Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

NIÊM YẾT CHỨNG CHỈ QUỸ TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 50 trang )

BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 1/50






B
B


N
N


C
C
Á
Á
O
O


B
B


C
C
H


H





Q
Q
U
U




Đ
Đ


U
U


T
T
Ư
Ư


D
D

O
O
A
A
N
N
H
H


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


H
H
À
À
N
N

G
G


Đ
Đ


U
U




V
V
I
I


T
T


N
N
A
A
M
M



(
(
V
V
F
F
4
4
)
)





(Giấy chứng nhận Đăng ký lập Quỹ số 11/UBCK-GCN do UBCKNN cấp ngày 28/02/2008)

N
N
I
I
Ê
Ê
M
M


Y

Y


T
T


C
C
H
H


N
N
G
G


C
C
H
H




Q
Q
U

U




T
T
R
R
Ê
Ê
N
N


S
S




G
G
I
I
A
A
O
O



D
D


C
C
H
H


C
C
H
H


N
N
G
G


K
K
H
H
O
O
Á

Á
N
N


T
T
P
P
.
.


H
H
C
C
M
M
(Đăng ký niêm yết số: . . . do SGDCK TP. HCM cấp ngày … tháng … năm 2008)


Bản cáo bạch này được cung cấp tại:

- Trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM)
Lầu 8, Tòa nhà Bitexco, 19 - 25 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1
Tp. HCM, Việt Nam
Tel: (84.8) 914 3393 Fax: (84.8) 914 3392
Email:


Website: www.vinafund.com


- Chi nhánh Hà Nội:
Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM)
Phòng 1208, Tầng 12, Tòa nhà Pacific Tower, 83B Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84.4) 942 8168 Fax: (84.4) 942 8169

Phương tiện công bố Bản cáo bạch

Website: www.vinafund.com



PHỤ TRÁCH CÔNG BỐ THÔNG TIN

Ông : TRẦN THANH TÂN – Tổng Giám Đốc
Địa chỉ : Công ty Liên Doanh Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM)
Lầu 8, Tòa nhà Bitexco, 19-25 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam
Tel : (84.8) 914 3393 Fax: (84.8) 914 3392

THÁNG 5/2008
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG CHỈ QUỸ CHỈ CÓ NGHĨA
LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG CHỈ QUỸ ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN
QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG CHỈ QUỸ
CŨNG NHƯ MỤC TIÊU, CHIẾN
LƯỢC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP.


BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 2/50

MỤC LỤC

I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH 4
1. Tổ chức đăng ký niêm yết – Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt nam (VF4) 4
1.1. Các thành viên chủ chốt của Công ty LD Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM) 4
1.2. Các thành viên Ban đại diện Quỹ VF4 4
2. Các tổ chức có liên quan 4
2.1. Ngân hàng giám sát 4
2.2. Công ty định giá tài sản (nếu có) 4
2.3. Tổ chức tư vấn: 4

II. CÁC THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA 5

III. CƠ HỘI ĐẦU TƯ 7
1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam 7
2. Tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Quý I/2008 8
3. Các cơ hội đầu tư tiềm năng 9
3.1 Cơ hội từ các công ty niêm yết 10
3.2. Các công ty cổ phần hóa – tiếp tục là một cơ hội to lớn 10

IV. THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VF4 14
1. Thông tin chung về Quỹ đầu tư VF4 14
1.1 Tên và địa chỉ liên hệ của Quỹ 14
1.2 Ban đại diện Quỹ 14
1.3 Quá trình thành lập Quỹ 15
2. Điều lệ Quỹ VF4 16
3. Mục tiêu đầu tư của Quỹ VF4 26

4. Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ 28
4.1 Rủi ro thị trường 29
4.2 Rủi ro lãi suất 29
4.3 Rủi ro lạm phát 29
4.4 Rủi ro thiếu tính thanh khoản 29
4.5 R
ủi ro pháp lý 29
4.6 Rủi ro thiếu tính thanh khoản của tổ chức phát hành trái phiếu/công cụ nợ 29
4.7 Rủi ro xung đột lợi ích 30
4.8 Rủi ro về tiến độ giải ngân 30
4.9 Rủi ro giảm sút giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ 30
5. Phí, lệ phí và thưởng hoạt động 30
5.1 Phí phát hành 30
5.2 Phí quản lý quỹ 30
5.3 Phí giám sát, phí lưu ký 31
5.4 Các loại phí và lệ phí khác: 31
5.5 Thưởng hoạt động 31
6. Giao dịch chứng chỉ quỹ 3
3
6.1 Chuyển nhượng và thừa kế chứng chỉ quỹ 33
6.2 Thời hạn nắm giữ tối thiểu 33
7. Xác nhận sở hữu chứng chỉ quỹ 33
8. Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng 33
8.1 Thời điểm xác định giá trị tài sản ròng (NAV) 34
8.2 Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng 34
8.3 Phương pháp tính thu nhập và kế hoạch phân chia lợi nhuận của Quỹ 35
9. Chế độ báo cáo 35
10. Đị
a chỉ liên lạc giải đáp thắc mắc cho các nhà đầu tư 35


V. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUỸ ĐẦU TƯ VF4 37
1. Thông tin về Công ty quản lý quỹ VFM 37
1.1 Thông tin chung về Công ty quản lý quỹ VFM 37
1.1.1 Giới thiệu về đối tác sáng lập Công ty quản lý quỹ VFM 37
1.1.2 Giới thiệu về cơ cấu Hội đồng Quản trị Công ty quản lý quỹ VFM 38
1.1.3 Giới thiệu về cơ cấu Ban điều hành Công ty quản lý quỹ VFM 39
1.1.4 Giới thiệu về Hội đồng cố vấn
đầu tư của Công ty quản lý quỹ VFM 41
1.1.5 Giới thiệu đội ngũ phụ trách quản lý của Quỹ đầu tư VF4 43
1.2. Tình hình hoạt động của Công ty quản lý quỹ VFM 45
2. Thông tin về Ngân hàng giám sát 45
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 3/50

3. Thông tin về Công ty kiểm toán 45
4. Thông tin về Công ty tư vấn luật 46

VI. NIÊM YẾT CHỨNG CHỈ QUỸ ĐẦU TƯ VF4 47
VII. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức đăng ký niêm yết: 47
VIII. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài 47
IX. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và các thuế khác liên quan đến chứng khoán niêm yết) 47

X. CAM KẾT 47

XI. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM 47





























BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 4/50

I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
1. Tổ chức đăng ký niêm yết – Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt nam (VF4)
1.1. Các thành viên chủ chốt của Công ty LD Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Việt Nam
(VFM)

Ông Đặng Văn Thành Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Trần Thanh Tân Chức vụ: Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Minh Đăng Khánh Chức v
ụ: Giám đốc tài chính
1.2. Các thành viên Ban đại diện Quỹ đầu tư VF4
Ngân hàng TMCP Bắc Á Chức vụ: Chủ tịch
Do Ông Đặng Thái Nguyên làm đại diện
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Chức vụ: Phó Chủ tịch
Do Bà Nguyễn Minh Châu làm đại diện
Công ty CP Chứng khoán An Phát Chức vụ: Phó Chủ tịch
Do Ông Trần Đắc Tài làm đại diện
Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang Chức vụ: Thành viên
Do Ông Huỳnh Văn Thòn làm đại diện
Ông Lê Hoàng Anh Chức vụ: Thành viên
Công ty CP Mía đường Lam Sơn Chức vụ: Thành viên
Do Ông Lê Trung Thành làm đại diện
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng
tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Các tổ chức có liên quan
2.1. Ngân hàng giám sát
Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải Chi nhánh TP. HCM
Bà Bùi Thu Thủy Chức vụ: Phó Giám đốc Nghiệp vụ Chứng khoán
2.2. Công ty định giá tài sản (nếu có)
Không có.
2.3. Tổ chức tư vấn
Không có.












BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 5/50

II. CÁC THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA
Những từ và cụm từ viết tắt dưới đây được định nghĩa và sẽ được dùng trong suốt Bản cáo bạch này:

“Quỹ đầu tư Doanh nghiệp
Hàng đầu Việt Nam”
(Sau đây gọi tắt là Quỹ đầu tư VF4) là Quỹ đầu tư chứng khoán có phát hành
chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng, có mức vốn góp của các nhà
đầu t
ư ban đầu là 806.640.000.000 đồng được thành lập theo Luật Chứng
Khoán do Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
29/6/2006 và các văn bản pháp luật có liên quan, chịu sự quản lý về mặt hành
chính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
“Công ty Liên doanh Quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán Việt
Nam – VietFund
Management (VFM)”
(Sau đây gọi tắt là Công ty quản lý quỹ VFM) là một liên doanh giữa công ty
Dragon Capital Management và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín, được thành l
ập theo giấy phép số 01/GPĐT-UBCKNN ngày

15/7/2003 cấp bởi UBCKNN. Công ty quản lý quỹ VFM là công ty thực hiện huy
động vốn và quản lý Quỹ đầu tư VF4.
“Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank”
(Sau đây gọi tắt là Ngân hàng Sacombank) là ngân hàng thương mại cổ phần,
được thành lập theo giấy phép số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 cấp bởi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo luật ngân hàng Việt Nam, là đối tác liên doanh
trong Công ty quản lý quỹ VFM.
“Dragon Capital Management
Limited”
(Sau đây gọi tắt là DCM) là công ty trách nhiệm hữ
u hạn được thành lập theo
luật của British Virgin Islands thuộc Dragon Capital Group, là đối tác liên doanh
trong Công ty quản lý quỹ VFM.
“Doanh nghiệp Hàng đầu”
Là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế
Việt Nam, bao gồm nhưng không giới hạn bởi những lĩnh vực như: năng lượng,
vật liệu - khai khoáng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, cơ sở hạ tầng, bất động
sản, hàng tiêu dùng và những doanh nghiệ
p này luôn nằm trong tốp 20 doanh
nghiệp hàng đầu của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đó đang hoạt động và có
vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỷ đồng Việt Nam.
“Đại lý phân phối”
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, tài chính ngân hàng có đủ
năng lực, và được công ty quản lý quỹ chỉ định phân phối không độc quyền
chứng chỉ Quỹ đầu tư VF4 theo Hợp
đồng phân phối chứng chỉ quỹ.
“Ngân hàng giám sát”
Là Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC) – Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh,

là ngân hàng được thành lập theo giấy phép số 15/NH-GP cấp bởi Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng và được cấp Giấy Chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký số 05/GPHĐLK bởi UBCKNN để thực hiện
nghiệp vụ bảo quản, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ
liên quan
đến tài sản của Quỹ đồng thời giám sát hoạt động của Quỹ đầu tư
VF4. Ngân hàng Giám sát do Đại hội Nhà đầu tư chỉ định.
“Công ty kiểm toán” Là công ty kiểm toán độc lập của Quỹ đầu tư VF4, thực hiện việc kiểm toán
hàng năm tài sản của Quỹ Đầu tư VF4. Công ty kiểm toán do Đại hội Nhà đầu tư
chỉ định.
“Sở Giao dịch chứng khoán
Tp. HCM”
(Sau đây g
ọi tắt là HOSE) là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật
Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
“Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội”
(Sau đây gọi tắt là HaSTC) là đơn vị sự nghiệp có thu, có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp.
“Bản cáo bạch” Là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực,
khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng chỉ quỹ của Quỹ
đầu tư VF4.
“Điều lệ Quỹ” Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư VF4 được nhà đầu tư thông qua
tại Đại hội Nhà đầu tư. Điều lệ đượ
c soạn thảo phù hợp với các văn bản pháp lý
có liên quan tại Việt Nam.
“Hợp đồng giám sát” Là hợp đồng được ký kết giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được
thông qua bởi Đại hội Nhà đầu tư của Quỹ đầu tư VF4.


