Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.21 KB, 26 trang )

PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng dưới thận là 1 bệnh lí ít gặp tại Việt
Nam nhưng có thể gây ra biến chứng và tử vong nhanh chóng nếu không được
phát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
nhấn mạnh đến nguy cơ của bệnh này. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu
nào về tần suất cũng như các yếu tố nguy cơ của bệnh phình động mạch chủ
bụng dưới thận trên cộng đồng.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc phải và các yếu tố nguy cơ của phình động mạch
chủ bụng dưới ĐM thận trong cộng đồng người Việt Nam tại TP Hồ Chì Minh.
Đối tượng: Dự kiến điều tra 2400 người trên 50 tuổi tại 24 quận-huyện TP
HCM được nghiên cứu.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang, phân tầng theo cụm, khảo sát bằng bảng câu
hỏi về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn. Xác định đường kính ĐMC bụng bằng siêu
âm. Dựa vào kết quả khảo sát đường kính ngang trung bình ĐMC dưới ĐM
thận người trên 50 tuổi tại TP HCM là 17mm ở nam và 16mm ở nữ và dựa vào
định nghĩa gọi là phình khi đường kính ngang ĐMC tăng lên bằng hay hơn 1.5
lần đường kính ĐMC bình thường trên túi phình. Như vậy, với đường kính
ngang động mạch chủ bụng ≥ 25,5 mm ở nam (17 + 8,5 = 25,5) và ≥ 24 mm ở
nữ (16 + 8 = 24) là phình.
Kết quả: Tổng số người được điều tra là 4807, tuổi trung bình = 61. Nam có
53,1%, nữ có 46,9%. Tần suất tìm được là 0,85% (41 trường hợp), ở nam
1.33%, nữ 0,31%. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của phình động mạch chủ bụng
dưới thận được ghi nhận: Độ tuổi trên 60 (OR =17, p < 0,059). Nam giới (OR=
4,3, p < 0,055). Gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng (OR = 39, p <
0,002). Hút thuốc lá (OR = 3, p < 0,05). Cao huyết áp (OR = 2, p < 0,029). Rối
loạn lipid máu (OR = 2,5, p < 0,031). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (OR = 2, p
< 0,019). Xơ vữa động mạch chủ bụng (OR = 6, p < 0,091). Thừa cân (OR =
0,84), tiền căn tiểu đường(OR = 0,74), tiền căn bệnh mạch vành (OR = 1,12)


qua khảo sát cho thấy không là yếu tố nguy cơ.
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được tần suất của phình ĐMC
bụng dưới ĐM thận của người ≥ 50 tuổi tại TP HCM là 0.85%. Các yếu tố
nguy cơ có ý nghĩa của phình ĐMC bụng dưới thận là độ tuổi > 60, nam giới,
hút thuốc lá, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, COPD và xơ vữa động mạch chủ
bụng.
ABSTRACT
Background: AAA isn’t rare disease on the world. A serious consequence of
AAA is ruptured. There are many researches that focused on its incidence, its
etiology and its therapeutic indications for avoiding the rupture on the world
but in Vietnam, untill now there aren’t any researches about that field.
Objective: To research the incidence and the risk factors of AAA of the
Vietnamese community by screening
Method: Cross-sectional stratified cluster sampling study all patients by a brief
questionnaire about on demographics and potential risk factors. An US of the
abdomen for finding the abnormalities of the AA. Basing on a research on 2002
of the middle transverse diameter of abdominal aorta of patients 50 yo at HCM
city (17mm for male and 16mm for female) and basing on the definition of
aortic aneurysm, a dilatation of abdominal aorta became aneurysm when the
transverse diameter is ≥ 25,5 for male (17+8.5=25.5) and 24mm for female
(16+8=24).
Patients: 2400 patients ≥ 50 yo in 24 districts of Ho Chi Minh city were decide
to screen.
Results: 4807 patients were screened that the middle age is 61, male, 53.1%,
female, 46.9%. The AAA incidence is 0.85% (41 cases), male 1.33%, female
0,31%. These signficant risk factors are found: Age above 60 (OR = 17, p <
0.059). Male sex (OR = 4.3, p < 0.055). Smoking (OR = 3, p < 0.05).
Hypertension (OR = 2, p < 0.029). Lipidemia disorder (OR = 2.5, p < 0.031).
Chronic obstructive pulmonary disease. (OR = 2, p < 0.019). Atherosclerotic
diseases (OR = 6, p < 0.091).

