đại
biểu QH. ( Đ. 81, luật TCQH, 2001)
b, Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát:
Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại
pháp lệnh trong vòng 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được
thông qua. (K7 Đ. 103 HP92.)
UBTVQH có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiễm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với CTN.
c, Về hoạt động :

Luật Hiến Pháp
8
CTN chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của
UBTVQH.
Vd: công bố pháp lệnh của UBTVQH; căn cứ vào nghị
quyết của UBTVQH, CTN công bố tình trạng chiến tranh khi
nước nhà bị xâm lược, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp. (K 5, 6 Đ. 103 HP92)
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của
UBTVQH
Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập QH
họp bất thường
3. Mối quan hệ CTN với CP
a, Về mặt tổ chức:
CTN giới thiệu để QH bầu Thủ tướng chính phủ trong
số các Đại biểu quốc hội. K3, Đ.103 HP92.
Căn cứ vào nghị quyết của QH, CTN ra quyết định bổ

nhiệm Phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ. (K4 Đ.103 HP92).
b, Mối quan hệ về kiểm tra và giám sát :
Trong thời gian QH không hợp, CP, Thủ tướng CP phải
báo cáo công tác với CTN. (Đ.109 HP92)
CTN có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ
tướng chính phủ. (K3, Đ.103 HP92)
Căn cứ vào nghị quyết của QH, CTN quyết định miễn
nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên
khác của (CP. K4,Đ.103 HP92)
Trong thời gian QH không họp, CTN có quyền tạm thời
đình chỉ công tác của phó thủ tướng, bổ trưởng và các thành
viên khác của CP.
Luật Hiến Pháp
9
Thủ tướng CP đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những
quyết định của CTN. Các báo cáo công tác của CP trước CTN
phải được CP thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.
c, Về hoạt động :
CTN tham dự các phiên họp của CP khi xét thấy cần
thiết ( chỉ có quyền phát biểu ý kiến, không có quyền biểu
quyết ). (Đ.105 HP92).
Pháp luật quy định CP phải mời CTN tham dự và trình
CTN quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của CTN. CP
phải báo cáo công tác trước CTN. Hàng quý (6 tháng) CP gửi
báo cáo công tác của CP đến CTN.
4. Chủ tịch nước với TANDTC, VKSNDTC
a, Về mặt tổ chức :
CTN giới thiệu để QH bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC trong số các đại

biểu QH. (K3 Đ.103 HP92)
CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án,
Thẩm phán TANDTC, Phó viện trưởng, kiểm soát viên
VKSNDTC, công bố lệnh đại xá, quyết định đặc xá, xét và
quyết định việc ân xá, giảm án đối với tử hình. (Đ.103 HP92)
b, Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát:
Trong thời gian QH không họp, chánh án TANDTC,
viện trưởng VKSNDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước UBTVQH và CTN. (Đ.135 HP92)
Luật Hiến Pháp
10
IV. VIỆC BẦU CHỦ TỊCH NƯỚC VÀ PHÓ CHỦ
TỊCH NƯỚC.
HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 DTSTHP
2013
CTN
- Chọn
trong Nghị
viện nhân
dân và
phải được
hai phần
ba tổng số
nghị viên
bỏ phiếu
thuận.
(Đ.45)
- Do Quốc
hội nước Việt
Nam dân chủ

Cộng hoà
bầu ra (Đ.62)
- Công dân
nước Việt
Nam dân chủ
cộng hoà từ
35 tuổi trở
lên có quyền
ứng cử
(Đ.62)
- Do
Quốc hội
bầu ra
(Đ.89)
- Được
bầu ra
trong số
các đại
biểu
Quốc hội
(Đ.99)
-Do
Quốc
hội bầu
trong
số đại
biểu
Quốc
hội.
(Đ.102

)
-Do
Quốc
hội bầu
trong số
đại biểu
Quốc
hội.
(Đ.92)
Phó
CTN
- Lần đầu
tiên quy
định chức
vụ Phó
chủ tịch
nước
(Đ.44)
- Được
chọn trong
nhân dân
(Đ.46)
- Bầu theo
lệ thường
(Đ.46)
- Việc tuyển
cử và nhiệm
kỳ của Phó
Chủ tịch quy
định như việc

tuyển cử và
nhiệm kỳ của
Chủ tịch.
(Đ.68
- Do Quốc
hội bầu
ra (Đ.89)
- Số Phó
Chủ tịch
do Quốc
hội định.
(Đ.89)
- Được bầu
ra trong
số các đại
biểu
Quốc hội
(Đ.99)
- Do
Quốc
hội bầu
trong
số đại
biểu
Quốc
hội.
(Đ.107
)
- Do
Quốc