“Quỹ đầu tư chứng khoán (Sau đây gọi tắt là quỹ đóng) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 6/50

đóng” công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
“Nhà đầu tư” Là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài nắm giữ chứng chỉ Quỹ đầu tư
VF4.
“Đại hội Nhà đầu tư” Là đại hội của nhà đầu tư có quyền biểu quyết được tổ chức thường kỳ hoặc bất
thường để thông qua các vấn đề quan trọng có liên quan đến Quỹ đầu tư
VF4.
Đại hội Nhà đầu tư là cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ đầu tư VF4.
“Ban đại diện Quỹ” Là những người đại diện cho nhà đầu tư được Đại hội Nhà đầu tư bầu ra để
thay mặt nhà đầu tư thực hiện việc giám sát các hoạt động của Quỹ đầu tư VF4,
công ty quản lý quỹ VFM và ngân hàng giám sát.
“Vốn điều lệ” Là tổng số v
ốn bằng tiền do tất cả Nhà đầu tư thực góp và được ghi trong Điều
lệ
“Đơn vị quỹ” Là vốn điều lệ được chia thành nhiều đơn vị bằng nhau với mệnh giá của đợt
phát hành lần đầu là 10.000 đồng/ đơn vị. Mỗi đơn vị đại diện cho phần lợi
nhuận và vốn như nhau của Quỹ.
“Chứng chỉ Quỹ
đầu tư VF4” (Sau đây gọi là chứng chỉ quỹ) là loại chứng khoán do Công ty quản lý quỹ VFM
đại diện cho Quỹ VF4 phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư đối với tài sản hoặc vốn của Quỹ đầu tư VF4 theo tỷ lệ tương ứng với số
đơn vị quỹ của nhà đầu tư đó trong vốn điều lệ của Quỹ đầu tư
VF4.
“Giá phát hành” Là giá của mỗi đơn vị quỹ được phát hành lần đầu tương đương mệnh giá của
đơn vị quỹ cộng với phí phát hành là 300 đồng/đơn vị.
“Phí phát hành”

Là phí mà Quỹ đầu tư VF4 phải trả cho công ty quản lý quỹ để trang trải những
chi phí cho việc phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Phí này được cộng vào
mệnh giá một chứng chỉ Quỹ đầu tư VF4 và thu khi phát hành và không vượt
quá mức tối đa là 3% m
ệnh giá chứng chỉ Quỹ đầu tư VF4.
“Phí quản lý quỹ”
Là phí phải trả cho công ty quản lý quỹ cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đã được
quy định tại Bản cáo bạch.
“Thưởng hoạt động”
Là khoản thưởng được Quỹ đầu tư VF4 trả cho công ty quản lý quỹ ngoài phí
quản lý quỹ. Thưởng hoạt động được trình bày chi tiết tại Tiểu mục 5.5 – Mục
IV của B
ản cáo bạch này.
“Cổ tức Quỹ”
Là số lợi nhuận còn lại của Quỹ sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ và được Đại hội
Nhà đầu tư quyết định chia theo tỷ lệ sở hữu của Nhà đầu tư.
“Ngày đóng quỹ”
Là ngày kết thúc việc huy động vốn cho Quỹ đầu tư VF4 theo quy định của pháp
luật hiện hành.
“Năm tài chính”
Là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đế
n hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên của Quỹ đầu tư VF4 sẽ được tính
từ ngày Quỹ đầu tư VF4 được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ
cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
“Giá trị tài sản ròng của quỹ”
(Sau đây gọi tắt là NAV) là tổng giá trị các tài sản và các khoản đầu tư do Quỹ
đầu tư VF4 sở hữ
u trừ đi các nghĩa vụ nợ của Quỹ đầu tư VF4 tại thời điểm định
giá.

“Thời điểm định giá”
Ngày làm việc cuối cùng mà Công ty quản lý quỹ VFM xác định giá trị tài sản
ròng trên một đơn vị chứng chỉ Quỹ đầu tư VF4.
“Người liên quan”
Được hiểu theo khái niệm người có liên quan được quy định tại khoản 34 Điều 6
của Luật Chứng Khoán do Qu
ốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006.
“Các định nghĩa khác”
Các định nghĩa khác (nếu có) sẽ được hiểu như quy định trong Luật Chứng
Khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 7/50

III. CƠ HỘI ĐẦU TƯ
1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam

Việt nam tiếp tục có tốc độ tăng trưởng kinh tế vững mạnh
Trong giai đoạn 2000-2006, tốc độ tăng trưởng GDP của
Việt Nam đạt vào khoảng 7%. Việt Nam được đánh giá là
một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng liên
tục và với mức độ cao nhất khu vực châu Á (chỉ đứng sau
Trung Quốc).
Năm 2007 vừa qua, kinh tế cả nước tiếp tục phát triển toàn
diện với hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều đạt và vượt
kế hoạch đề ra. GDP đạt mức 71,3 tỷ USD, tăng 8,48% và
thu nhập bình quân đầu người đạt mức 838USD/năm.
Theo số liệu thống kê sơ bộ, GDP quý 1 năm 2008 có thể
đạt được mức tăng từ 7,5%-7,7%, gần bằng mức cùng kỳ
năm 2007. Theo dự báo của nhiều tổ chức nước ngoài, mặc

dù năm 2008 sẽ là năm thử thách và gặp nhiều khó khăn,
mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn có thể đạt được
khả quan vào khoảng 8%-8,5%/năm.
Mục tiêu tăng trưởng GDP hàng năm bình quân 7,5% - 8%
trong giai đoạn 2007 – 2011 được đặt ra là hoàn toàn có
khả năng đạt được nhờ vào xu hướng gia tăng mạnh mẽ
của vốn đầu tư nước ngoài, sản lượng công nghiệp và đầu

tư nhân cùng với việc mở rộng các kênh huy động vốn
mới của nền kinh tế trong bối cảnh tiến trình cải cách hành
chính không ngừng được đẩy mạnh.
Cơ cấu kinh tế tương đối ổn định và chuyển dịch theo
hướng tích cực
Cơ cấu kinh tế dự báo trong giai đoạn 2007 - 2010 được
xem là chuyển dịch không lớn với tỷ trọng các ngành công
nghiệp chiếm 44%, dịch vụ
41% và nông nghiệp 15% vào
2010.
Trong năm 2007, tỷ trọng GDP của ngành nông-lâm-thủy
sản giảm xuống dưới 20% so với mức 20,81% vào năm
2006; ngành công nghiệp và xậy dựng có tỷ trọng tăng dần
và chiếm trên 41,7% (so với mức 41,56%) và ngành dịch vụ
tăng nhẹ, chiếm 33,8% (so với mức 38,08% tương ứng
trong 2 năm qua).

30.4
32.1
34.8
38.7
41.3

52.7
60.6
72
77.8
88.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008F 2009F
$ USD tỷ
-0.5
1.5
3.5
5.5
7.5
9.5
11.5
%
GDP giá trị thực tế
% tăng trưởng
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê, The Economist
Intelligent Unit


Cơ Cấu GDP
41.5%
20.4%
38.1%
44%
15%
41%
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
2010F
2006


Kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng trưởng
Giá trị xuất khẩu năm 2007 đạt mức cao nhất từ trước đến
nay và tăng trưởng với tốc độ cao; kim ngạch xuất khẩu cả
năm đạt 47,7 tỉ USD, tăng 21% so năm 2006 (7,9 tỉ USD) và
vượt 15,5% so với kế hoạch.
Tuy vậy, lượng nhập siêu vẫn tăng cao. Tính chung cả năm
2007, nhập siêu lên tới trên 13 tỉ USD, b
ằng 27,5% kim
ngạch xuất khẩu
Theo Bộ Công thương, xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2008
ước đạt khoảng 13 tỷ USD, bằng 22,15% kế hoạch năm và
tăng hơn 21% so cùng kỳ năm. Hoạt động nhập khẩu lại
tăng kỷ lục (tháng 1: 5 tỷ USD; tháng 2: 8,2 tỷ USD và tháng
3: 7,3 tỷ USD) đưa tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu trong 3
tháng đầu năm 2008 đạt trên 20,5 tỷ USD, tăng 68,7% so
cùng kỳ năm trước.
0

10
20
30
40
50
60
70
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
$ USD tỷ
-11
-9
-7
-5
-3
-1
1
3
5
$ USD tỷ
Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Sản lượng công nghiệp không ngừng tăng trưởng.
Theo số liệu vừa thống kê của Bộ Công Thương, năm 2007
giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,1% so với năm 2006.
Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước tăng 10,4%; khu vực
ngoài nhà nước tăng 20,9% và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tăng 18%. So với năm 2006, tỷ trọng công nghiệp
quốc doanh giảm từ
31,6% xuống 29,5% năm 2007; công



BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 8/50

nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 30,5% lên 32,3%; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 37,8% lên 38,3%.
Tỷ trọng công nghiệp trong GDP tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng dần và thực sự trở thành động lực cho phát
triển kinh tế quốc dân (từ 32% năm 2006 lên 32,7% năm
2007). Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến t
ừ 73,8% năm
2006 lên 75,5% năm 2007; công nghiệp khai thác giảm từ
16,9% xuống 15,4%. Nhóm ngành chế biến nông, lâm, thủy
hải sản, trong đó đặc biệt là chế biến thực phẩm và đồ uống
đóng góp rất lớn trong cơ cấu công nghiệp chế biến với tỷ
trọng là 35,2% và 22,8%.
Dự báo tăng trưởng giá trị sản lượng công nghiệp trung
bình trong giai đoạn 2006-2010 sẽ duy trì ở mức trên 15%.
Đầu tư trực tiế
p nước ngoài gia tăng đáng kể
Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính rằng, để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong tương lai, Việt Nam
cần đầu tư 140 tỷ USD vào các dự án cơ sở hạ tầng trong
vòng 5 năm tới. Yếu tố khiến thị trường Việt Nam trở nên
hấp dẫn là khả năng chi tiêu tiềm tàng của số dân đã lên
tới 85 triệu ng
ười. Bên cạnh đó, tốc độ tự do hóa mạnh mẽ
sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO) sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư
nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2007
đạt con số kỷ lục 20,3 tỷ USD, tăng 8,3 tỷ USD so với năm
2006. Tổng số vốn FDI năm 2007 đạt mứ
c gần bằng vốn
đầu tư của 5 năm từ 1991-1995 (17 tỷ USD) và đã vượt
qua mức cao nhất của năm 1996 là 10,1 tỷ USD.
Theo số liệu thống kế sơ bộ mới nhất, 3 tháng đầu năm
2008, số vốn FDI đăng ký đạt 4,8 tỷ USD, trong đó vốn
thực hiện gần 1,6 tỷ USD, tăng gần 20% so với cùng kỳ
năm trước.
Chất lượng và quy mô các dự án FDI có xu hướng c
ải
thiện. Quy mô bình quân của mỗi dự án tăng lên và đặc
biệt là cơ cấu đầu tư đã có chuyển dịch từ công nghiệp
sang nhiều lĩnh vực như dịch vụ khách sạn, căn hộ cho
thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân hàng.
Tổng vốn đầu tư tiếp tục tăng cho thấy môi trường kinh
doanh ở Việt Nam đang dần được cải thiện. Tỷ lệ vốn đầu
t
ư/GDP của Việt Nam đứng ở vị trí cao so với các nước
trong khu vực: 2006 đạt 40% GDP tăng cao so với mức
29% của năm 1998.