Conclusions: Our finding affirmed that the incidence of AAA of HCM people
≥ 50yo is 0.85%. Age > 60, male, smoking, hypertension, lipidemia disorder,
COPD, atherosclerotic diseases are the significant risk factors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phình ĐMC bụng là bệnh lý mạch máu nằm trong bệnh cảnh mạch máu toàn
thân. Theo Hiệp hội phẫu thuật mạch máu Hoa Kỳ thì phình ĐMC bụng
chiếm khoảng 4% trong dân số, đứng hàng thứ 10 trong số các nguyên nhân
TV ở ngưòi trên 50 tuổi. Các báo cáo cho thấy có gần 50% các TH vỡ túi
phình, bệnh nhân TV trước khi nhập viện. Số còn lại, 24% chết trước khi mổ
và 42% cũng sẽ TV do các biến chứng sau mổ cấp cứu. Tính chung tỉ lệ TV
trong phình ĐMC vỡ ở mức 60% - 80%
(1)
.
Nhiều nước trên thế giới đã tiến hành các công trình nghiên cứu về tần suất,
các yếu tố nguy cơ, biến chứng… do phình ĐMC bụng gây ra, trong khi đó
các nghiên cứu của Việt Nam trước đây hầu hết được thực hiện trong các
trung tâm y khoa lớn cũng như các bệnh viên trung tâm, không thể có được
cái nhìn thực tế về tần suất cũng như các yếu tố liên quan đến phình ĐMC
bụng trong cộng đồng. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác
định tần suất và các yếu tố nguy cơ cũng như các yếu tố liên quan tác động
đến phình ĐMC bụng trong cộng đồng dân tộc Việt Nam nói chung và cộng
đồng dân cư thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, để có thể thiết lập một kế
hoạch phòng ngừa và điều trị phình ĐMC bụng trước khi vỡ.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tần suất phình ĐMC bụng dưới thận trong cộng đồng.
- Xác định các yếu tố nguy cơ của phình ĐMC bụng dưới thận.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tầng theo cụm.
Đối tượng nghiên cứu

Người 50 tuổi ở 24 quận/huyện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Cỡ mẫu
Theo y văn, tần suất phình động mạch chủ bụng là 3-9%
 tỉ lệ ước lượng trong dân số:

Với d = 0,01
Cỡ mẫu được tính theo công thức:

Vì dự kiến chọn mẫu theo cụm

Vậy cỡ mẫu tối thiểu của cuộc nghiên cứu này là 2240.
Phương pháp thực hiện
Tại trạm y tế phường/xã vào mỗi thứ 7 hàng tuần, chúng tôi tiến hành khám
tổng quát cho các đối tượng đến tham gia: cân nặng, chiều cao, dấu hiệu sinh
tồn, phỏng vấn, khám và siêu âm bụng tổng quát (các đối tượng đến tham
gia được yêu cầu nhịn đói để siêu âm), sau đó các biến số được ghi nhận
theo mẫu phiếu đìêu tra.
Số liệu được lưu trữ và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Được thực hiện từ tháng 1/2006 đến 10/2006, có 4807 đối tượng nghiên cứu
thoả tiêu chuẩn chọn mẫu.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố theo giới
Giới Số người Tỉ lệ (%)
Nam
2552 53,1%
N
ữ 2255 46,9%
Tổng số 4807 100,0%
Bảng 2: Theo tuổi và giới

