PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN
KHÔNG MỔ
TÓM TẮT
Mục tiêu: bệnh nhân có phình động mạch chủ (đmc) bụng dưới động mạch
(đm) thận có thể không mổ do nhiều lý do. Nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng, các
nguyên nhân không mổ và diễn tiến của túi phình khi điều trị bằng Doxcicillin
kết hợp Aspirin sẽ giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho những
bệnh nhân này.
Phương pháp: tiền cứu, cắt ngang. Chọn tất cả những bệnh nhân có phình đmc
bụng dưới đm thận nhập bệnh viện Bình Dân từ 1/10/2005 đến 15/7/2007 được
xuất viện nhưng không có mổ sửa túi phình. Thu thập các dữ liệu về lâm sàng
và cận lâm sàng để phân tích. Bệnh nhân được phân thành 2 nhóm ngẫu nhiên
sau khi ra viện: nhóm I tiếp tục điều trị bằng Doxcicillin và Aspirin, nhóm II
không dùng Doxcicillin, Aspirin. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ bằng siêu
âm Doppler màu kích thước túi phình đến hết ngày 15/10/2007.
Kết quả: có tổng cộng 81 bệnh nhân, 10 bệnh nhân bỏ điều trị không theo dõi
được, tỉ lệ theo dõi đạt 87,65%. Thời gian theo dõi trung bình 13,6 tháng (dài
nhất 24 tháng, ngắn nhất 3 tháng). Tỉ lệ nữ/nam là ¼ (16/65), tuổi trung bình
74,95 (41:92), có hút thuốc lá thường xuyên 55,5%, gia đình có người có phình
1,2%. Có 54,3% bn khám thấy túi phình, cao huyết áp đm 56,7%, thiếu máu cơ
tim 74%, tăng lipid máu 44,4%, suy thận 28,4%, 55,5% có hình ảnh X quang
phổi bị xơ hóa, 86,4% có bất thường trên ECG. Siêu âm Doppler màu phát hiện
42% bn có tổn thương nặng trên các mạch máu quan trọng khác, đường kính
ngang trung bình túi phình là 36,5 mm, 8,6% th có tách vách, 79% có xơ vữa
thành mạch, 13,6% th viêm dày thành mạch. MSCTA thực hiện được trên 70
bn (87,6%): 94,4% phình hình thoi, 4,2% phình túi, 1,4% phình giả, tách vách
11,26%, 4 th có thêm túi phình nơi khác trên đmc (4,9%). Trong 81 bn: 59 th
có phình nhỏ (71,6%), 14 th phình lớn từ chối mổ (17,3%), 8 th không mổ do
nguy cơ tử vong quá cao (11,1%). Có 2 th phình nhỏ qua theo dõi thấy lớn
nhanh và đau được mổ sửa phình. Có 8 th tử vong trong quá trình theo dõi: 5 th
thuộc nhóm nguy cơ cao (k cơ quan khác tiến triển), 1 th thuộc nhóm từ chối
mổ (vỡ phình), 2 th thuộc nhóm phình nhỏ (bệnh nội khoa). Trong 71 bệnh
nhân theo dõi được có 42 th có dùng Doxicillin+Aspirin, 29 th không dùng
Doxicillin. Các tỉ lệ lần lượt của 2 nhóm trên là: không đổi kích thước túi phình
52,4%, 65,5%; đường kính ngang túi phình tăng trung bình lần lượt là 0,1667,
0,1442 cả 2 không có ý nghĩa khác biệt thống kê.
Kết luận: đa số bệnh nhân có phình đmc bụng dưới đm thận không mổ là do
phình nhỏ và có tuổi cao, phần lớn là nam, hút thuốc lá nhiều, cao huyết áp
động mạch, thiếu máu cơ tim. Đa số có kích thước túi phình tăng rất chậm, theo
dõi là an tòan, những trường hợp phình lớn nhanh và đau qua theo dõi được mổ
kịp thời sẽ cho kết quả tốt. Thuốc kháng viêm để làm chậm sự phát triển túi
phình chưa có hiệu quả rõ rệt.