0
2
4
6

8
10
12
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số dự án
US$ tỷ
0
200
400
600
800
10 0 0
Vốn thực hiện
Vốn đăng ký

Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư

2. Tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Quý I/2008

Số liệu thống kê
HOSE HaSTC

31/03/2008 28/12/2007 31/03/2008 28/12/2007
Index 516,85 927,02 181,43 323,55
Số doanh nghiệp niêm yết 153 141 133 112
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng) 231.498 367.907 76.442 128.476
Khối lượng giao dịch (triệu CP&CCQ) trong quý 1.148 1.250 234 261
Giá trị giao dịch (tỷ đồng) trong quý 77.406 125.648 15.131 28.274
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 9/50


GTGD bình quân/phiên (tỷ đồng)
445 644 261 435
Nguồn: Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước

Quý I đầu năm nay, thị trường chứng khoán cũng như
nền kinh tế đã đứng trước nhiều sự biến động lớn. Bất lợi
liên tục xuất hiện đánh vào tâm lý của nhà đầu tư, lo ngại
về lạm phát tăng mạnh, chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm
giảm lạm phát của chính phủ, suy thoái kinh tế Mỹ và
lượ
ng giải chấp nợ vay nợ đáo hạn lớn, thị trường chứng
khoán thời gian qua nghiêng về bên bán nhiều hơn mua.
Mức vốn hóa trên 2 sàn điều giảm đáng kể so với cuối
năm 2007, HOSE giảm 37% và HaSTC giảm 40,5%.

Xu hướng giảm mạnh của thị trường chứng khoán ngày
càng rõ rệt, VN-Index đã giảm 46.15% từ 921,07 xuống
496,64 và HaSTC Index rớt 48,32% từ 322,34 xuống
166,57, đà giảm này dường như đã không th
ể dừng nếu
Chính phủ không trực tiếp can thiệp vào ngày 25/03/2008.

Biên độ giao dịch giảm từ 5% xuống 1% cho sàn HOSE
và 10% xuống 2% cho HASTC kết hợp với giải pháp cho
cổ phiếu repo tại khối ngân hàng và công ty chứng khoán.
Điều này được nhìn nhận như công cụ chặn đà giảm
mạnh của thị trường, cho nhà đầu tư có thời gian ổn định
tâm lý và giúp Chính phủ có thời gian thực hiện các biện
pháp ổn định th

ị trường. Thị trường phục hồi nhẹ vào
những ngày cuối tháng 3, nhưng cùng với nó là sự giảm
mạnh khối lượng giao dịch, giảm hẳn tính thanh khoản
trên cả hai thị trường.

Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của sàn HOSE trong
Quý IV/2007 là 644 tỷ đồng, gấp rưỡi so với Quý I/2008
và của sàn HaSTC là 435 tỷ đồng, gấp đôi so với Quý
I/2008.


Nguồn: VFM tổng hợp

Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Theo báo cáo của HOSE và HaSTC, số tài khoản của
nhà đầu tư nước ngoài là hơn 10.000 tài khoản, trong đó
có hơn 640 tài khoản là của các tổ chức. Con số này đã
có sự gia tăng đáng kể so với 7.500 tài khoản vào cuối
năm 2007. Trong 3 tháng đầu năm, nhà đầu tư nước
ngoài vẫn mua nhiều hơn bán với khối lượng mua là 79
triệu cổ phi
ếu, khối lượng bán là 49 triệu cổ phiếu và giá
trị mua ròng là 2.331 tỷ đồng. Lượng mua thực dương
cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn có sức
hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.

Nguồn: VFM tổng hợp
3. Các cơ hội đầu tư tiềm năng
Việc phát triển thị trường chứng khoán là một trong những mục tiêu quan trọng của Chính phủ trong việc phát triển
thị trường vốn. Chính phủ đã đưa ra mục tiêu phát triển giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán đến năm 2010 đạt

50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP (theo Quyết định số 128/2007/QĐ_TTg ngày 02/08/2007). Để thực hi
ện
mục tiêu này, ngoài việc hoàn thiện khung pháp lý, hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường, phát triển hệ thống nhà đầu
tư, Chính phủ đặc biệt chú trọng việc phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hàng hoá để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cụ thể, Chính phủ sẽ đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước, bán tiếp phần vốn của nhà nước tại các doanh nghi
ệp cổ phần, khuyến khích cổ phần hóa công ty tư nhân.
Đây là cơ hội cuối cùng để tham gia vào quá trình cổ phần hóa của Việt Nam sau khi chương trình này hoàn tất tại
các nước Đông Âu, Nga và Trung Quốc. Bên cạnh đó, giá cổ phiếu đã được điều chỉnh về giá trị thật, sau một thời
gian được đánh giá là phát triển quá nóng, như một xu hướng tất yếu. Đây là thời điểm thích hợp để
bắt đầu xu
hướng tích lũy cho mục tiêu đầu tư dài hạn với hàng loạt cơ hội đầu tư.
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 10/50

3.1 Cơ hội từ các công ty niêm yết
Cho đến ngày 21/03/2008, cả hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HaSTC có tổng cộng 286 công ty niêm yết
với tổng giá trị vốn hóa lên đến 21 tỷ USD, tương đương 29% GDP. Trong đó, 84 công ty có giá trị thị trường hơn
500 tỷ đồng, đại diện cho nhiều ngành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Đây sẽ là một nguồn hàng hóa quan
trọng với tính sẵn có cao, đặc biệt trong điều kiện thị tr
ường điều chỉnh giảm mạnh như hiện nay và giá trị của các
công ty trên sàn dần trở về mức hợp lý.
Theo thống kê của Công ty quản lý quỹ VFM, số công ty niêm yết và đăng ký giao dịch dự kiến trong năm 2008 là
gần 50 công ty với tổng số vốn điều lệ niêm yết hơn 48.000 tỷ đồng, tương ứng với tổng vốn hóa khoảng 16 tỷ
USD, đưa tổng vốn hóa thị
trường niêm yết lên khoảng 37 tỷ USD.
Với sự góp mặt của những tổng công ty nhà nước lớn cổ phần hóa như Tổng Công Ty XNK Xây Dựng Vinaconex,
Bảo Hiểm Bảo Việt, và việc niêm yết của các ngân hàng như Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB), Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và Công Ty Tài Chính Dầu Khí sẽ tạo nguồn cung hàng hóa chất
dồi dào cho thị trường.

Danh sách một số doanh nghiệp lớn dự kiến niêm yết trong nă
m 2008
STT Tên công ty Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Sàn giao dịch
Dịch vụ tài chính - ngân hàng

1 Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB) 15.000 HOSE
2 TCT Bảo Hiểm Bảo Việt 5.730 HOSE

3 TCT Tài Chính Dầu Khí Việt Nam (PVFC) 5.000 HOSE
4 Ngân Hàng Quân Đội (MB) 2.000 HOSE
5 Ngân Hàng Nhà Hà Nội (Habubank) 2.000 HOSE
6 Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB) 2.000 HOSE
7 Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) 2.800 HOSE
8 Ngân Hàng Đông Á 1.600 HOSE
Sản phẫm và dịch vụ tiêu dùng

9 TCT Bia - Rượu – Nước Giải Khát Hà Nội 2.318 HOSE
TCT Bia – Rượu – Nước Giải Khát Sài Gòn 6.413 HOSE
10 Công Ty Bia Nghệ An - Hà Tĩnh 100 HOSE
11 Công Ty Bia Thanh Hóa 114 HOSE
Hạ tầng, bất động sản

12 TCT XNK Xây Dựng Vinaconex 1.500 HASTC
13 Công Ty Hoàng Anh Gia Lai 1.199 HOSE
Công nghiệp ôtô và phụ trợ

14 Công Ty Công Nghiệp Cao Su Miền Nam 150 HOSE
15 Công Ty Cao Su Sao Vàng 108 HOSE

Tổng cộng 48.032

Nguồn: Tổng hợp của VFM
3.2. Các công ty cổ phần hóa – tiếp tục là một cơ hội to lớn
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân để trở thành công ty đại chúng là một xu hướng tất
yếu trong một nền kinh tế phát triển và hội nhập. Giai đoạn 2007 – 2010 được dự báo là giai đoạn bùng nổ về cổ
phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Nắm bắt xu hướng này Qu
ỹ đầu tư VF4 ra đời để tận dụng
cơ hội từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và những doanh nghiệp tư nhân tiêu biểu của nền kinh tế
Việt Nam.
Doanh nghiệp Nhà nước

Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện từ đầu những năm 1990. Tiến trình này mới được
đẩy mạnh trong những năm gần đây do sức ép của nhu cầu phát triển thị trường vốn để phục vụ cho nền kinh tế.
Tính đến năm 2006, ước khoảng 3.500 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa với tổng vốn hơn 68.000 tỷ.
Tuy nhiên, theo đ
ánh giá của công ty VFM, giai đoạn 2007 – 2010 mới thực sự là giai đoạn trọng yếu của quá trình
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Giai đoạn này, Chính phủ sẽ tiến hành cổ phần hóa khoảng 1.500 doanh
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 11/50

nghiệp nhà nước trong số 2.176 doanh nghiệp với tổng vốn 260.000 tỷ đồng, bằng xấp xỉ 4 lần của hơn 15 năm
thực hiện cổ phần hóa trước đó. Tiến trình này sẽ thực hiện tập trung nhiều nhất vào hai năm 2007 và 2008.
Đặc biệt, quyết định 1729/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách
71 tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện cổ ph
ần hóa giai đoạn 2007 – 2010, trong đó bao gồm gần như toàn
bộ 25 doanh nghiệp xếp hạng đặc biệt của Nhà nước. Đây chính là những doanh nghiệp tiêu biểu của nền kinh tế
và sẽ là nguồn đóng góp chính vào sự tăng trưởng giá trị vốn hóa trên TTCK khi những công ty này thực hiện niêm
yết, giao dịch cổ phiếu.
Theo ước tính của Công ty quản lý quỹ VFM, tổng vốn điều lệ của các doanh nghiệp dự

kiến cổ phần hóa trong hai
năm 2008 và 2009 là hơn 300.000 tỷ đồng, trong đó có các tên tuổi lớn như Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,
Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam (BIDV), Ngân Hàng Nông Nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank), Ngân
Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB), Công Ty Thông Tin Di Động (MobiFone), Công Ty Dịch
Vụ Viễn Thông (VinaPhone), Công Ty Viễn Thông Quân Đội (Vietttel), Tổng Công Ty Bia – Rượu – Nước Giải Khát
Hà Nội (Habeco), Tổng Công Ty Bến Thành (Sunimex), Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn (Satra), Tổng Công Ty
Du Lịch Hà Nội, Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam (Vietnam Airlines) Danh sách cổ phần hóa trong từ 2009
gồm Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội (Hapro), Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn (Resco), Tổng công ty Đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội (Handico), Tổng Công Ty Công Nghiệp Ô Tô Việt Nam (Vinamotor), Tổng Công Ty Sông Đà,
Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam, Tổng Công Ty Hóa Chất (Vinachem) Theo quy định của nhà nước về cổ phần
hóa găn liền với niêm yết thì những cổ phiếu này khi lên sàn giao dịch sẽ thực sự là những doanh nghiệp hàng đầu
(blue-chips) đại diện cho những ngành nghề chính của n
ền kinh tế Việt Nam.
Một số doanh nghiệp lớn dự kiến cổ phần hóa trong năm 2008 - 2010
STT Lĩnh vực / công ty Năm CPH
dự kiến
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)