Lớp
tuổi

Số
nam

% Số
nữ
% Tổng

%
50-
59
tuổi

686 26,9% 708 31,4% 1394

29,0%
60-
69
tuổi
833 32,6% 724 32,1% 1557

32,4%
70-
79
tuổi
784 30,7% 632 28,0% 1416

29,5%

≥ 80
tuổi
249 9,8% 191 8,5% 440 9,2%
T
ổng
cộng

2552

100,0%

2255

100,0%

4807

100,0%

Bảng 3: Số trường hợp phình động mạch chủ bụng trong nghiên cứu.
Các trường hợp phình Số
ca
T
ỉ lệ
(%)
Siêu âm phát hiện ph
ình
ĐMC bụng
38 0,79%


Có tiền căn mổ phình
ĐMC
bụng
3 0,06%

Tổng số 41 0,85%

Các yếu tố nguy cơ của phình động mạch chủ bụng qua khảo sát
Bảng 4: Tần suất mắc phình động mạch chủ bụng theo giới.
Giới Phình
ĐMC (+)
Phình
ĐMC (-)
Tổng %
Nam
34 2518 2552 1,33%

N
ữ 7 2248 2255 0,31%

Tổng
cộng
41 4766 4807 0,85%

Bảng 5: Phân lớp phình động mạch chủ bụng theo tuổi
Lớp tuổi 60-64 65-69 70-74 75-79 80-84 Tổng cộng
Số ca 4 3 9 17 8 41
Tỉ lệ % 9,8% 7,3% 22,0% 41,5% 19,5% 100,0%
Bảng 6: Tương quan giữa độ tuổi trên 60 và phình động mạch chủ bụng.
Phình

L
ớp tuổi
60
Có Không
Tổng cộng

 60
41 3372 3413
50 - 59 0 1394 1394
Tổng cộng

41 4766 4807
( OR = 17, p < 0.059)
Kết luận: người trong độ tuổi trên 60 tuổi có nguy cơ bị phình động mạch
chủ bụng gấp 17 lần những người dưới độ tuổi này.
Bảng 8: Tương quan giữa giới tính và phình động mạch chủ bụng
Phình
Giới
Có Không
Tổng
cộng
Nam
34 2518 2552
N
ữ 7 2248 2255
Tổng 41 4766 4807
(OR = 4.3, p < 0.055)
Kết luận: Nam giới có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng hơn nữ giới
4.3 lần.
Bảng 9: Tương quan giữa gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng

và phình động mạch chủ bụng.
Phình Gia đ
ình có
người bị ph
ình
đ
ộng mạch chủ
bụng
Có Không
Tổng
cộng
Có 0 3 3
Không 41 4763 4804
Tổng cộng 41 4766 4807
(OR= 39, p< 0.002)
Kết luận: Những người mà trong gia đình có người bị phình động mạch chủ
bụng có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 39 lần những người
khác.
Bảng 10: Tương quan giữa hút thuốc lá và phình động mạch chủ bụng.
Phình
Ti
ền căn hút
thuốc lá
Có Không

Tổng
cộng
Có 21 1291 1312
Không 20 3475 3495
Tổng cộng 41 4766 4807

(OR = 3, p < 0.05)
Kết luận: Những người hút thuốc lá có nguy cơ bị phình động mạch chủ
bụng gấp 3 lần những người không hút thuốc lá.
Bảng 11: Tương quan giữa cao huyết áp và phình động mạch chủ bụng.
Phình
Tiền căn cao

huyết áp
Có Không
Tổng
cộng
Có 23 1940 1963
Không 18 2826 2844
Tổng cộng 41 4766 4807
(OR= 2, p < 0.029)
Kết luận: Những người có tiền căn hay đang bị cao huyết áp có nguy cơ bị
phình động mạch chủ bụng gấp 2 lần những người không có cao huyết áp.
Bảng 12: Tương quan giữa rối loạn lipid máu và phình động mạch chủ
bụng.
Phình Ti
ền căn bị
b
ệnh rối loạn
Lipid máu
Có Không
Tổng
cộng
Có 6 307 313
Không 35 4459 4494
Tổng cộng 41 4766 4807

(OR = 2.5, p < 0.031)
Kết luận: Những người có tiền căn bị rối loạn lipid máu có nguy cơ bị phình
động mạch chủ bụng gấp 2.5 lần những người không bị rối loạn lipid máu.
Bảng 13: Tương quan giữa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và phình
động mạch chủ bụng
Phình
Tiền căn viêm ph
ế
quản mạn tính
Có Không