hội bầu
trong số
đại biểu
Quốc
hội.
(Đ.97)
Luật Hiến Pháp
11
V. HỘI ĐỒNG QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH.
CTN giữ chức vụ chủ tịch QP và AN.
Hội đồng quốc phòng và an ninh. Là người đứng đầu
nhà nước về lĩnh vực QP và AN, CTN có thẩm quyền thống
lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân. Giúp cho CTN trong lĩnh
vực này là hội đồng QP và AN.
Theo HP 46,59,80 HĐQP thành lập nhưng phạm vi hoạt
động chỉ trong lĩnh vực về quốc phòng ( HĐQP là 1 cơ quan
của QH nhưng lại thực hiện nhiệm vụ quyền hạn, HP80 )
Theo Hp92 thành lập mới ủy ban QP và AN, là ủy ban
thường trực của QH, được QH thành lập để thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan chuyên môn của QH. Thành viên của ủy ban PQ
và AN phải là đại biểu QH, do QH bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm.
Thành viên của UB QP và AN không đồng thời là thành
viên CP.
Bên cạnh UBQP và AN còn có HĐQP và AN là cơ quan
của CTN, được QH thành lập. thành viên của HĐQP và AN
không nhất thiết là đại biểu QH.
+ HP1946:

Theo điều 49 điểm b: Chủ tịch nước giữ quyền Tổng
chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng

trong lục quân, hải quân, không quân.Tuyên chiến. Ở điểm k:
Tuyên chiến hay đình chiến theo điều 38 đã định. (Điều 38:
Khi nghị viện không họp được, Ban thường vụ quốc hội cùng
với Chính phủ có quyền quyết định tuyên chiến hay đình
chiến.)
+ HP1959:

Theo điều 65: Chủ tịch nước việt nam dân chủ cộng hòa
thống lĩnh các lực lượng vũ trang toàn quốc, giữ chức vụ chủ
Luật Hiến Pháp
12
tịch hội đồng quốc phòng(điều 65). Tuyên bố bố tình trạng
chiến tranh, công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, công bố lệnh giới nghiêm.( trích điều 63).
+ HP1980:

Điều 103:Chủ tịch hội đồng nhà nước thống lãnh các
lực lượng vũ trang toàn quốc và giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng
quốc phòng. Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và
những hàm và cấp khác. Trong thời gian QH không họp, tuyên
bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược. Quyết định
tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc giới nghiêm trong
toàn quốc hoặc từng địa phương. Quyết định ở điều 20 phải
trình QH phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất của QH.(trích điều
98 khoản 17, 20 ,21)
+ HP1992:
Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức
vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Căn cứ vào nghị
quyết của QH hoặc của Ủy ban thường vụ QH, công bố quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá.

Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ QH, ra lệnh tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp,
trong trường hợp Ủy ban thường vụ QH không thể họp được,
ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương. Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các
lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp đại sứ, những hàm, cấp
nhà nước trong lĩnh vực khác, quyết định tặng thưởng huân
chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh
dự nhà nước. (Trích điều 103 khoản 2, 5, 6, 9)
Luật Hiến Pháp
13
Luật Hiến Pháp
14
B. SỰ THỪA KẾ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CHẾ ĐỊNH CHỦ TỊCH NƯỚC.
I. So sánh qua các năm.
1. Tên gọi, nhiệm kỳ
HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 DTSTHP
2013
+ CTN.
+ Thành
viên CP.
+ CTN
VN được
bầu trong
thời hạn 5
năm.
+ CTN.
+ Tách ra
khỏi CP.

+ Nhiệm kỳ
theo nhiệm
kỳ quốc hội
(4 năm).
+ HĐNN.
+ Nhiệm
kỳ theo
nhiệm kỳ
của QH
(5 năm,
Đ.101,
chương
VII, hp80
+ CTN.
+ Nhiệm
kỳ theo
nhiệm kỳ
của QH( 5
năm,
Đ.102,
Chương
VII, hp92)
+ CTN.
+ Nhiệm
kỳ theo
nhiệm kỳ
của QH.
2. Vị trí, tính chất pháp lý
HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 DTSTHP
2013

