Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Dinh dưỡng cho trẻ dậy thì pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.77 KB, 7 trang )

Dinh dưỡng cho trẻ dậy thì
Tuổi dậy thì ở trẻ trai là khoảng 13 - 18 tuổi, trẻ gái
từ 12 - 17 tuổi.
Tuổi dậy thì là tuổi có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ
hai sau giai đoạn trẻ mới ra đời. Vóc dáng trẻ dậy thì
lớn bổng rất nhanh, ngoài ra, còn có sự thay đổi cấu
trúc, sinh lý cơ thể, vì thế nhu cầu dinh dưỡng (DD)
cũng rất khác.

Khi dậy thì, tức là lúc cơ thể phát triển, có thêm sự
hoạt động của hormone sinh dục kích thích sự tăng
trưởng chiều cao, cơ bắp, phát triển các cơ quan sinh
dục phụ như tinh hoàn, tuyến vú, tổ chức mỡ

Trẻ gái sẽ bị mất máu hằng tháng do kinh nguyệt.
Nếu không có chế đô%3ḅ DD đúng và đủ trong giai
đoạn này, trẻ sẽ bị bỏ mất cơ hội tăng trưởng bù cho
những thiếu hụt khi còn nhỏ (nếu có) và có thể ảnh
hưởng tới sức khỏe của trẻ như: trẻ có thể bị suy DD,
thiếu máu, thiếu vi chất DD, chậm phát triển sinh
dục, béo phì và các bệnh liên quan

Về năng lượng, một ngày trẻ phải đảm bảo ăn được
2.200 - 2.400Kcal, tức tương đương với lượng ăn của
người trưởng thành. Năng lượng là tiêu chuẩn để xác
định ăn thiếu, đủ hay thừa. Nếu trẻ ăn đủ thì cơ thể
phát triển bình thường. Nếu thiếu sẽ bị suy DD, thừa
sẽ bị béo phì. Năng lượng được tạo ra bởi các chất
DD là đạm, béo, bột đường nên các chất này cần phải
có một tỷ lệ hợp lý để đạt hiệu quả tối ưu là vừa cung
cấp năng lượng vừa cung cấp chất DD cấu tạo cơ thể.





Cơ thể trẻ dậy thì đang tập trung cho phát triển cơ
bắp nên lượng đạm cần cao hơn người trưởng thành.
Chất đạm chiếm 14% - 15% năng lượng (70g -
80g/ngày). Lượng đạm lấy từ thực phẩm như thịt, cá,
trứng, sữa, tôm, cua, các loại đậu (khoảng 200g -
300g/ngày). Vì đạm động vật có nhiều sắt, là chất tạo
máu nên cần khuyến khích trẻ ăn nhiều đạm động vật
(đạm động vật nên chiếm trên 30% lượng đạm
chung). Ví dụ, trẻ cần ăn 80g đạm thì có thể ăn 150g
thịt hoặc cá, còn lại là ăn khoảng 200g các chế phẩm
từ sữa (yaourt), từ đậu (tàu hủ).

Chất béo cung cấp năng lượng cao và là dung môi
tăng hấp thu vitamine D (rất cần cho sự hấp thụ calci)
nên cần chiếm 20% - 25% (50g - 60g/ngày). Chất béo
no có trong thức ăn chứa đạm động vật, còn chất béo
chưa no thì phải bổ sung bằng dầu ăn và cá.

Chất bột đường là chất cung cấp năng lượng chính
chiếm 60% - 70% năng lượng (300g - 400g). Những
thực phẩm giàu bột đường như gạo, bột mì, khoai
củ Nên chọn những loại bột đường thô để cung cấp
chất xơ tốt cho tiêu hóa và phòng chống béo phì.

Ngoài ra, do tăng trưởng nhanh nên nhu cầu về
vitamine và muối khoáng cũng rất cao như:


Calci: mỗi ngày cần 1.000mg - 1.200mg. Calci có
nhiều trong sữa, các chế phẩm từ sữa như phô mai,
yaourt hoặc trong các loại đậu, trong xương cá, cua
đồng. Ít nhất một ngày cần uống 300ml - 500ml sữa.
Thiếu calci, trẻ sẽ dễ bị “vọp bẻ”, loãng xương

Sắt: mỗi ngày cần 18mg, trẻ gái cần hơn trẻ trai do
mất máu trong chu kỳ kinh nguyệt. Sắt có nhiều trong
thịt, cá, rau xanh (rau ngót, rau muống ). Thiếu sắt
trẻ sẽ bị thiếu máu triệu chứng là mệt mỏi, hay quên,
buồn ngủ, da xanh

Iốt: khoảng 15mcg mỗi ngày. Iốt có nhiều trong hải
sản và phải sử dụng muối iốt khi nấu ăn. Thiếu iốt,
trẻ sẽ bị bướu cổ, kém thông minh

Các nhu cầu vitamine nhóm B, C, A, D, acid folic
cũng cao do tăng chuyển hóa năng lượng. Vì vậy, cần
phải ăn đa dạng thực phẩm và là những thực phẩm
tươi, càng ít qua chế biến thì càng ít mất chất DD.
Lượng rau cần thiết trong ngày là 300g - 500g.

Tuy nhiên, cha mẹ cần chú ý tới một số đặc điểm
trong DD tuổi dậy thì để vừa cung cấp đủ chất DD,
vừa mang lại niềm vui cho trẻ. Trẻ tuổi này thường
thích tụ tập bạn bè, hay bắt chước, ăn uống không
điều độ, chơi quên ăn hoặc nhịn ăn Trẻ cũng
thường ăn ở ngoài gia đình (trường học, quán xá ).

Vì vậy, cha mẹ cần hướng dẫn trẻ biết cách lựa chọn

thực phẩm để tạo một bữa ăn cân đối. Trong ngày, trẻ
phải ăn đủ ba bữa chính và hai bữa phụ; hạn chế ăn
uống những thực phẩm nghèo chất DD như nước
ngọt, xí muội, kẹo Phụ huynh nên thường xuyên
đưa con đi khám sức khỏe để kiểm tra xem trẻ có đủ
DD hay không để điều chỉnh kịp thời.


×