ABSTRACT
Objective: There are many reasons from which the patients with infrarenal
AAA were not operated on. The research study on this patie nts the epidemic,
clinical, Para clinical, cause in-operates and development of aneurysm was
treated with Doxcicillin and Aspirin, the result will help suitable treated method
choose for this patients.
Method: This study is prospective, cross-sectional. We chose all patients with
infrarenal AAA who were not operated on admitted to Binh Dan Hospital from
01/ 10/ 2005 to 15/ 07/ 2007. The clinical and para-clinical Data was analyzed.
Patients were shared two groups random with the name Group I and Group II.
Group I treated with Doxci & Aspirin, Group II treated non-drugs. All patients
were checked periodical of aneurysm size by colour Doppler US to the last
expired day 05/ 10/ 2007.
Result: All total patients were 81, 10 patients do not follow the treatment, rate
of monitor was 87.65%. Mid-time monitor was 13.6 months (period longest
time: 24 months, shortest time: 3 months). Rate male-female: 4/1 (65/16), mid-
age was 74.95 (41:92), smoking usual 55.5%, the familial history with AAA
1.2%. Arterial hypertension 56.7%, palpation AAA 54.3%, hyperlipidemia
44.4%, renal insufficiency 28.4%, myocardic ischemia 74%, 55.5% chest X-
ray with chronic lesion, 86.4% with abnormal ECG. Colour Doppler Us
detected lesions in others important arteries in 42% of cases, mid-diameter
AAA is 36.5mm, 8.6% dissecting of aortic wall, atheromatous artery 79%,
inflammatory artery 13.6%. MSCTA performed in 70 patients (87.6%): 94.4%
fusi-form aneurysm, 4.2% sacili-form aneurysm, 1.4% faux aneuvrysm,
11.26% dissecting of aortic wall, 4 cases have more one aneurysm (on the other
site of aortic). In 81 patients: 59 cases (71.6%) have small aneurysm, 14
cases
(17.3%) large AAA refuse operation, 8 patients (11.1%) in-operated by short
life expectancy (cancer, too old, chronic renal insufficiency…). Two small
AAA grow fast and pain was operated. Eight cases went to death in that 5 cases
is in short life expectancy group, 1 case of refuge group was rupture, 2 cases of
small AAA group (medical problem). All 71 patients monitor: 42 patients used
Doxci-Aspirin, 29 patients didn’t used Doxci-Aspirin. Result of this two groups
were: not change size: 52.4% (group I) compared with 65.5% (group II),
increase of AAA transversal diameter: 0.1667 mm/month (group I) compared
with 0.1142 mm/month (group II). Both have no statistic different.
Conclusion: most of infrarenal AAA patients were in operated with the reason
that is small AAA, high age, male, smoking, arterial hypertension, and
myocardic ischemia. Most AAA grows up slowly and therefore the follow-up
was safely. Cases that AAA size goes up fast operated on for good outcome.
Used Anti-inflammatory drugs control development aneurysm unclearly.
Bệnh nhân có phình động mạch chủ (ĐMC) bụng (ĐMCB) dưới động mạch
thận (DĐMT) đến khám tại bệnh viện có những trường hợp không mổ vì
nhiều lý do, để theo dõi có hiệu quả cho những bệnh nhân này cần phải hiểu
về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, phát hiện ra các yếu tố nguy cơ cũng
như điều trị nội khoa thích hợp khả dĩ làm chậm diễn tiến của bệnh
(2, 8)
đồng
thời mổ kịp thời các trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi chưa có biến
chứng nặng, đem lại kết quả tốt hơn cho người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các đặc điểm về dịch tễ học, diễn tiến của bệnh nhân có phình đm chủ
bụng dưới đm thận không mổ.
