Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG MẮT TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO KÍN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.87 KB, 10 trang )

NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG MẮT TRONG CHẤN
THƯƠNG SỌ NÃO KÍN

TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát các tổn thương mắt trong chấn thương sọ não kín và sự liên
quan của chúng đến tiên lượng bệnh.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả có phân tích loạt ca. Nghiên cứu được
thực hiện tại khoa cấp cứu, khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 06
năm 2006 đến tháng 06 năm 2007 trên 112 bệnh nhân được chẩn đoán chấn
thương sọ não kín.
Kết quả: Nguyên nhân chủ yếu gây chấn thương sọ não kín là do tai nạn giao
thông (87,4%); trong đó tai nạn có liên quan đến xe máy là (85,7%). Kết quả có 58
bệnh nhân được phát hiện có tổn thương mắt (42,9%), tổn thương ngoại nhãn 43
bệnh nhân (38,4%); trong đó: sụp mi 1 ca (0,9%), bầm mi 32 ca (28,6%), rách da
mi 10 ca (8,9%), xuất huyết dưới kết mạc 12 ca (10,7%), liệt vận nhãn 2 ca
(1,8%), gãy xương hốc mắt 4 ca (3,6%); 15 bệnh nhân có tổn thương thần kinh
nhãn khoa (13,4%), trong đó: 1 bệnh nhân sụp mi (0,9%), 2 bệnh nhân liệt vận
nhãn (1,8%), bệnh lý thị thần kinh chấn thương 4 ca (3,6%), tổn thương đồng tử 9
ca (8%), phù gai thị 3 ca (2,&%), mù vỏ não 1 ca (0,8%). Tỷ lệ mắt có nhiều hơn
một tổn thương là 63%.
Kết luận: Tổn thương mắt thường gặp trong chấn thương sọ não kín, cho nên cần
khám mắt một cách thường quy ở bệnh nhân chấn thương sọ não. Tổn thương thần
kinh nhãn khoa có liên quan đến mức độ nặng của chấn thương sọ não kín.
ABSTRACT
Aim: Clinically correlate the various ocular findings with the outcome in cases of
closed head injury.
Methods: A prospective study of 112 consecutive cases of closed head injury
admitted Cho ray hopital in 6/2006 to 6/2007.
Results: The main causes of head injury were road traffic accidents 87,4%. Ocular
involvement was found in 58 (42,9%) cases. In all, 43 (38,4%) had extraocular
involvement. Neuro-ophthalmic signs were found in 15 (13,4%) patients. Pupillary


involvement in 9/112 cases (8%) was the commonest neuro-ophthalmic sign
followed by traumatic optic neurophathy 4 cases (3,6%), papilloedema in 3 (2,7%)
cases, ocular motor nerve palsy in 2 (1,8%) cases, ptosis in 1 (0,8%) cases and
cortical blindness in 1 (0,8%) cases.
Conclusions: Ocular invovement is common in closed head injury. There is
association between neuro-ophthalmic and the outcome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não thuộc nhóm bệnh lý chấn thương khá phổ biến trên thế giới
cũng như ở nước ta hiện nay.
Tần suất nhập viện của chấn thương sọ não khoảng 200 - 300 ca/100.000 dân/năm.
Tổn thương mắt thường gặp trong chấn thương sọ não. Các tổn thương này rất đa
dạng và phong phú. Đặc biệt là tổn thương thần kinh nhãn khoa, có giá trị tiên
lượng và theo dõi bệnh nhân chấn thương sọ não. Có nhiều công trình nghiên cứu
cho thấy ở bệnh nhân chấn thương sọ não có kèm theo tổn thương thần kinh nhãn
khoa thì tiên lượng nặng hơn ở bệnh nhân chấn thương sọ não mà không có tổn
thương thần kinh nhãn khoa.
Ở Việt Nam, tuy có nhiều bệnh nhân chấn thương sọ não nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu về tổn thương mắt trong chấn thương sọ não.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các tổn thương mắt trong chấn thương sọ não
kín và sự liên quan của chúng đến tiên lượng bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân bị chấn thương sọ não kín đơn thuần.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán CTSN kín.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân CTSN kèm đa chấn thương khác như: chấn thương ngực, chấn thương
bụng…
Bệnh nhân có khiếm khuyết về nhãn cầu trước đó.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả có phân tích.
Tính cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu
n ≥ Z
2
(1-α/2)
p(1 - p)/d
2