Tổng
cộng
Có 4 243 247
Không 37 4523 4560
Tổng cộng 41 4766 4807
(OR = 2, p < 0.019)
Kết luận: Những người có tiền căn COPD có nguy cơ bị phình động mạch
chủ bụng gấp 2 lần những người không bị COPD.
Bảng 14: Tương quan giữa xơ vữa động mạch chủ bụng và phình động
mạch chủ bụng.
Phình
Xơ v
ữa động
mạch chủ bụng

Có Không
Tổng
cộng
Có 23 857 880

Không 18 3909 3927
Tổng cộng 41 4766 4807
(OR = 6, p < 0.091)
Kết luận: Những người bị xơ vữa động mạch chủ bụng có nguy cơ bị phình
động mạch chủ bụng gấp 6 lần những người không bị.
BÀN LUẬN
Tình hình bệnh lí phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, phình động mạch chủ bụng dưới động
mạch thận là 1 bệnh tuy ít gặp nhưng lại gây ra hậu quả nặng nề khi không
được phát hiện, điều trị và theo dõi chặt chẽ.
Tỉ lệ mắc bệnh phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận có xu
hướng tăng lên
Điều này có thể được lí giải là do sự phát triển của các phương tiện chẩn
đoán hiện đại, tuổi thọ trung bình của người dân tăng, mạng lưới y tế cơ sở
hoàn thiện và đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về bệnh lí động
mạch, bên cạnh dó thì việc theo dõi, điều trị bệnh ngày một tốt hơn
(1)
.
- Số trường hợp phình động mạch chủ bụng được phát hiện và điều trị ngày
càng tăng tại Việt Nam. Tại bệnh viện Bình Dân số ca bệnh đã tăng từ 5 - 6
ca/năm vào khoảng 1984 - 1985 lên tới 126 ca trong 2 năm 1998 - 2000 như
qua khảo sát của Cao Văn Thịnh
(1)
.
- Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định tần suất mắc phình động mạch
chủ bụng trong cộng đồng ở Việt Nam. Theo Ernst C.B
(4)
thì tần suất mắc
phình động mạch chủ bụng vào khoảng 5% ở người trên 60 tuổi, cũng như
theo Christopher

(24)
thì tần suất này là 3%. Theo nghiên cứu mới nhất của
Frank A. Lederle
(8)
qua 126196 người trong độ tuổi từ 50 - 79 tuổi thì tần
suất mắc phình động mạch chủ bụng là 4,2%. Khi đem các kết quả trên so
sánh với kết quả khảo sát của chúng tôi thì cho tần suất mắc bệnh này ở Việt
Nam thấp hơn nhiều: 0,85%.
Các yếu tố nguy cơ của phình động mạch chủ bụng
Chúng tôi xác định phình động mạch chủ bụng dưới thận với đường kính
ngang động mạch chủ bụng ≥ 26 mm ở nam và ≥ 24 mm ở nữ, có tần suất là
0,85% (41 trường hợp). Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của phình động mạch
chủ bụng dưới thận được ghi nhận:
- Độ tuổi trên 60 ( OR =17, p < 0,059)
- Nam giới (OR= 4.3, p < 0,055).
- Gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng (OR= 39, p < 0,002).
- Hút thuốc lá (OR= 3, p < 0,05).
- Cao huyết áp (OR= 2, p < 0,029).
- Rối loạn lipid máu (OR=2.5, p < 0,031).
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (OR=2, p < 0,019).
- Xơ vữa động mạch chủ bụng (OR=6, p < 0,091).
Thừa cân (OR=0,84), tiền căn tiểu đường (OR= 0,74), tiền căn bệnh mạch
vành (OR=1,12) qua khảo sát cho thấy không là yếu tố nguy cơ.