Dịch vụ tài chính - ngân hàng
1 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Incombank) 2008 10.000
2 Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam (BIDV) 2008 14.000
3 Ngân Hàng Nông Nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) 2009 22.000
4 Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) 2008 5.000
Viễn thông
5 Công Ty Thông Tin Di Động (MobiFone) 2008 25.000
6 Công Ty Dịch Vụ Viễn Thông (VinaPhone) 2008 22.000
7 Công Ty Viễn Thông Quân Đội (Vietttel) 2008 15.000

Sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng


8 TCT Bia – Rượu – Nước Giải Khát Hà Nội (Habeco) 2008 2.318
Bất động sản, hạ tầng
9 TCT Phát Triển Nhà và Đô Thị (HUD) 2009 3.000
10 TCT Xây Dựng và Phát Triển Khu Công Nghiệp (IDICO) 2010 500
11 TCT Đầu Tư và Phát Triển Nhà Hà Nội (HANDICO) 2008 2.500
12 TCT Xây D
ựng và Phát Triển Hạ Tầng (LICOGI) 2008 500
Vật liệu, khai khoáng
13 Công Ty Phân Lân Nung Chảy Văn Điền 2008 100
14 Công Ty Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao 2008 500
15 Công Ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc 2010 200
16 Công Ty Gang Thép Thái Nguyên 2009 1.500
17 TCT Lắp Máy Việt Nam (Lilama) 2010 2.000

Các tập đoàn và tổng công ty 91

18 Tập Đoàn Dệt May Việt Nam 2008 2.000
19 TCT Hàng Không Việt Nam 2008 10.000
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 12/50

20 TCT Giấy Việt Nam 2008 1.500
21 TCT Thép Việt Nam 2009 8.000
22 TCT Lương Thực Miền Bắc 2009 2.000
23 TCT Hóa Chất 2010 10.000
24 TCT Xi Măng 2010 10.000
Một số công ty thuộc các bộ
25 Công Ty Thủy Tinh và Gốm Xây Dựng 2008 5.000
26 Công Ty Sông Đà 2009 5.000

27 Công Ty Lắp Máy Việt Nam 2009 2.000
28 Công Ty Thủy Sản Việt Nam 2008 1.000

Một số công ty thuộc UBND TP Hồ Chí Minh

29 Tổng Công Ty Bến Thành 2008 5.000
30 Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn 2008 2.000
31 Công Ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn 2008 1.000
32 Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn 2009 5.000
33 Tổng Công Ty Địa Ốc Sài Gòn 2009 2.000
Tổng cộng 197.618
Nguồn: Ước tính của VFM
Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Khu vực kinh tế tư
nhân đóng góp hơn 48,2% GDP 2007 và 36,9% tổng
sản lượng công nghiệp năm 2007 (tăng 20,9%). Đầu tư
của tư nhân về phát triển hạ tầng và công nghiệp được
dự báo là một trong những động lực chính hoàn thành
mục tiêu kinh tế phát triển bình quân 7,5% - 8% trong
giai đoạn 2007 - 2010.

Số lượng doanh nghiệp tư nhân qua các năm

Doanh nghiệp tư nhân ngày càng lớn mạnh, cải thiện quản trị doanh nghiệp, đại chúng hóa thông qua việc huy
động vốn từ bên ngoài. Trong những năm gần đây, thị trường chứng kiến thành công của các doanh nghiệp tư
nhân lớn của Việt Nam như Công ty CP Kinh Đô, Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai, Công ty CP Mai Linh, Công ty CP
Thiên Long, Công ty CP Vilube, Công ty CP Tôn Hoa Sen, Công ty CP Minh Phú … và hàng loạt các doanh nghiệp
lớn trong ngành tài chính – ngân hàng.

Xu hướng cổ phần hóa và tăng vốn của các doanh nghiệp tư nhân đang tạo ra nhiều cơ hội đầ
u tư rất lớn cho thị
trường. Tính đến cuối 2006, cả nước có hơn 200.000 doanh nghiệp tư nhân với nguồn vốn huy động ban đầu hơn
320.000 tỷ đồng và vốn huy động bổ sung hơn 105.000 tỷ đồng. Chỉ riêng năm 2006, có khoảng 44.000 doanh
nghiệp được thành lập. Dự báo những năm sắp tới, giá trị vốn hóa thị trường của 5% doanh nghiệp lớn trong tổng
số doanh nghiệp tư nhân
ước khoảng 60.000 tỷ đồng.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều về Luật đầu
tư. Nghị Định 88/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh và Nghị định
101/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21/9/2006 về quy định đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi giấy
chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật doanh Nghiệp và Luật đầu
tư đã tạo hành lang pháp lý cho việc chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ
phần.
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 13/50

Trong giai đoạn 2004-2006, thị trường chứng kiến cổ phần hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán của một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn như Công ty CP Dây và cáp điện Taya Việt Nam, Công ty CP Công
nghiệp gốm sứ Taicera, Công ty CP Gạch men Chang Yih, Công ty CP Công nghiệp Tung Kuang, Công ty CP
Thực phẩm quốc tế, Công ty CP Quốc tế Hoàng Gia Việc cổ phần hóa và niêm yết cổ phiếu của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm tăng tính phong phú và t
ạo thêm sinh khi cho thị trường chứng khoán.
Với hơn 7.300 doanh nghiệp có vốn đầu tư thực hiện 30 tỷ USD cho đến nay, nguồn vốn cổ phần hóa từ các doanh
nghiệp này sẽ tạo cơ hội đầu tư lớn trong thời gian tới.
Tuy số lượng các doanh nghiệp có vốn nước ngoài được cổ phần hóa trong thời gian qua khá khiêm tốn, triển vọng
đầu tư vào các doanh nghiệp này vẫn rất lớn trong những năm s
ắp tới nhờ vào sự phát triển của thị trường chứng

khoán và sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật Việt Nam. Với hơn 7.300 doanh nghiệp có vốn đầu tư thực hiện 30
tỷ USD cho đến nay, nguồn vốn cổ phần hóa từ các doanh nghiệp này sẽ tạo cơ hội đầu tư lớn trong thời gian tới.



































BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 14/50

IV. THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VF4
1. Thông tin chung về Quỹ đầu tư VF4
1.1 Tên và địa chỉ liên hệ của Quỹ
Tên đầy đủ: Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VF4)
Tên tiếng Anh: Vietnam Blue-chips Fund
Tên viết tắt: Quỹ đầu tư VF4
Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà Bitexco, 19-25 Nguyễn Huệ, Q. 1, TP. HCM, Việt Nam.
Điện thoại: +84-8 914 3393
Fax: +84-8 914 3392
Website: www.vinafund.com

1.2 Ban đại diện Quỹ
- Ban đại diện Quỹ đại diện cho quyền lợi của Nhà đầu tư và do Đại hội Nhà đầu tư bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban đại
diện Quỹ là 03 (ba) năm, và có thể được bầu lại tại Đại hội Nhà đầu tư tiếp theo. Tại mỗi kỳ Đại hội Nhà đầu tư
thường niên phải thực hiện mục tiêu ít nhất 1/3 (m
ột phần ba) số thành viên Ban đại diện quỹ phải được bầu hoặc
bầu lại Ban đại diện Quỹ thông qua các quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản. Mỗi thành viên Ban đại diện Quỹ có một phiếu biểu quyết.
- Các thành viên Ban đại diện Quỹ đầu tư VF4 gồm có:
STT
Họ tên thành viên

Ban đại diện/Đị
a
chỉ
Chức
vụ
Số CMND/Hộ
chiếu/ĐKKD
Số chứng
chỉ quỹ
nắm giữ
Kinh nghiệm làm việc
1
Ngân hàng TMCP
Bắc Á
117 Quang Trung –
Vinh – Nghệ An
Người đại diện
:
Đặng Thái Nguyên
Chủ tịch
Ban đại
diện quỹ
ĐKKD:
063629
SKHĐT Nghệ
An
CMND:
183025343
3.000.000 -1996-1998: Cán bộ tín dụng Ngân hàng
TMCP Bắc Á

- 1999-2002: Phó Trưởng Phòng Kinh doanh
Tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc Á
- 2002-2003: Trưởng phòng Đầu tư và
Chứng khoán Ngân hàng TMCP Bắc Á
- 2003-2006: Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng TMCP Bắc Á tại Thanh Hóa;
-2007-nay: Tổng giám đốc công ty chứng
khoán Việt.

2
Ngân hàng TMCP
Xăng dầu
Petrolimex
132-134 Nguyễn
Huệ, TP. Cao Lãnh
Người đại diện
:
Nguyễn Minh Châu
Phó Chủ
tịch Ban
đại diện
quỹ
ĐKKD:
062757
SKHĐT Đồng
Tháp
Hộ chiếu:
PTA1550877A
3.000.000 - 1995-1999: Cán bộ Quan hệ khách hàng
VP Đại diện Ngân hàng Hanil tại Hà Nội

- 1999-2000: Chuyên viên Kinh doanh cao
cấp Nguồn vốn và Ngoại hối, CN Ngân hàng
Woori tại Hà Nội
- 2000-2002: Phó phòng phụ trách Kinh
doanh Ngoại hối, CN Ngân hàng Woori tại
Hà Nội
- 2002-2005: Giám đốc Phụ trách Kinh
doanh, CN Ngân hàng Woori tại Hà Nội
- 2005-2007: Giám đốc Nguồn vốn & kinh
doanh Tiền tệ - Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex
- 2007-nay: Phó Tổng giám đốc Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex

3
CTCP Chứng
khoán An Phát
75A Trần Hưng
Đạo, Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
Người đại diện
:
Trần Đắc Tài

Phó Chủ
tịch Ban
đại diện
quỹ
ĐKKD:
63/UBCK-GP

UBCKNN
CMND:
024795607
3.500.000 - 1990 – nay: Thành viên HĐQT & Giám đốc
Trung tâm thương mại tại thành phố Decin,
Cộng hòa Czech.
- 2008 – nay: Phó phòng Marketing Cty CP
Chứng khoán An Phát.
4
CTCP Bảo vệ thực
vật An Giang
23 Hà Hoàng Phố,
Thành
viên Ban
đại diện
ĐKKD:
5203000027
SKHĐT An
5.000.000 - 1985-1988: Phụ trách phòng Kế hoạch Sở
nông nghiệp tỉnh An Giang
- 1988 -1990: Trợ lý Phó chủ tịch kiêm Giám
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 15/50