Trong đó: Z = 1,96
p = 0,835 (Tỷ lệ tổn thương mắt trong nghiên cứu của AR
Kulkarni)
Tính ra n ≥ 109. Chúng tôi chọn mẫu n=112.
Cách thức tiến hành
Tất cả bệnh nhân được chọn vào lô nghiên cứu đều được khám mắt sớm ngay khi
vào viện và theo dõi cho đến khi xuất viện.
Ghi nhận vào phiếu khám bệnh các tổn thương mắt, thị lực, thị trường, nguyên
nhân tai nạn, tình trạng tri giá, điểm Glasgow, kết quả điều trị.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân chia theo tuổi và giới
Tuổi

16 - 30

31 - 45

46 -
60

61 -
75
> 75 Cộng
Nam

35
(31,2%)
22
(19,6%)
11
(9,8%)
4
(3,6%)
3
(2,7%)
75
(66,9%)
N

21
(18,8%)
9
(8,0%)
5
(4,5%)
0
2
(1,8%)
37
(33,1%)

Cộng

56
(50,0%)
31
(27,6%)
16
(4,3%)
4
(3,6%)
5
(4,5%)
112
(100%)

Nhận xét: Nam bị chấn thương nhiều gấp đôi nữ.
Tập trung chủ yếu là lứa tuổi 16 - 45, đây cũng là lứa tuổi có nhiều hoạt động xã hội nhất.
Nguyên nhân chấn thương
Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân Số ca Tỷ lệ%
TNGT 98 87,4
TNLĐ 2 1,8
Nguyên nhân Số ca Tỷ lệ%
TNSH 5 4,5
Đả thương 7 6,3
Tổng cộng 112 100
Nhận xét: TNGT là nguyên nhân chính gây chấn thương sọ não.
Các tổn thương mắt trong chấn thương sọ não kín
Bảng 3: Liệt kê các tổn thương mắt
Tồn thương Tần số Tỷ lệ%

Sụp mi 1 0,9%
Bầm mi 32 28,6%
Rách da mi 10 8,9%
Xuất huyết dư
ới kết
mạc
12 10,7%
Liệt vận nhãn 2 1,8%
Gãy xương hốc mắt 4 3,6%
BLTTKCT 4 3,6%
Tổn thương đồng tử 9 8,0%
Phù gai 3 2,7%
Xuất huyết võng mạc

3 2,7%
Phù võng mạc 1 0,9%
Mù vỏ não 1 0,9%
Tổn thương ngoại nhãn chủ yếu là mi mắt và kết mạc, tổn thương thần kinh nhãn
chính là đồng tử.
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu có 112 bệnh nhân, tỷ lệ nam/nữ là 2/1.Tuổi trung bình: 34,63 ±
16,44. Nhỏ nhất là 16, lớn nhất là 80 tuổi.
Nhóm tuổi bị chấn thương nhiều nhất từ 16 - 45 tuổi, chiếm tỷ lệ 77,7% (lứa tuổi
từ 16 – 30 chiếm 50%).
Sự khác biệt với các nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nguyên nhân
Trong 4 nhóm nguyên nhân gây chấn thương (TNGT, TNSH, TNLĐ và đả thương), thì
nguyên nhân do TNGT là chính chiếm 87,4%, trong đó có liên quan đến xe máy là
85,7%.