Bảng 15:


T
ỉ số
chênh qua

các nghiên
cứu
Frank
AL
(8)

Ernst
C,B
(4)

Christo
pher
(24)

Niels
Levi
(9)

ADAM
study
(18)

Cao
Văn
Thịnh
(1)

Scott
R,A,P
(18)


Nghiên
c
ứu của
chúng tôi

Độ tuổi 
60
– – 75 – – 73 72 74,6
Giới 4–8 4–8 3,5 – 4,3

– – – 4,3
Gia đ
ình có
ngư
ời bị
phình
1,92 –
1,94
– 11,6 4 – – – 39
Hút thu
ốc

5,1 – – – 6 8 – 3
Cao huy
ết
áp
1,14 –
1,16
– – 1–5 – – – 2

R
ối loạn
lipid máu
1,44 –
1,54
– – 1,5–3 – – – 2,5
COPD 1,2 – –
Không
tương
quan
– – – 2
Xơ v
ữa
động mạch

1,6 –

1,66
– – – – – – 6
Phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận đa số gặp ở người cao
tuổi
Theo Chistopher
(24)
thì độ tuổi trung bình của bệnh nhân phình động mạch
chủ bụng là 75 tuổi, Scott RAP
(18)
cho thấy độ tuổi này là 72 tuổi,còn theo
nghiên cứu của Cao Văn Thịnh năm 2000
(1)
thì độ tuổi này là 73 tuổi, điều

này cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi khi xác định được độ tuổi
trung bình của nhóm bệnh nhân phình động mạch chủ bụng là 74.6 tuổi, thấp
nhất là 60 tuổi, cao nhất là 84 tuổi, độ tuổi tập trung là 75-84 tuổi, chiếm
61%, không có trường hợp nào dưới 60 tuổi.
Bảng 16
Tác giả
Biến số
Scott RAP
(19)
Chúng tôi
Thời gian nghiên cứu 1984-1990 1/2006-10/2006
Nhóm b
ệnh Tầm soát ở cộng đồng Tầm soát ở cộng đồng
Số trường hợp 179 ca /4237 người 41 ca/ 4807 người
Độ tuổi 72 (65 - 80) 74,6 (60 - 84)
Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những người trên 60 tuổi có nguy cơ
bị phình động mạch chủ bụng gấp 17 lần những người dưới độ tuổi này.
Vai trò yếu tố giới tính trong nguy cơ phình động mạch chủ bụng
Với nguy cơ mắc phình động mạch chủ bụng gấp 4-8 lần so với nữ giới,
nam giới đóng vai trò là 1 trong những yếu tố nguy cơ quan trọng đã được
chứng minh qua các công trình nghiên cứu trước đây như của Ernst C.B
(4)
,
Christopher
(24)
hay theo Niels Levi
(11)
thì tỉ lệ này dao động trong khoảng 3,5
– 4,3 lần. Với nghiên cứu lần này của chúng tôi, yếu tố này 1 lần nữa được
khẳng định với kết quả cho thấy: nam giới có nguy cơ bị phình động mạch

chủ bụng gấp 4.3 lần nữ giới, trong đó số trường hợp nam mắc bệnh là 34 ca
(1,3%), nữ có 7 ca (0,3%).
Bảng 17
Nghiên cứu

Yếu tố
Christopher
(24)

Niels
Levi
(9)

Chúngtôi

Nam gi
ới v
à
nguy cơ
AAA
4 – 8 3.5 - 4.3

4.3
Vai trò của tiền căn gia đình có phình động mạch chủ bụng trong nguy cơ
mắc căn bệnh này
Theo ghi nhận của Christopher
(24)
thì có thể thấy sự gia tăng của phình ở
mức 11,6 lần với các bệnh nhân có quan hệ huyết thống ở hệ thứ nhất,đặc
biệt ở anh em trai, còn Frank A. Lederle