+ Đứng
đầu NN.
+ Đứng
đầu
Chính
phủ
+ Đứng
đầu NN
thay mặt
NN về mặt
đối nội,
đối ngoại.
+ CTN tập
thể - đứng
đầu NN.
+ Vừa là
cơ quan
thường
trực QH
+ Đứng đầu
NN thay
mặt NN về
mặt đối nội,
đối ngoại.
( Đ.101)
+ Đứng
đầu NN
thay mặt
NN về mặt
đối nội,

đối ngoại.
( Đ.91)
Luật Hiến Pháp
15
3. Điều kiện làm CTN.
HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 DTSTHP
2013
+ Phải là
thành
viên của
Nghị viện
nhân dân.
+ Công dân VN
35 tuổi trở lên.
+ Không nhất
thiết là đại biểu
QH.
+ Phải là
đại biểu
QH.
+ Phải là
đại biểu
QH.
+ Theo
HP
1992.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn CTN.
HP 1946 HP 1959 HP
1980
HP

1992
DTSTHP
2013
+ Quyền
hạn lớn:
- Quyền
phủ
quyết
luật
NVND.
- Tổng
chỉ huy
quân
đội.
- Ban
hành sắc
lệnh có
giá trị
gần
giống
như luật.
+ Hạn hẹp hơn HP
1946.
- Không có quyền phủ
quyết luật QH.
- Không là tổng chỉ huy
quân đội mà chỉ thống
lĩnh lực lượng vũ trang.
- Không có quyền ban
hành sắc lệnh có giá trị

gần như luật.
+ Quyền hạn rộng:
- Chủ tịch Hội + Vừa là
CTN vừa là cơ quan
thường trực QH.đồng
QH.
- Khi xét thấy cần thiết
có thể triệu tập hội nghị
chính trị đặc biệt.
+ Vừa

CTN
vừa là

quan
thường
trực
QH.
+ Chỉ
đứng
đầu
NN
thay
mặt
NN
đối
nội,
đối
ngoại
+ Theo

HP 1992
Luật Hiến Pháp
16
5. Chế độ, trách nhiệm của CTN.
HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 DTSTHP
2013
Không
phải chịu
trách
nhiệm gì
trừ tội
phản bội
tổ quốc
Chịu trách
nhiệm và
báo cáo
công tác
trước QH.
Chịu trách
nhiệm và
báo cáo công
tác trước
QH.
Chịu
trách
nhiệm và
báo cáo
công tác
trước
QH.

(Đ.102)
Chịu
trách
nhiệm và
báo cáo
công tác
trước
QH.
(Đ.92)
II. Sự kế thừa và phát triển.
Bắt đầu từ Hiến pháp 1959.
Nhà nước chuyển sang mô hình xã hội chủ nghĩa kiểu
Xô viết áp dụng mạnh mẽ nguyên tắc tập quyền nên thiết chế
Chủ tịch nước được xây dựng lại để phù hợp với giai đoạn phát
triển mới.
+ Sự phát triển:
Khác với Hiến pháp 1946, CTN lúc này phải chịu trách
nhiệm trước QH, vị trí của CTN gắn bó hơn với QH, và điều
này phù hợp với nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Đó là sự phát triển của chế định Chủ tịch nước phù
hợp với điều kiện chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Sự kế thừa:
Ở nước ta thiết chế CTN vẫn tiếp tục tồn tại nhưng được
quy định lại cho phù hợp hơn. CTN vẫn còn có vai trò khá lớn
đối với Hội đồng CP. CTN đề nghị Thủ tướng để QH quyết
định; căn cứ vào quyết định của QH, Uỷ ban Thường vụ QH
Luật Hiến Pháp
17
mà bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành
viên khác của Hội đồng Chính phủ; khi thấy cần thiết có quyền

tham dự và chủ toạ các phiên họp của Hội đồng Chính phủ. Có
thể thấy, CTN lúc này đóng vai trò phối hợp giữa QH và Chính
phủ, tuy vẫn còn nghiêng nhiều về phía Chính phủ. Đây là
những điểm kế thừa (lưu giữ) vị trí của CTN đối với Chính phủ
ở Hiến pháp trước.
HP1980:

Thiết chế Chủ tịch nước cá nhân bị xoá bỏ, thay vào đó
là thiết lập chế độ Chủ tịch nước tập thể dưới hình thức Hội
đồng Nhà nước.
+ Sự phát triển:
Các vấn đề thuộc quyền hạn của Nguyên thủ quốc gia
đều được phối kết hợp giữa QH và HĐNN, được thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số thường chắc chắn và tránh được
những ngẫu nhiên; bộ máy bớt được một số khâu và đơn giản
các thủ tục làm việc.
HP 1992:
Bên cạnh những ưu điểm của chế độ CTN tập thể cũng
có không ít các khiếm khuyết như: mọi vấn đề phải bàn bạc tập
thể và quyết định theo đa số nên chậm chạp; không phân định
hoạt động tập thể của cơ quan thường trực của Quốc hội và
chức trách cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động đại diện
nhà nước
+ Sự phát triển:
Vậy nên trước đây Hội đồng Nhà nước - Chủ tịch tập
thể - là một cơ cấu nằm trong Quốc hội. Nay Hiến pháp 1992
tách Chủ tịch nước thành thiết chế riêng, song vẫn nghiêng về
phía Quốc hội, gắn bó chặt chẽ với Quốc hội chứ không gắn
Luật Hiến Pháp
18

với Chính phủ như ở Hiến pháp 1946 và 1959 hoặc thuộc về
hành pháp như nguyên thủ quốc gia ở đa số các nước tư bản, là
rất phù hợp.
Quan hệ giữa CTN và CP cũng được xác định lại theo
hướng tiếp thu kinh nghiệm của các hiến pháp trước và của các
nước trên thế giới: CTN đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của QH bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chấp thuận việc từ chức đối với
các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP;
trong thời gian QH không họp theo đề nghị của Thủ tướng,
quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phải báo cáo trước CTN. Việc xác định mối quan hệ
như vậy thể hiện sự tăng cường vai trò của CTN đối với bộ
máy hành pháp và bảo đảm sự phối hợp gắn bó giữa Quốc hội,
CTN và CP.
Quan hệ giữa CTN với Toà án nhân dân tối cao và Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao cũng được đổi mới tương tự. Trước
đây, mối quan hệ giữa CTN (Hội đồng Nhà nước) với hai cơ
quan này chưa được quy định rõ. Hiến pháp hiện hành thể hiện
mối quan hệ này trên tinh thần bảo đảm cho CTN liên kết, phối
hợp với tất cả các cơ quan trong cơ chế nhà nước. CTN đề nghị
Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà
án quân sự trung ương, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao.
Hiến pháp quy định rõ các thẩm quyền của CTN với tính
cách là người đại diện cho quốc gia và là một cơ cấu phối hợp,

giám sát các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp;
phân biệt những nhiệm vụ, quyền hạn do một mình Chủ tịch
nước thực hiện và những nhiệm vụ, quyền hạn trong sự phối
hợp với các cơ quan nhà nước cấp cao khác.
Luật Hiến Pháp
19
Như vậy, có thể thấy, chế định Chủ tịch nước cá nhân được tái
lập và kế thừa nhiều điểm ưu việt của chế định này trong các
hiến pháp trước đã bảo đảm được sự độc lập, chủ động giải
quyết nhanh các nhiệm vụ, đồng thời góp phần tăng cường tính
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước - là những yếu tố góp phần tăng
cường hiệu lực và hiệu quả, tính nhanh nhạy của bộ máy nhà
nước trong thời kỳ đổi mới.
+ Sự kế thừa:
Trong Hiến pháp 1992, thiết chế CTN được xây dựng lại.
Mô hình lần này vừa tiếp thu những ưu điểm của mô hình CTN
của Hiến pháp 1946 và 1959, vừa giữ được sự gắn bó giữa QH,
Uỷ ban Thường vụ QH và CTN trong việc thực hiện các chức
năng nguyên thủ quốc gia trong thể chế HĐNN trong Hiến
pháp 1980 (là đặc trưng của bộ máy nhà nước xã hội chủ
nghĩa), đồng thời có thêm những đặc trưng mới để bảo đảm sự
phân công và phối hợp giữa các cơ cấu trong bộ máy nhà nước.
Hiến pháp 1992 ( Đ.101) xác định tính chất Chủ tịch nước
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt cho nước CHXHCNVN
về đối nội và đối ngoại. Những tính chất này cũng giống như
các bản hiến pháp trước, phần nhiều là theo thông lệ.
Luật Hiến Pháp
20
DANH SÁCH NHÓM THUYẾT TRÌNH

Đỗ Xuân Thụ
Nguyễn Chí Thân
Lê Văn Duy
Phạm Đức Thịnh
Võ Thị Thanh Hải
Nguyễn Thị Bích Vân
Bạch Ngọc Như Quỳnh
Phan Thụy Băng Sương
Trần Như Quỳnh Nhy
Trần Văn Khoái
Luật Hiến Pháp
21

×