Sự khác biệt giữa nhóm nguyên nhân do TNGT và các nhóm còn lại có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Các nghiên cứu khác về chấn thương sọ não cũng có nguyên nhân đứng đầu là
TNGT, Odebode là 84,2%, Kulkarni là 52,5%.
Tỷ lệ có tổn thương mắt trong CTSN kín.
Số bệnh nhân có tổn thương mắt là 86/112, chiếm tỷ lệ 42,9%. Tỷ lệ tổn thương
mắt P, mắt T và 2 mắt là 1: 1: 1.
Tỷ lệ mắt có nhiều hơn một tổn thương chiếm 63%.
Bảng 4: So sánh tỷ lệ tổn thương mắt trong CTSN
Tác giả Tỷ lệ tổn th
ương
mắt
Odebode (2005) Ilorin

25,3%
Kulkarni (2005) Guest

83,5%
Trần Th
ành (2007)
Chợ Rẫy
42,9%
Sở dĩ có sự khác nhau này, theo Kulkarni, tỷ lệ tổn thương mắt trong chấn thương
sọ não rất thay đổi. Hiện chưa có một ước lượng chính thức nào về tỷ lệ tổn
thương mắt trong chấn thương sọ não. Theo Kowal, có một ước lượng không
chính thức nằm trong khoảng từ 30 – 50% bệnh nhân chấn thương sọ não có kèm
tổn thương mắt.
Trong tổn thương mắt thì tổn thương ngoại nhãn là nhiều nhất 43/112 chiếm
38,4%. Trong đó chủ yếu là bầm mi 28,6%, XHDKM 10,7%, rách da mi 8,9%,
sụp mi 0,9%.

Tổn thương ngoại nhãn chủ yếu là do sự va chạm trực tiếp của lực tác động gây ra.
Tổn thương thần kinh nhãn khoa
Mắt và phần phụ của nó được chi phối bởi một nữa trong số các dây thần kinh sọ
não và khoảng 38% tất cả các sợi của hệ thần kinh trung ương có liên quan đến
chức năng thị giác. Vì vậy các biểu hiện lâm sàng của thần kinh nhãn khoa rất
quan trọng và thường được ghi nhận trong chấn thương sọ não.
Việc đánh giá tổn thương thần kinh nhãn khoa ở bệnh nhân chấn thương đầu là
một thách thức do có giảm tri giác và các tổn thương khác kèm theo.
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 15 ca có tổn thương thần kinh nhãn khoa
chiếm 13,4%.Trong đó, tổn thương đồng tử 9 ca chiếm 8%; phù gai thị 3 ca chiếm
2,7%; bệnh lý thị thần kinh chấn thương 4 ca chiếm 4,5%; liệt vận nhãn ngoài 2 ca
chiếm 1,8%; sụp mi 1 ca (0,9%); mù vỏ não 1 ca (0,9%).
Bảng 5: So sánh tỷ lệ tổn thương TKNK trong CTSN
Tác giả Tỷ lệ tổn th
ương
TKNK
Odebode (2005) Ilorin

12,4%
Kulkarni (2005) Guest

16,0%
Trần Th
ành (2007)
Chợ Rẫy
13,4%
Trong 15 ca tổn thương thần kinh nhãn khoa đó, 6 ca có Glasgow từ 3 - 8 điểm; 7
ca từ 9 - 12 điểm và 2 ca từ 13 - 15 điểm. Bằng kiểm định Chi bình phương cho
thấy có sự liên quan giữa tổn thương thần kinh nhãn khoa và điểm Glasgow (χ
2

(2)
= 41,09; p < 0,001). Hầu hết các trường hợp tổn thương TKNK đều có bất thường
trên CT, chỉ 1 ca là không.
Trong 5 ca tử vong của chúng tôi thì 3 ca có tổn thương thần kinh nhãn khoa
(60%). Qua kiểm định chính xác của Fisher cho thấy có sự liên quan giữa tổn
thương thần kinh nhãn khoa và kết quả sống chết (p = 0,017). OR = 11,87, KTC
95%: 1,79 - 78,39.
KẾT LUẬN
Tổn thương mắt thường gặp trong chấn thương sọ não kín mà nguyên nhân chính
là do tai nạn giao thông. Trong tổn thương mắt thì tổn thương thần kinh nhãn khoa
có liên quan đến tiên lượng bệnh, cho nên cần khám mắt một cách thường quy ở
bệnh nhân chấn thương sọ não.

×