(8)
thì thấy có mối tương quan nhẹ
giữa tiền căn gia đình và nguy cơ phình động mạch chủ bụng (OR=1,92-
1,94, p < 0,05), và theo Niels Levi
(11)
ghi nhận thì có sự gia tăng nguy cơ này
lên 4 lần nhưng chỉ sau độ tuổi 60 mà thôi. Với kết luận những người mà
trong gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng có nguy cơ bị phình
động mạch chủ bụng gấp 39 lần những người khác thì kết quả của cuộc khảo
sát của chúng tôi đã cho 1 kết luận mạnh mẽ hơn về mối liên quan này.
Thói quen hút thuốc lá
Là 1 trong những nguy cơ nghiêm trọng nhất đối với bệnh lí phình động
mạch chủ bụng. Thuốc lá có thể tác động trực tiếp, gián tiếp và kéo dài lên
lớp tế bào nội mô mạch máu gây ra tổn thương nghiêm trọng và rối loạn
chức năng lớp tế bào nội mô mạch máu.
Theo Cao Văn Thịnh
(1)
thì người hút thuốc lá bị phình động mạch chủ bụng
nhiều hơn gấp 8 lần so với số bệnh nhân không hút thuốc lá,qua khảo sát của
Frank A. Lederle
(8)
ở 126.196 người thì có tới hơn 75% những ca bệnh phình
động mạch chủ bụng  4cm có liên quan đến hút thuốc lá.
Việc xác định số lượng thuốc mà bệnh nhân hút trong quá khứ trên 20
gói/năm, dù đã ngưng hay còn tiếp tục hút không được chúng tôi đề cập đến
do chúng tôi dành sự quan tâm tập trung chủ yếu vào số lượng chất độc hại
cũng như quá trình phá hủy trực tiếp và gián tiếp mà khói thuốc lá đã gây ra.
Để khảo sát lợi ích của việc giảm hay ngừng hút thuốc lá trên quá trình diễn
tiến thành bệnh hay làm bệnh nặng hơn sẽ được chúng tôi thực hiện trong
những nghiên cứu sau này.

Qua khảo sát, chúng tôi thấy rằng những người hút thuốc lá trên 20 gói/năm
có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 3 lần những người không hút
hay hút dưới mức này (21 ca phình động mạch chủ bụng có hút thuốc lá
/1312 người hút thuốc lá: 1,6%).
Bảng 18
Nghiêncứu

Yếu tố
ADAM
Study
(18)
Frank
A.L
(7)

Cao
Văn
Thịnh
(1)

Chúng
tôi
Hút thu
ốc
lá và nguy
cơ AAA
6 5,1 8 3
Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu
của ADAM
(11)

vàø Frank A. Lederle
(10)
có thề do cở mẫu nghiên cứu của
chúng tôi nhỏ so với cỡ mẫu của họ (73.451 người và 126.196 người với
4807 người) nhưng khác biệt này không có nghĩa thống kê do phương pháp
thực hiện khác nhau: nghiên cứu đa trung tâm và nghiên cứu trên cộng đồng.
Tuy nhiên, vai trò quan trọng của hút thuốc lá trong sinh bệnh học của phình
động mạch chủ bụng vẫn hoàn toàn được khẳng định.
Bộ ba yếu tố: Cao huyết áp, Rối loạn lipid máu và Xơ vữa động mạch khi
đứng độc lập đều có khả năng tăng nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng
theo tỉ số chênh lần lượt là 2, 2.5 và 6 lần.
Theo Hồ Khánh Đức, Văn Tần
(5)
thì cao huyết áp là yếu tố ảnh hưởng đến
kích thước túi phình nhưng không phải là yếu tố nguy cơ trực tiếp gây vỡ túi
phình, cũng như ghi nhận của Niels Levi
(11)
thì nguy cơ phình động mạch
chủ bụng tăng từ 1-5 lần ở những người cao huyết áp (OR= 1-5), nhưng theo
khảo sát của Frank A. Lederle
(8)
lại không có mối tương quan giữa yếu tố
này và phình động mạch chủ bụng (với OR=1,14 – 1,16, p< 0,05).
Theo kết quả của nghiên cứu của chúng tôi thì những người có tiền căn/đang
bị cao huyết áp có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 2 lần những
người không có cao huyết áp. Điều này cũng hợp lí theo sinh bệnh học của
phình động mạch chủ bụng, với sóng áp lực lại được khuếch đại dần khi
càng xa timvà động mạch chủ bụng là vùng có sóng cực đại nên với những
bệnh nhân có tiền căn cao huyết áp thì phình mạch càng dễ dàng xảy ra.
Bên cạnh cao huyết áp thì rối loạn lipip máu là 1 trong những nguy cơ quan