1.3 Quá trình thành lập Quỹ
Quỹ đầu tư VF4 được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
theo giấy phép số 04/UBCK-GCN vào ngày 18/12/2007 và được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập Quỹ
số 11/ UBCK-GCN vào ngày 28/02/2008.
Quỹ đầu tư VF4 là quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng được
công ty quản lý quỹ quản lý trong suốt thời hạn hoạt độ

ng, trừ trường hợp Quỹ được chuyển giao cho công ty quản
lý quỹ khác quản lý hoặc bị giải thể trước hạn theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư.
Thời gian hoạt động của quỹ là 10 (mười) năm kể từ ngày UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Thời hạn hoạt động của Quỹ có thể được gia hạn thêm phụ thuộc vào đề nghị
của Công ty quản lý quỹ và sự chấp
thuận của Đại hội Nhà đầu tư và UBCKNN.
Quy mô vốn điều lệ dự kiến của Quỹ đầu tư VF4 là 8.000 (Tám nghìn) tỷ đồng. Trong đó, Quỹ tiến hành huy động
vốn ban đầu từ ngày 25 tháng 12 năm 2007 và kết thúc đợt huy động vào ngày 31 tháng 01 năm 2008 với tổng vốn
ban đầu huy động được từ công chúng là 806.460.000.000 VNĐ (Tám trăm lẻ sáu tỷ bố
n trăm sáu mươi triệu đồng
Việt Nam) tương ứng với số lượng chứng chỉ quỹ là 80.646.000 (Tám mươi triệu sáu trăm bốn mươi sáu nghìn)
đơn vị quỹ.
Sau đây là kết quả huy động vốn ban đầu cho Quỹ đầu tư VF4
:
• Tên quỹ phát hành: Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (Quỹ đầu tư VF4)
• Loại hình quỹ: Quỹ đại chúng dạng đóng.
• Mệnh giá: 10.000 VNĐ (Mười nghìn đồng Việt Nam)
• Tổng số lượng chứng chỉ quỹ thưc tế phân phối: 80.646.000 (Tám mươi triệu sáu trăm bốn mươi sáu nghìn)
đơn vị quỹ.
• Tổng giá trị thực tế huy động (tr
ừ các loại phí liên quan đến phát hành): 806.460.000.000 VNĐ (Tám trăm lẻ
sáu tỷ, bốn trăm sáu mươi triệu đồng Việt Nam)
P. Mỹ Xuyên, TP.
Long Xuyên
Người đại diện
:
Huỳnh Văn Thòn
quỹ
Giang
CMND:

350875986
đốc Sở nông nghiệp tỉnh An Giang.
-1991-1993:Phó Giám đốc Sở nông nghiệp
kiêm Chi cục trưởng Chi cục BVTV tỉnh An
Giang.
-1995-2004: Giám đốc Cty Dịch vụ BVTV An
Giang.
-2004- nay: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám
đốc Cty cổ phần BVTV An Giang.

5 Lê Hoàng Anh
318/A4 Điện Biên
Phủ, P.17, Quận
Bình thạnh,
TP.HCM
Thành
viên Ban
đại diện
quỹ
CMND:
022001681
0 - 1992 - 1994: Chuyên viên phân tích tài
chính, ABM Trading Company, Hungary;
- 1994 - 1998: Chuyên viên phân tích tài
chính, NLN Trading Company, Hungary;
- 1998 - 2000: Chuyên viên kinh tế tại Sở
kế hoạch và đầu tư Tp. HCM;
- 2000 - 2004: Chuyên viên phân tích cấp
cao, Dragon Capital Ltd.
- 2004 - nay: Giám đốc nghiệp vụ, Dragon

Capital Ltd.

6
CTCP Mía đường
Lam Sơn
Thị trấn Lam Sơn,
Thọ Xuân, Thanh
Hóa.
Người đại diện
:
Lê Trung Thành
Thành
viên Ban
đại diện
quỹ
ĐKKD:
056673
CMND:
012212015
3.000.000 - Từ 10/04/1992 - 29/08/2003: Giám đốc Chi
Nhánh Hà Nội, Công ty CP Mía đường Lam
Sơn.
- Từ 29/08/2003 đến nay: Phó Tổng Giám
đốc Công ty CP Mía đường Lam Sơn
- Từ 02/10/2004 đến nay: Chủ tịch HĐTV
Công ty TNHH Lam Thành

BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 16/50


• Ngày phát hành: 25/12/2007
• Ngày kết thúc huy động vốn: 31/01/2008
• Ngân hàng giám sát: Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) - CN TP. HCM
• Tài khoản nộp tiền: 001-328673-951 tại Ngân hàng HSBC – Chi nhánh TP. HCM
Báo cáo kết quả huy động vốn đã được ngân hàng giám sát xác nhận và đệ trình UBCKNN (nộp kèm theo Bản cáo
bạch này - Phụ lục số 7)
* Tính chất và thời gian hoạt động của Quỹ
;
Quỹ đầu tư VF4 là quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng được
công ty quản lý quỹ quản lý trong suốt thời hạn hoạt động, trừ trường hợp Quỹ được chuyển giao cho công ty quản
lý quỹ khác quản lý hoặc bị giải thể trước hạn theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư.
Thời gian hoạt động c
ủa quỹ là 10 (mười) năm kể từ ngày UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Thời hạn hoạt động của Quỹ có thể được gia hạn thêm phụ thuộc vào đề nghị của Công ty quản lý quỹ và sự chấp
thuận của Đại hội Nhà đầu tư và UBCKNN.
2. Điều lệ Quỹ đầu tư VF4
Tóm tắt Điều lệ Quỹ với các thông tin chính sau đây:
2.1. Các
điều khoản chung
2.1.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ
- Quỹ đầu tư VF4 là quỹ công chúng dạng đóng. Trong suốt thời hạn hoạt động, Quỹ đầu tư VF4 không có nghĩa
vụ phải mua lại chứng chỉ quỹ đã được phát hành cho nhà đầu tư.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ đầu tư VF4 là Đại hội Nhà đầu tư.
-
Ban đại diện Quỹ đầu tư VF4 sẽ do Đại hội Nhà đầu tư bầu ra để giám sát các hoạt động thường xuyên của
Quỹ đầu tư VF4, Công ty quản lý quỹ VFM và Ngân hàng giám sát.
- Công ty quản lý quỹ VFM do Đại hội Nhà đầu tư chỉ định để quản lý hoạt động đầu tư của Quỹ.
2.1.2. Quy mô vốn điều lệ, vốn huy động và số lượng chứng chỉ quỹ phát hành
Quy mô vốn điều lệ dự kiến của Quỹ đầu tư VF4 là 8.000 (tám ngàn) tỷ đồng. Quỹ đầu tư VF4 sẽ tăng vốn điều lệ
thông qua việc phát hành thêm trong những năm tiếp theo nhằm đạt tổng vốn điều lệ là 8.000 (tám ngàn) tỷ đồng.

Vốn đóng góp của Quỹ đầu tư VF4 trong đợt phát hành lần đầu ra công chúng là 806.460.000.000 (tám trăm lẻ sáu
tỷ bốn trăm sáu mươ
i triệu) đồng Việt Nam. Số vốn này được chia thành 80.646.000 đơn vị quỹ. Mệnh giá của mỗi
đơn vị quỹ là 10.000 đồng.
2.2 Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư
2.2.1 Mục tiêu đầu tư
Quỹ đầu tư VF4 ra đời với mục tiêu đầu tư vào các doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong các ngành cơ bản của
nền kinh tế Việt Nam. Cơ hội đầu tư
vào các doanh nghiệp này xuất hiện từ quá trình cổ phần hóa những tổng
công ty lớn của nhà nước trong giai đoạn 2007 – 2010 cũng như sự lớn mạnh và xu hướng cổ phần hóa của khối
doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp đầu tư là các doanh nghiệp giá trị lớn đã và chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Danh mục đầu tư của quỹ sẽ được xây dựng nhằm mục tiêu tố
i ưu hóa lợi nhuận,
tối thiểu hóa rủi ro cho nguồn vốn đầu tư của quỹ.
2.2.2 Chiến lược đầu tư
Quỹ đầu tư VF4 chủ yếu đầu tư vào các doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong các ngành cơ bản, chủ đạo của
nền kinh tế Việt Nam. Những doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề bao gồm nhưng không
giới hạn như: nă
ng lượng, vật liệu - khai khoáng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, cơ sở hạ tầng, bất động sản,
hàng tiêu dùng và những doanh nghiệp này luôn nằm trong tốp 20 doanh nghiệp hàng đầu của ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đó đang hoạt động và có vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỷ đồng Việt Nam
2.2.3 Tài sản được phép đầu tư
Quỹ đầu tư VF4 chỉ đầu tư vào những tài sản sau:
 Cổ
phiếu của công ty đại chúng.
 Cổ phiếu của các tổ chức phát hành riêng lẻ.
 Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty.
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 17/50


 Đầu tư vào các loại tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm chứng chỉ tiền gởi lại tổ chức tín dụng; tín phiếu kho bạc và thương phiếu
với thời gian đáo hạn tính từ ngày phát hành không quá một năm.
Quỹ đầu tư VF4 có thể đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là các thị trường mới nổi trong khu vực, phụ
thuộc vào sự
chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
2.2.4 Cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư của Quỹ đầu tư VF4 trong tổng giá trị tài sản của Quỹ đầu tư VF4 vào thời điểm định giá gần nhất
được phân bổ như sau:
 70% tổng giá trị tài sản sẽ được đầ
u tư vào cổ phần của các công ty đại chúng chưa niêm yết, cổ phần của
các tổ chức phát hành riêng lẻ là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước được cổ phần hóa, các tài sản tài chính
khác. Việc đầu tư vào cổ phần của các tổ chức phát hành riêng lẻ và các tài sản tài chính khác sẽ không vượt
quá 10% tổng giá trị tài sản của Quỹ,
 25% sẽ được đầu tư vào những doanh nghiệp niêm yết và đang giao dịch trên thị
trường chứng khoán,
 5% sẽ được đầu tư dưới dạng tài sản và công cụ tiền tệ khác
Tùy theo tiến độ cổ phần hóa cũng như tiến trình niêm yết sau cổ phần hóa, cơ cấu đầu tư của Quỹ sẽ thay đổi.
Với quyết định cổ phần hóa gắn liền với niêm yết của các doanh nghiệp thì tỷ trọng cổ phiếu giao dịch trên thị
trườ
ng chứng khoán sẽ tăng dần, tỷ trọng cổ phiếu chưa niêm yết sẽ giảm dần.
2.2.5 Các hạn chế đầu tư
Căn cứ vào quy mô của Quỹ đầu tư VF4
 Không được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức
phát hành;
 Không được đầu tư quá 30% tổng tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một t
ập đoàn hay một nhóm
công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau;
 Không được đầu tư quá 10% tổng tài sản của quỹ vào bất động sản;
 Không được sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;