Đánh giá hiệu quả của việc dùng Doxicillin
(2,8)
và aspirin trong việc làm
chậm diễn tiến của túi phình. Từ đó đưa ra được hướng xử trí cho những
trường hợp bệnh nhân có phình đmc bụng dưới đm thận không mổ.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, cắt dọc, so sánh. Chọn tất cả những bệnh nhân nhập bệnh viện
Bình Dân từ tháng 1/10/2005 đến 15/7/2007 (21 tháng), có chẩn đoán xác
định phình ĐMCB DĐMT được xuất viện nhưng không có mổ sửa túi phình
ĐMCB, thu thập các dữ liệu về lâm sàng và cận lâm sàng. Bệnh nhân sau
khi xuất viện được theo dõi định kỳ túi phình mỗi 3 tháng bằng siêu âm
Doppler màu, thời điểm theo dõi cuối cùng là ngày 15/10/07. Số bệnh nhân
trong thời gian theo dõi này được chọn ngẫu nhiên để chia thành 2 nhóm:
nhóm 1 được cho uống Doxicillin 100mg/ngày + aspirin 81mg/ngày liên tục
từ lúc xuất viện cho đến hết thời gian nghiên cứu (dài nhất là 2 năm, ngắn
nhất là 3 tháng), nhóm 2 không dùng Doxicillin + aspirin. Cả 2 nhóm đều
được điều trị các bệnh đi kèm thường gặp ở những bệnh nhân này như cao
huyết áp (đặc biệt cao huyết áp tâm trương), thiểu năng vành, tăng mỡ trong
máu, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính… Kết quả diễn tiến túi phình sẽ được so
sánh giữa 2 nhóm bệnh nhân trên.
KẾT QUẢ
Tổng cộng có 81 trường hợp nhập viện, tỉ lệ theo dõi đạt 87,65 %.
Bảng 1:
Số
ca
số ca theo dõi 71
số ca không theo dõi 10
tổng 81
Thời gian theo dõi trung bình là 13.6 tháng (dài nhất 24 tháng, ngắn nhất 3
tháng)
Trong 10 bệnh nhân không theo dõi được có:
Bảng 2:
Số
ca
Tử vong chu phẫu (bệnh khác) 1
Tử vong do suy thận < 30 ngày 1
Không chấp nhận điều trị 8
Tổng 10
2 TH tử vong trước 30 ngày đều có phình nhỏ trong đó 1 bệnh nhân tình cờ
phát hiện PĐMCBDĐMT lúc mổ thám sát ổ bụng do nghi K đại tràng
sigma, bệnh nhân tử vong sau 25 ngày nằm viện, trong 8 bệnh nhân không
theo dõi được do không chấp nhận điều trị có:
Bảng 3
Số ca n
Từ chối mổ 3
Phình nhỏ 5
Tổng 8
Như vậy trong 10 th không theo dõi được có 7 th phình nhỏ và 3 th phình
lớn.
Trong 81 th, nữ có 16 th, nam 65. Tỉ lệ nữ/nam = 1/4
Tuổi 41-92, trung bình 74,95 (41-92)
Bảng 4
Số ca Tỷ lệ
40-49 2 2,5%
50-59 1 1,2%
60-69 13 16%
70-79 44 54,2%
80-89 19 23,4%
>90 2 2,5%
tổng 81
Nơi ở
Tp HCM 48, tỉnh 33 (tỉ lệ # 2/1)
Tiền căn
Bảng 5
Số ca
Tỷ lệ
Hút thuốc lá 45/81
55,5%
Cao huyết áp 50/81
56,7%
Biết có phình 7 8,6%
Tbmmn 5
Lao phổi 5
Viêm phế quản mãn 3
Thiếu máu cơ tim, thi
ểu
năng vành
60 74%
Đ
ặt stent / bắc cầu mạch
vành
4
Suy thận mãn 2
Suy tim 2
Tiểu đường 2
Gia đình có phình 1 1,2%
Lâm sàng
Lý do nhập viện
Bảng 6
Số ca
Tỷ lệ
U bụng 31 38,2 %
Đau bụng 27 33,3 %
Đau chân 4 4,9 %
Đi mỏi 2
Mệt 7 8,6 %
Tiểu máu 2
Bí tiểu 1
Đau lưng 3
Táo bón 1
Tiêu phân đen 1
Tổng 81
Sờ thấy u bụng 44 th (54,3%) (= debaky (+))
Bảng 7
Số ca
Tỷ lệ
Tại rốn 16 36,4%
Lệch T 23 52,3%
Lệch P 5 11,3%
Tổng 44
Đau nơi túi phình 1%
4 th mạch chân yếu hoặc không bắt được
Bảng 8
Số
ca
(-) 2 mạch bẹn 1
(-) bẹn t 2
(-) 2 mạch khoeo 1
Yếu mạch bẹn p 1
Cận lâm sàng
Sinh hoá
1 bệnh nhân có thể cùng lúc có nhiều rối lọan sinh hóa.