trọng của phình động mạch chủ bụng. Với sự tăng của LDL-Cholesterol và
giảm sụt HDL-Cholesterol thì huyết khối thành mạch dễ dàng được tạo ra,
gây viêm và đặt nền tảng cho quá trình phát triển thành xơ vữa động mạch
về sau.Theo ghi nhận của Niels Levi
(11)
thì tăng lipid máu làm tăng nguy cơ
bị phình động mạch lên từ 1.5 đến 3 lần so với người không có yếu tố này,
còn kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy: những người có tiền căn bị rối
loạn lipid máu có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 2.5 lần những
người khác. Điều này cho thấy sự phù hợp với sinh bệnh học của phình động
mạch chủ bụng qua các nghiên cứu khác nhau.
Trên 880 người có xơ vữa động mạch chủ bụng mà được xác nhận qua siêu
âm thì có 23 trường hợp bị phình, chiếm tỉ lệ 2,61%. Ta thấy sự nuội dưỡng
thành mạch máu bị cản trở do các mảng xơ vữa làm dày thành mạch, lớp áo
giữa sẽ không thể nhận được chất dinh dưỡng
(6)
. Chính các mảng xơ vữa là tác
nhân quan trọng làm thoái hoá lớp áo giữa của thành mạch, liên quan trực tiếp đến
việc hình thành túi phình động mạch chủ.Theo Hồ Khánh Đức, Văn Tần
(5)
thì
trong tất cả các ca phẫu thuật phình động mạch chủ bụng được thực hiện, thành
mạch đều được sinh thiết và 91,12% bị xơ vữa và còn lại là mô viêm hoại tử
(8,88%)
(5)
. Theo nghiên cứu của Frank A. Lederle
(8)
thì tình trạng xơ vữa động
mạch chủ bụng làm tăng nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng lên 1,6-1,66 lần.
Theo kết quả của chúng tôi thì những người có bệnh lý xơ vữa động mạch có

nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 6 lần những người bình thường
(15)
,
nhưng khi bệnh nhân có cả xơ vữa động mạch và cao huyết áp thì nguy cơ này
tăng lên đến 12 lần.
Bảng 19
Nghiên cứu

Yếu tố
Frank.
A.
Lederle
(8)

Niels
Levi
(9)

Nghiên
cứu
c
ủa chúng
tôi
Cao huy
ết
áp
1.14-1.16

1-5 2
RL lipid

máu
1.44-1.54

1.5-3 2.5
Xơ vữa ĐM

1.6-1.66 - 6
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
“ Những người có tiền căn COPD có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng
gấp 2 lần những người không bị COPD” là kết quả nghiên cứu của chúng
tôi, cho thấy mối tương quan giữa COPD và tần suất phình động mạch chủ
bụng, tuy nhiên điều này không phù hợp với kết quả của Frank A. Lederle
(8)

(OR=1,21, p< 0,05) và ghi nhận của Niels Levi
(9)
cũng cho thấy không có
mối tương quan giữa yếu tố này và nguy cơ phình động mạch chủ bụng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2006 đến tháng 10/2006, chúng
tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1. Tần suất phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận ở người  50
tuổi tại thành phồ Hồ Chí Minh là 0,85% (ở nam là 1,33%, ở nữ là 0,33%).
2. Các yếu tố nguy cơ đến phình ĐMC bụng dưới ĐM thận ở người  50
tuổi tại thành phồ Hồ Chí Minh là:
- Tuổi tác: Tần suất phình động mạch chủ bụng thường gặp ở người lớn tuổi,
đặc biệt 100% trường hợp mắc phình động mạch chủ bụng  60 tuổi. Tuổi
tập trung là 65-74 tuổi.
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng hơn nữ giới
4.3 lần (p<0,055)

- Những người mà trong gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng có
nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 39 lần những người khác (p<
0,002).
- Hút thuốc lá: Những người hút thuốc lá có nguy cơ bị phình động mạch
chủ bụng gấp 3 lần những người không hút thuốc lá (p<0,05).

×