 Không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản quỹ vào cổ phiếu các tổ chức phát hành riêng lẻ;
 Quỹ đầu tư VF4 sẽ không dùng các kho
ản vay để tài trợ các dự án đầu tư, trừ trường hợp vay ngắn hạn để
trang trải các chi phí cần thiết. Tuy nhiên trong mọi trường hợp tổng vay ngắn hạn sẽ không vượt quá 5%
tổng giá trị tài sản ròng và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.
Căn cứ vào quy mô của khoản đầu tư
 Không đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
 Không
đầu tư vào Quỹ Đầu tư chứng khoán khác;
 Không được sử dụng tài sản của Quỹ đầu tư VF4 để góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào chính
Công ty quản lý quỹ VFM, đầu tư vào tổ chức kinh tế là người có liên quan của Công ty quản lý quỹ VFM,
tổ chức kinh tế là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Công ty quản lý quỹ VFM, người hành nghề qu
ản lý quỹ tại Công ty quản lý quỹ VFM.
Cơ cấu đầu tư của Quỹ đầu tư VF4 được phép sai lệch nhưng không quá 15% so với những hạn chế đầu tư trên.
Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng giá thị trường của tài sản đầu tư, việc thay đổi giá trị do thực hiện các
quyền ưu đãi của tài sản đầu tư và các thanh toán hợp pháp của Qu
ỹ.
2.2.6 Phương pháp lựa chọn đầu tư
* Phương pháp lựa chọn đầu tư đối với cổ phiếu
Công ty quản lý quỹ VFM sẽ thực hiện một quy trình nghiên cứu, đánh giá và thẩm định đầu tư, áp dụng chiến lược
đầu tư tích cực trong việc quản lý Quỹ đầu tư VF4, tận dụng tối đa các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả
dài hạn và gia
tăng giá trị cho các khoản đầu tư của Quỹ đầu tư VF4.
Công ty quản lý quỹ VFM sẽ áp dụng phương pháp phân tích từ trên xuống gồm phân tích vĩ mô, phân tích ngành,
phân tích công ty. Phương pháp này nhằm lựa chọn ra những ngành nghề hiệu quả, tiềm năng của nền kinh tế để
từ đó lựa chọn công ty hoặc dự án hiệu quả, tăng trưởng cao với mức rủi ro hợp lý cho danh mục
đầu tư.
* Phương pháp lựa chọn đầu tư đối với công cụ thị trường tiền tệ
Công ty sẽ chủ động lựa chọn các công cụ thị trường tiền tệ căn cứ trên mức sinh lời, mức độ rủi ro. Các công cụ

này thường là những khoản tiền gởi ngân hàng có kỳ hạn, trái phiếu công ty hoặc trái phiếu chính phủ và chủ yếu
phục vụ cho việc tố
i ưu hóa lợi nhuận đối với lượng tiền mặt nhàn rỗi tạm thời của quỹ.
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 18/50

2.3 Nhà đầu tư, sổ đăng ký sở hữu chứng chỉ và chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đầu tư
2.3.1 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư của Quỹ đầu tư VF4 bao gồm là pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước, sở hữu ít nhất là 2.000 (hai
ngàn) đơn vị Quỹ và không có giới hạn sở hữu tối đa trong mức tổng vốn dự kiến phát hành. Nhà đầu tư không
chịu trách nhiệm pháp lý hoặc có b
ổn phận gì với Quỹ đầu tư ngoài trách nhiệm trong phạm vi số chứng chỉ Quỹ
mà họ sở hữu.
2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
* Nhà đầu tư có quyền:
- Được chia cổ tức hoặc lợi nhuận của Quỹ theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư dựa trên cơ sở của kết quả
hoạt động kinh doanh c
ủa mỗi cuối năm tài chính tương đương với tỷ lệ góp vốn của mình trong Quỹ.
- Được chuyển nhượng hoặc bán chứng chỉ Quỹ theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ.
- Được chia số tài sản còn lại khi Quỹ thanh lý, giải thể hay phá sản, tương ứng với số đơn vị Quỹ nhà đầu tư sở
hữu (nếu còn).
- Nh
ận đầy đủ các thông tin thường xuyên định kỳ hoặc bất thường về tình hình hoạt động của Quỹ và báo cáo
định kỳ về giá trị tài sản ròng của Quỹ.
- Được quyền mua thêm chứng chỉ quỹ phát hành thêm khi Quỹ tăng vốn điều lệ, theo tỷ lệ tương ứng với số
đơn vị chứng chỉ Quỹ mà nhà đầu tư hiện sở hữu căn cứ
theo Danh sách nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ Quỹ do
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp.
- Được tham gia ứng cử và bầu vào Ban đại diện của Quỹ.
- Quyết định cùng với Đại hội Nhà đầu tư các vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ

theo Điều 21 của Điều lệ.
* Nhà đầu tư
có nghĩa vụ
- Tuân thủ Điều lệ Quỹ, chấp hành quyết định của Đại hội Nhà đầu tư.
- Thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ Quỹ đầu tư VF4 như đã cam kết theo thời gian quy định và chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn đã góp.
- Thực hiện đúng theo những quy định trong Đ
iều lệ.
- Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp (nếu có).
2.3.3 Sổ đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ
Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát phải lập, lưu trữ và cập nhật kịp thời sổ đăng ký nhà đầu tư từ khi
Quỹ đầu tư VF4 hoàn tất đợt chào bán ra công chúng lần đầu. Sổ đăng ký nhà đầu tư của Quỹ được th
ể hiện dưới
hình thức bằng văn bản và tập dữ liệu điện tử.
Sổ đăng ký nhà đầu tư phải có các nội dung sau:
a. Tên Quỹ đầu tư,
b. Số Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ, tổng giá trị vốn huy động, thời hạn hoạt động của
quỹ,
c. Tên, số giấy phép, địa chỉ trụ sở chính của công ty quản lý quỹ
, ngân hàng giám sát,
d. Tổng số chứng chỉ quỹ được quyền chào bán, loại chứng chỉ quỹ được quyền chào bán,
e. Danh sách bao gồm tên nhà đầu tư, địa chỉ liên lạc, số lượng và tỷ lệ sở hữu chứng chỉ quỹ mà
mỗi nhà đầu tư nắm giữ, ngày đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ,
f. Ngày lập Sổ đăng ký nhà đầu tư.
2.3.4 Chuyển nhượng chứng chỉ
quỹ
Quỹ đầu tư VF4 là quỹ đầu tư dạng đóng, do đó công ty quản lý quỹ không có trách nhiệm phải mua lại chứng chỉ
Quỹ đầu tư VF4 theo yêu cầu của nhà đầu tư;
Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng chứng chỉ Quỹ thông qua giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
sau khi Quỹ được niêm yết theo quy định của pháp luật hiện hành và theo Điều lệ tổ chức và ho

ạt động của Quỹ.
2.3.5 Thừa kế chứng chỉ quỹ đầu tư
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 19/50

Việc thừa kế chứng chỉ Quỹ phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về việc thừa kế. Quỹ đầu tư VF4
chỉ chấp nhận người thừa kế hợp pháp và không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc
thừa kế hoặc người thừa kế.
Công ty quản lý quỹ hoặc Ngân hàng giám sát sẽ đăng ký ngườ
i thừa kế hợp pháp trong Sổ đăng ký nhà đầu tư
sau khi người thừa kế đó đã cung cấp đầy đủ bằng chứng hợp pháp về việc thừa kế.
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu chứng chỉ quỹ do việc thừa kế sẽ tuân theo qui trình chuyển nhượng quyền sở
hữu chứng khoán của Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán và chi nhánh Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán.
2.4 Phân phối kế
t quả hoạt động
2.4.1 Phương thức phân phối lợi nhuận của quỹ (cổ tức quỹ)
Cổ tức Quỹ có thể sẽ được phân phối hàng năm cho nhà đầu tư dựa trên đề xuất của công ty quản lý quỹ và được
sự chấp thuận, thông qua của Ban đại diện Quỹ căn cứ trên tình hình hoạt động và lợi nhuận hàng năm của Quỹ.
Chỉ những nhà
đầu tư được ghi trong danh sách nhà đầu tư mới được nhận cổ tức quỹ
2.4.2 Giải pháp cho vấn đề thua lỗ của Quỹ
Trong trường hợp Quỹ đầu tư VF4 đầu tư bị thua lỗ và có thể dẫn đến phá sản, Ban đại diện Quỹ phải xem xét
nguyên nhân thua lỗ để quy kết trách nhiệm. Nếu Quỹ bị tổn thất hoặc thua lỗ do yếu tố khách quan, bất khả
kháng, nhà đầu tư phải gánh chịu khoản lỗ tương ứng với tỷ lệ góp vốn của họ và sẽ không nhận cổ tức quỹ trong
giai đoạn đó. Trong trường hợp đó, Ban Đại Diện Quỹ sẽ xem xét và đề xuất lên Đại hội Nhà đầu tư một trong
những giải pháp sau:
(i) Giữ nguyên mức vốn Điều lệ;
(ii) Ghi giảm vốn và phải đăng ký l
ại mức tổng vốn mới;
(iii) Tăng vốn Điều lệ Quỹ từ nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ vốn góp của họ.

Việc tăng hay giảm vốn Điều lệ theo quy định trên phải được sự chấp thuận của Đại hội nhà đầu tư và UBCKNN.
Việc giải thể Quỹ sẽ tuân theo các quy định nêu tại Chương XI về vi
ệc giải thể Quỹ Đầu tư VF4 của Điều lệ.
Công ty quản lý quỹ VFM phải chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho Quỹ đầu tư VF4 do nhân viên của
Công ty quản lý quỹ VFM hoặc Công ty quản lý quỹ VFM không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mức bồi
thườ
ng phải được nhà đầu tư chấp thuận, kể cả những nhà đầu tư đã từng nắm giữ chứng chỉ quỹ.
2.5 Đại hội nhà đầu tư
2.5.1 Đại hội nhà đầu tư thường niên, bất thường
* Đại hội nhà đầu tư thường niên
- Tất cả các nhà đầu tư có tên trong danh sách vào ngày chốt quyền tham dự đại hội theo thông báo của Sở
Giao dịch Ch
ứng khoán trước khi triệu tập cuộc họp Đại hội đều có quyền tham dự Đại hội.
- Đại hội Nhà đầu tư thường niên do Ban đại diện Quỹ triệu tập và được tổ chức trong vòng chín mươi (90) ngày
kể từ khi kết thúc năm tài chính.
- Đại hội Nhà đầu tư thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Thời gian tối đa giữa hai kỳ
đại hội cách nhau
không quá 15 tháng.
- Đại hội Nhà đầu tư lần đầu tiên do công ty quản lý quỹ triệu tập và tổ chức trong vòng hai mươi lăm (25) ngày
sau khi hoàn tất đợt chào bán.
- Chi phí của Đại hội Nhà đầu tư thường niên do Quỹ thanh toán.
* Đại hội nhà đầu tư bất thường
Đại hội Nhà đầu tư bất thường được Công ty quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ, Ngân hàng giám sát hoặc nhóm nhà
đầu tư đại di
ện cho ít nhất 10% vốn điều lệ quỹ liên tục trong vòng ít nhất 6 tháng triệu tập trong những trường hợp
sau đây:
a) Xem xét sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ và Bản cáo bạch, Hợp đồng giám sát;
b) Xem xét thay đổi định hướng trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận, mục tiêu đầu tư của Quỹ
và giải thể Quỹ;