Bảng 9
Số ca
Tỷ lệ
Tăng lipid máu 36 44,4%
Suy thận 23 28,4%
Thiếu máu 5 6,1%
Tiểu đường 2
Vdrl (+) 1
X quang phổi: 45 th (55,5%) có xơ hoá, thâm nhiễm, vôi hoá phổi.
ECG: 70 cases (86,4%) có bất thường trên ECG.
Bảng 10
Số ca Tỷ lệ
Thiểu năng vành 48 59,2%
Sẹo nhồi máu cơ tim 2
N
goại tâm thu 7
Block (AV, nhánh) 13
Rung nhĩ 3
Siêu âm Doppler: 78 (96.3%) trường hợp được khảo sát, ngoài tổn thương
phình động mạch chủ bụng dưới thận, các tổn thương khác khảo sát thấy
như sau:
Bảng 11
Số
ca
Tỷ lệ
Hẹp động mạch cảnh >50% 5
Giảm tưới máu Đm cảnh 8
Tắc mạch hạ chi 3
Giảm tưới máu hạ chi 13 20%
Tổn thương Đm chậu 5 6,2%
Tổng 34 42%
Bảng 12
Số ca
Tỷ lệ
Xơ vữa vôi hóa 22 27,1%
Huyết khối vách 21 27,1%
Xơ vữa + huyết khối 13 16 %
Viêm dày thành mạch 11 13,6%
Tách vách 7 8,6 %
Mỏng 4 7,4 %
Tổng 78
Đường kính ngang tb túi phình 36,5 mm
Siêu âm tim: 92% cases được làm, EF trung bình 63% (15-79%)
Bảng 13
Số
ca
Tỷ lệ
Thiếu máu cơ tim 49 75,3%
Hở vale đmc 2/4-3/4 7 10,7%
Tăng áp lực đm phổi 5 7,6%
MSCTA: 70 cases chiếm 87,6%
MRA: 1 case (dị ứng cản quang)
1 th có CT scanner nhưng không phát hiện phình, khi mổ thám sát thấy túi
phình 3 cm
Bảng 14
Hình dạng túi phình Số th Tỉ lệ
Hình thoi 67 94,4%
Hình túi 3 4,2%
Phình giả 1 1,4%
Tổng 71
Vách túi phình
Bảng 15
Số ca
Tỷ lệ
Tách vách 8 11,26%
Mỏng 1
Huyết khối 32
Xơ vữa 30
Chỉ có 1 th trùng kết quả tách vách giữa MSCTA và SA Doppler
Th vách mỏng: trên SA Doppler cho kết quả viêm dày nhẹ
Bảng 16
Trung
bình (mm)
nhỏ nhất -
lớn nhất
Kích thư
ớc túi
phình (ts x n x d)
35,1 x 37 x
69,3
25 - 60 mm
Kích thước đmc 17,8 15 - 21 mm
Cách đm thận 33,3 05 - 70 mm
Chỉ có 70 th vừa có MSCTA và SA Doppler, so sánh cho thấy MSCTA cho
kết quả kích thước ngang túi phình lớn hơn SA Doppler
Bảng 17
Số trư
ờng
hợp
MSCTA
SA
Doppler
Tỉ lệ
9 = = 12,86%
33 > 47,14%
28 < 40%
Đư
ờng kính
ngang tb
37 mm 36,5 mm
Tổn thương đm đi kèm chiếm 65,4%, trong đó:
Bảng 18
Số
ca
Tỷ lệ
AAA dư
ới đm thận + tổn
thương đm chậu
27 33,3%
AAA dư
ới đm thận + hẹp đm
4 4,9%
tạng
AAA dư
ới đm thận + hẹp đm
thận
17 21%
AAA dưới đm thận + phình
đm
đùi t
1
AAA dưới đm thận + ph
ình
đmc trên đm thận
4 4,9%
Tổng 53
Trong 27 th có tổn thương động mạch chậu có 25.9% là phình đm chậu,
3.7% là hẹp hoặc tắc đm chậu:
Bảng 19
Số ca
Tỷ lệ
Dãn 2 đm chậu 3
Hẹp 2 đm chậu > 50% 1
Tắc hòan tòan 2 đm chậu 1
Tắc đm chậu t 1
11,1%
Số ca
Tỷ lệ
Phình 2 đm chậu 7
Phình đm chậu p 8
Phình đm chậu t 6
77,7%
Tổng 27
Trong 17 th hẹp đm thận có:
Bảng 20
Tổn thương Số th
Cha Tỉ lệ
Hẹp 2 đm thận 9 3
Hẹp đm thận p 5 3
Hẹp đm thận t 3 2
Tổng 17 8 47%
4 th hẹp đm tạng đều là hẹp đa đm (thân tạng, mạc treo tràng trên, thận,
chậu)
4 th phình đmc trên đm thận có:
Bảng 21
Số ca
Phình eo đmc ngực 1
Phình đm chủ lên 2
Phình đm chủ xuống 1
Tổng 4
Lý do không mổ
Bảng 22
Số
ca
Tỷ lệ
Nh
ỏ không mổ 59 71,6%
Từ chối mổ 14 17,3%
Không mổ do nguy c
ơ quá
cao
8 11,1%
Tổng 81
14 th từ chối mổ: 3 bn không trở lại tái khám, 11 bn theo dõi được
Bảng 23
Số
ca
AAA nhỏ + hẹp 2 đm chậu thi
ếu máu
hạ chi nặng
1
AAA nhỏ + phình đm chậu gốc p 3
AAA nhỏ + phình đm chậu gốc t 1
AAA to 3
AAA to + phình đm chậu gốc t nhỏ 1
AAA to + phình đm chậu gốc p 2
Tổng 11
AAA to + phình 2 đm chậu gốc 1
AAA dạng túi 1
AAA to + tắc đm chậu T 1
Tổng 3
11 th từ chối mổ theo dõi được nằm đều trong 2 nhóm.
Bảng 24
Có dùng
Doxicillin
Không dùng
Doxicillin
AAA khg
đổi
0 5
AAA tăng
kt
6 0
Tổng 6 5
Trong 5 th không dùng Doxicillin có 4 th là AAA nhỏ kèm phình chậu, 1 th
AAA 44mm. Số th ít không có ý nghĩa thống kê.
8 ca không mổ (do nguy cơ quá cao hoặc chưa biến chứng/>80t )
Bảng 25
Lý do
không mổ
Theo dõi
phình túi / k tụy k t
ụy ăn
lan
Tử vong
PĐMCBDT to h
ình
xhth / xơ
Tử vong
Lý do
không mổ
Theo dõi
túi
gan child
c
PĐMCBDT to k f
ổi di
căn gan
Tử vong
PĐMCBDT
to +
phình 2 chậu to
nmct c
ũ /
85 t
Tử vong
PĐMCBDT
nhỏ+phình ch
ậu
gốc t to
Phình
ngực
xuống
Tăng
3mm/14
thg
PĐMCBDT to tách
vách+phình ch
ậu 2
bên
suy hh /
lao ti
ến
triển
Không đổi
Pđmcbdt 44mm +
phình 2 chậu to
suy th
ận,
copd / 80 t
T
ử vong
nghi vỡ
P
đmcbdt to tách
Nmct c
ũ
Không
Lý do
không mổ
Theo dõi
vách c
ũ + tắc 2 đm
chậu
/83 t đổi/6 thg
5 th đã tử vong, 3 th còn sống.
Điều trị nội khoa
Có 8 th tử vong trong quá trình theo dõi điều trị nội khoa, có 1 th (1.4%) đột
tử nghi do vỡ túi phình (khg dùng Doxicillin):
Bảng
Chẩn
đoán
Nguyên
nhân t
ử
vong
Diễn
tiến
AAA
Doxicillin/ t
dõi
1
AAA
nhỏ/92t
Viêm
phổi
Không
đổi
có/14 tháng
2
AAA
túi/k tụy
K t
ụy
tiến
triển
Không
đổi
không/15
tháng