c) Xem xét thay thế công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát trong trường h
ợp các tổ chức này bị tước giấy
phép hoặt động, bị phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Quỹ hoặc Bản cáo bạch ;
d) Xem xét điều chỉnh tăng mức phí ngoài phạm vi đã được quy định tại Điều lệ Quỹ cho công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 20/50

e) Xem xét việc giải thể, sáp nhập, hợp nhất Quỹ;
Việc tổ chức Đại hội Nhà đầu tư theo quy định trên phải được thực hiện trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày
có thông báo về việc triệu tập Đại hội Nhà đầu tư bất thường. Chậm nhất mười lăm (15) ngày trước khi diễn ra
cuộc họp Đại hội Nhà đầu tư, bên triệu tập họp phả
i thông báo công khai cho nhà đầu tư về việc triệu tập họp Đại
hội Nhà đầu tư.
Chi phí của Đại hội Nhà đầu tư bất thường do Quỹ thanh toán, trừ trường hợp Đại hội được tổ chức theo quy định
tại Điểm d, trong trường hợp này, chi phí tổ chức Đại hội bất thường do Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám
sát chịu trách nhiệm thanh toán.
2.5.2 Quyền hạn và nhiệm v
ụ của nhà đầu tư, đại hội nhà đầu tư
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch hoặc thành viên của Ban đại diện Quỹ;
2. Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện Quỹ;
3. Xem xét điều chỉnh tăng mức phí trả cho Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
4. Xem xét và xử lý vi phạm của Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và Ban đại diện Quỹ mà những vi phạm
này gây tổn thất nghiêm tr
ọng cho Quỹ;
5. Quyết định chỉnh sửa, bổ sung Điều lệ Quỹ, hợp đồng giám sát, quyết định việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
6. Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của quỹ và giải thể quỹ;
7. Quyết định việc phát hành thêm chứng chỉ quỹ nhằm tăng vốn điều lệ của Qu
ỹ, phương án phát hành và sử
dụng vốn thu được từ việc phát hành;

8. Quyết định thay đổi Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát trong trường hợp các tổ chức này bị tước giấy
phép hoạt động, bị phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Quỹ hoặc Bản cáo bạch;
9. Yêu cầu Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát trình sổ sách kế toán hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội Nhà
đầu tư;
10. Thông qua báo cáo tài chính hàng n
ăm về tài sản và hoạt động của Quỹ;
11. Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của
quỹ.
2.5.3 Thể thức tiến hành Đại hội người đầu tư
- Thời gian, chương trình và nội dung dự kiến của Đại hội Nhà đầu tư phải được thông báo công khai cho nhà
đầu tư và báo cáo UBCKNN tối thiểu ít nhất năm (5) ngày làm việc tr
ước khi tiến hành Đại hội.
- Cuộc họp Đại hội Nhà đầu tư được tiến hành khi có số nhà đầu tư tham dự đại diện cho ít nhất 51% vốn điều lệ
Quỹ. Hình thức tham dự Đại hội có thể là trực tiếp hoặc thông qua ủy quyền.
- Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên, cuộc h
ọp lần thứ hai được
triệu tập trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Trong trường
hợp này, Đại hội Nhà đầu tư được tiến hành không phụ thuộc vào số nhà đầu tư tham dự.
- Đại hội Nhà đầu tư có thể được tổ chức dưới hình thức họp tập trung hoặc không tập trung bằng cách lấ
y ý
kiến bằng văn bản.
- Đại hội Nhà đầu tư sẽ do Chủ tịch Ban đại diện Quỹ chủ trì, nếu Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ban đại
diện Quỹ hoặc bất kỳ người nào khác do Đại hội nhà đầu tư bầu ra sẽ chủ trì.
2.5.4 Quyết định của đại hội người đầu tư
- Mỗi đơn vị
quỹ sẽ có một quyền biểu quyết. Ngân hàng giám sát, công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán, công
ty luật, tổ chức định giá bất động sản (nếu có) cung cấp dịch vụ cho Quỹ được quyền tham gia Đại hội Nhà đầu
tư nhưng không được biểu quyết.
- Đại hội Nhà đầu tư thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết hoặc lấy ý ki
ến bằng

văn bản.
- Quyết định của Đại hội Nhà đầu tư được thông qua tại cuộc họp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được số nhà đầu tư đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư tham dự Đại
hội và các nhà đầu tư tham gia biểu quyết thông qua các hình thức khác chấp thuận;
+ Đối vớ
i quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ, giải thể Quỹ, sáp nhập, hợp nhất Quỹ phải được
số nhà đầu tư đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư tham dự Đại hội và
các nhà đầu tư tham gia biểu quyết thông qua các hình thức khác được chấp thuận.
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 21/50

- Trường hợp lấy ý kiến dưới hình thức bằng văn bản, quyết định của Đại hội Nhà đầu tư được thông qua nếu
được số nhà đầu tư đại diện cho ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư tham gia biểu quyết
chấp thuận.
2.6 Ban đại diện Quỹ
2.6.1 Tổ chức Ban đại diện Quỹ (danh sách ban đại đi
ện quỹ)
- Ban đại diện Quỹ đầu tư VF4 do Đại hội Nhà đầu tư bầu ra, đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư.
- Ban đại diện Quỹ đầu tư VF4 có từ 05 (năm) đến 09 (chín) thành viên, trong đó có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số
thành viên Ban đại diên quỹ là thành viên độc lập (không phải là người có liên quan) của công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát.
- Ban đại diện Quỹ có nhiệm kỳ là 03 (ba) năm và có thể
được bầu lại tại Đại hội Nhà đầu tư tiếp theo. Tại mỗi kỳ
Đại hội Nhà đầu tư thường niên phải thực hiện mục tiêu ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên Ban đại diện
quỹ phải được bầu hoặc bầu lại.
- Quyết định của Ban đại diện quỹ được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiế
n bằng văn bản. Mỗi
thành viên Ban đại diện quỹ có một phiếu biểu quyết. Thành viên Ban đại diện quỹ không được ủy quyền cho
người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với Quỹ.
- Các thành viên Ban đại diện Quỹ phải cam kết hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Trong quá trình hoạt động, trường hợp thành viên Ban đại diện quỹ b
ị đình chỉ hoặc bãi miễn theo quy định tại
Điều lệ, số lượng thành viên còn lại không dưới 03 (ba) thành viên thì Ban đại diện tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức mới gồm các thành viên còn lại. Việc bầu bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ cho đủ số
lượng thành viên theo quy định tại Điều lệ sẽ được thực hiện tại Đại hộ
i nhà đầu tư thường niên gần nhất.
Trường hợp số lượng thành viên còn lại dưới 03 (ba) thành viên thì Ban đại diện quỹ phải triệu tập Đại hội nhà
đầu tư bất thường để bầu thêm thành viên Ban đại diện quỹ, nhằm đảm bảo về số lượng thành viên Ban đại
diện quỹ theo đúng quy định của Điều lệ, trong vòng 02 tháng kể từ ngày thông báo việc thay đổi trên.
Danh sách Ban đại diệ
n Quỹ đầu tư VF4:
1/ Ngân hàng TMCP Bắc Á - do ông Đặng Thái Nguyên làm đại diện Chức vụ: Chủ tịch
2/ Công ty CP chứng khoán An Phát - do ông Trần Đắc Tài làm đại diện Chức vụ: Phó Chủ tịch
3/ Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - do bà Nguyễn Minh Châu làm đại diện Chức vụ: Phó Chủ tịch
4/ Công ty CP Mía đường Lam Sơn - do ông Lê Trung Thành làm đại diện Chức vụ: Thành viên
5/ Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang - do ông Huỳnh Văn Thòn làm đại diện Chức vụ: Thành viên
6/ Ông Lê Hoàng Anh Chức vụ: Thành viên
2.6.2 Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên Ban đại diện quỹ
Thành viên Ban đại diện Quỹ phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Là nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư là pháp nhân, sở hữu ít nhất 3% vốn điều lệ hoặc những
người nổi tiếng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính và thị trường vốn. Thành viên độc lập
không phải là ng
ười có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
+ Nếu thành viên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ban đại diện thì phải có trình độ quản lý kinh tế, tài chính, am hiểu công
việc hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư.
2.6.3 Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban đại diện quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được phân công và phân nhiệm một cách trung thực trong khuôn khổ
các quy định của pháp luật hiện hành và của Đi
ều lệ Quỹ đã được Đại hội Nhà đầu tư thông qua;
2. Trung thành với lợi ích của Quỹ, tránh các xung đột về quyền lợi, gây thiệt hại cho Quỹ, bảo đảm tuân thủ

các nguyên tắc trong trường hợp có mâu thuẫn về lợi ích giữa thành viên và Quỹ, giữa thành viên và những
người có liên quan của Quỹ;
3. Giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức cung cấp dịch vụ cho Quỹ
phù hợp v
ới Điều lệ quỹ và quy định pháp luật;
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ;
5. Kiến nghị các chính sách và mục tiêu đầu tư của Quỹ;
6. Kiến nghị mức lợi nhuận phân phối cho nhà đầu tư; thông qua thời hạn và thủ tục phân phối lợi nhuận;
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 22/50

7. Kiến nghị việc thay đổi công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát trong trường hợp các tổ chức này bị
tước giấy phép hoạt động, bị phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Quỹ hoặc Bản cáo bạch;
8. Không một thành viên Ban đại diện nào phải chịu trách nhiệm cá nhân về những hành động của mình hoặc
bất kỳ hành động nào khác được thực hiện một cách có thiện chí, trung thự
c, trong sạch, chí công, vô tư,
nhân danh Quỹ, phù hợp với phạm vi và quyền hạn được giao theo quy định, hoặc phù hợp với quyền hạn
được giao theo Điều lệ Quỹ hoặc phù hợp với Quy chế Ban đại diện và tuân thủ đúng các quy định pháp luật;
9. Tham gia bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong Ban đại diện thuộc thẩm quyền của Ban đại diện
Quỹ;
10. Nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả ho
ạt động, đóng góp ý kiến vào việc xây dựng phương hướng
nhiệm vụ và chiến lược phát triển hàng năm, hàng quý của Quỹ;
11. Ban đại diện Quỹ không được trực tiếp hay gián tiếp:
a. Dùng tài sản Quỹ cho bất kỳ người đầu tư nào của Quỹ đầu tư vay tiền;
b. Dùng tài sản Quỹ để bảo lãnh hay cung cấp tài sản thế chấp cho người đầu tư vay tiền;
c. Dùng tài sản iu
ỹ để bảo lãnh hoặc cung cấp tài sản thế chấp cho một công ty khác vay tiền;
d. Cung cấp các thông tin không được phép phổ biến của Quỹ đầu tư cũng như của khách hàng cho
bất cứ ai.

12. Tham dự các phiên họp Ban đại diện Quỹ, trực tiếp thảo luận và tham gia biểu quyết hoặc gửi phiếu ý kiến
tham gia biểu quyết (trong trường hợp vắng mặt tại cuộc họp hoặc trong trườ
ng hợp được Chủ tịch Ban đại
diện Quỹ hỏi ý kiến bằng văn bản) để quyết định các vấn đề thuộc nội dung phiên họp;
13. Thực hiện các nghị quyết của Đại hội Nhà đầu tư và các quyết định của Ban đại diện Quỹ;
14. Trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ban đại diện Quỹ trở lên có quyền quyết định triệu tập họp Đại hộ
i Nhà
đầu tư bất thường hoặc Ban đại diện Quỹ phiên bất thường.
15. Có thể được Chủ tịch Ban đại diện ủy quyền quyết định một số vấn đề cụ thể trong một số lĩnh vực nhất định.
16. Chấp hành các quy định khác của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
17. Ban đại diện Quỹ có quyền được hưởng thù lao hàng tháng, mức thù lao do Đại hộ
i Nhà đầu tư quyết định.
2.6.4 Chủ tịch Ban đại diện quỹ
- Đại hội Nhà đầu tư bầu Chủ tịch Ban đại diện quỹ trong số thành viên Ban đại diện. Chủ tịch Ban đại diện quỹ
phải là thành viên độc lập.
- Chủ tịch Ban đại diện quỹ có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
(a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban đại diệ
n quỹ;
(b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban
đại diện quỹ;
(c) Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Ban đại diện quỹ;
(d) Đại diện Ban đại diện quỹ ban hành các quyết định đình chỉ, bãi, miễn nhiệm thành viên Ban đại
diện quỹ được quy định tại Điều 29 c
ủa Điều lệ.
2.6.5 Thủ tục điều hành của Ban đại diện quỹ
Trường hợp Chủ tịch Ban đại diện quỹ vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao thì thành viên
Ban đại diện quỹ được Chủ tịch Ban đại diện quỹ ủy quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ t
ịch Ban
đại diện quỹ.
Trường hợp không có người được ủy quyền, các thành viên Ban đại diện quỹ còn lại chọn một trong số các thành

viên độc lập tạm thời giữ chức Chủ tịch Ban đại diện quỹ theo nguyên tắc nhất trí. Việc bầu lại Chủ tịch Ban đại
diện quỹ sẽ được thực hiện tại Đại hội Nhà đầu tư thường niên gần nh
ất.
2.6.6 Đình chỉ và bãi miễn thành viên Ban đại diện Quỹ
1. Thành viên Ban đại diện Quỹ sẽ bị đình chỉ hoặc bãi miễn tư cách trong các trường hợp sau:
2. Bị khởi tố hoặc truy tố;
3. Bị tòa án tuyên bố mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Bị cấm không cho giữ chức thành viên Ban đại diện Quỹ do quy định của luật pháp hoặc của UBCKNN và các
cơ quan có thẩ
m quyền;
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 23/50

5. Xin từ chức, chết hoặc hết nhiệm kỳ;Bị cách chức hoặc bãi miễn theo đúng quy định của Bản Điều lệ;Tiết lộ
các bí mật mà những bí mật này đi ngược lại với các lợi ích của Quỹ;
6. Không còn đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn để trở thành thành viên Ban đại diện Quỹ theo quy định tại
Điều lệ.
2.6.7 Biên bản họp Ban đại diện Quỹ
1. Chủ tịch Ban đại diện quỹ có quyền triệu tập họp Ban đại diện quỹ. Ban đại diện quỹ phải họp ít nhất mỗi quý
một lần để thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.
2. Ban đại diện Quỹ triệu tập cuộc họp bất thường theo yêu cầu của Chủ
tịch Ban đại diện quỹ, công ty quản lý
quỹ hoặc ngân hàng giám sát hoặc theo yêu cầu của ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ban đại diện
quỹ.
3. Cuộc họp Ban đại diện Quỹ được tiến hành khi có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên trở lên tham dự.
Quyết định của Ban đại diện Quỹ được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận. Trường hợp
số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ban đại diện Quỹ.
4. Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát có quyền tham dự cuộc họp của Ban đại diện quỹ nhưng không
được quyền biểu quyết.

5. Ban đại diện Quỹ sẽ chỉ định một nhân viên có năng lực của Công ty quản lý quỹ để làm thư ký và ghi biên bản
họp của Ban đại diện Quỹ.
6. Cu
ộc họp Ban đại diện quỹ phải được ghi đầy đủ vào biên bản. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Ban đại diện Quỹ.
7. Tất cả các chi phí tổ chức các cuộc họp và chi phí công tác của Ban đại diện Quỹ sẽ do Quỹ thanh toán.
2.7 Tiêu chí lựa chọn, quyền hạn và trách nhiệm của Công ty Quản lý Quỹ
2.7.1 Tiêu chuẩn lựa chọ
n Công ty Quản lý Quỹ
Công ty quản lý quỹ được lựa chọn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Đã được UBCKNN cấp phép hoạt động quản lý Quỹ.
2. Hoàn toàn độc lập với ngân hàng giám sát.
3. Có đầy đủ khả năng thực hiện công tác quản lý Quỹ
4. Đồng ý thực hiện các cam kết đối với Quỹ như nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3 của Điều lệ.
2.7.2 Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty Quản lý Quỹ
* Công ty quản lý quỹ có các nghĩa vụ sau:
(a) Tuân thủ Điều lệ quỹ và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
(b) Công bằng, trung thực và vì lợi ích của quỹ và nhà đầu tư;
(c) Công ty quản lý quỹ bảo vệ an toàn và quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ, của công ty quản lý quỹ; công ty
quản lý quỹ bảo đảm tách biệt về
tổ chức, nhân sự trong hoạt động quản lý quỹ và các hoạt động khác của
công ty;
(d) Đối với những giao dịch của quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện trong đó có sự tham gia của người có liên
quan của Công ty quản lý quỹ, phải đảm bảo sự công bằng và không làm tổn hại đến quyền lợi của quỹ;
(e) Bảo đảm việc ủy quyền trách nhiệm cho bên thứ ba và sự thay đổi t
ổ chức, quản lý của công ty quản lý quỹ
không gây ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của quỹ;
(f) Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất của quỹ do công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng
nghĩa vụ theo quy định tại điều này;
(g) Tất cả các giao dịch chứng khoán của Thành viên Hội đồng quản trị, những người quản lý và nhân viên của

Công ty qu
ản lý quỹ đều phải được báo cáo và quản lý tập trung tại công ty quản lý quỹ dưới sự giám sát của
bộ phận kiểm soát nội bộ;
(h) Khi công ty quản lý quỹ giao dịch mua, bán các tài sản cho quỹ thì thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc công ty, người điều hành quỹ không được nhận bất kỳ một lợi ích nào cho công ty
hoặc cho chính mình hoặc cho người thứ ba, ngoài khoản phí và thưởng quy định trong Đi
ều lệ quỹ;
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 24/50

(i) Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ;
(j) Trong trường hợp ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho công ty quản lỹ quỹ biết giao dịch không phù
hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ quỹ hoặc vượt quá thẩm quyền của công ty quản lý quỹ, công ty quản
lý phải hủy bỏ giao d
ịch đó hoặc thực hiện mua hoặc bán tài sản của Quỹ nhằm phục hồi tài sản của quỹ như
trước khi có giao dịch. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này do công ty quản lý quỹ chịu;
(k) Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các cam kết như được liệt kê tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3 của Điều lệ;
* Công ty quản lý quỹ có các quyền sau:
(a) Được hưởng các khoản phí và thưởng đượ
c quy định trong Điều lệ Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
(b) Được thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật.
(c) Được tham gia các cuộc họp định kỳ và bất thường của Đại hội Nhà đầu tư và của Ban đại diện Quỹ.
(d) Được quyết định các khoản đầu tư của quỹ phù hợp với quy đị
nh của Điều lệ và các quy định khác của pháp
luật.
2.7.3 Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Công ty Quản lý Quỹ
Công ty quản lý quỹ sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với Quỹ trong các trường hợp sau:
(a) Công ty quản lý quỹ đề nghị chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với Quỹ theo các quy định của Điều lệ
Quỹ đã được Đại hội Nhà đầu tư chấp thuận;

(b) Theo đề nghị của Ngân hàng giám sát hoặc Ban đại diện Quỹ, và đã được Đại hội Nhà đầu tư chấp thuận;
(c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán;
(d) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
(e) Quỹ hết thời gian hoạt động;
(f) Công ty quản lý quỹ sáp nhậ
p hoặc hợp nhất với một Công ty quản lý quỹ khác và đã hoàn tất việc bàn giao
quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ cho Công ty quản lý quỹ mới hình thành sau khi sáp nhập hoặc hợp nhất và
Công ty quản lý quỹ mới này đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
2.7.4 Hạn chế hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ
1. Công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan, có quan hệ sở hữu đối v
ới ngân hàng giám sát của
Quỹ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của công ty
quản lý quỹ không được đồng thời làm việc cho ngân hàng giám sát của Quỹ.
3. Người có liên quan của công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại công ty quản lý
quỹ chỉ được mua, bán các chứng chỉ Quỹ thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp l
ệnh tập trung
tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
4. Trừ trường hợp các giao dịch mua, bán quy định tại Khoản 3, người có liên quan của công ty quản lý quỹ,
người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại công ty quản lý quỹ không được là đối tác trong các giao dịch
khác với Quỹ.
5. Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên, người hành nghề
quản lý quỹ và các nhân viên của công ty quản lý
quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch và phải được quản lý tập trung tại
Công ty dưới sự giám sát của bộ phận kiểm soát nội bộ.
6. Khi công ty quản lý quỹ giao dịch các tài sản của Quỹ thì thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và mọi nhân viên của Công ty quản lý quỹ không
được phép yêu
cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của công ty quản lý quỹ, bất kỳ khoản

thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao dịch tài sản Quỹ do một tổ chức thứ ba cung cấp
ngoại trừ các khoản phí, thưởng đã được nêu rõ trong Điều lệ Quỹ.
7. Công ty quản lý quỹ sẽ không:
(a) Sử dụng tài sản c
ủa Quỹ để đầu tư vào chính Quỹ;
(b) Sử dụng tài sản của Quỹ để đầu tư vào các Quỹ đại chúng khác do mình quản lý;
(c) Sử dụng tài sản của công ty, tài sản ủy thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào
Quỹ.
8. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ để cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào của
công ty, người có liên quan của công ty, hoặc
để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân công ty, thanh toán
BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT
QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (VF4) 25/50

các nghĩa vụ nợ của người có liên quan của công ty hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của bất kỳ một đối tác
nào.
9. Công ty quản lý quỹ phải kiểm soát và đảm bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của Quỹ ở mức
hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao dịch bình quân trên thị trường.
10. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các hạn chế đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ quy định t
ại Điều 11 của
Điều lệ.
2.8 Tiêu chí lựa chọn, quyền hạn và trách nhiệm của Ngân hàng giám sát
2.8.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng giám sát
Ngân hàng Giám sát được chọn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Là ngân hàng thương mại có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và có chức năng thực
hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý Quỹ đại chúng do UBCKNN cấp.
2. Ngân hàng giám sát, Thành viên Hội Đồng Qu
ản Trị, Thành viên Ban Tổng Giám đốc, nhân viên trực tiếp của
ngân hàng giám sát thực hiện dịch vụ giám sát và bảo quản tài sản quỹ không được là người có liên quan, có
quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ và ngược lại.

3. Có đầy đủ năng lực cung cấp dịch vụ giám sát, lưu ký
4. Đồng ý thực hiện các cam kết đối với Quỹ như được nêu tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 củ
a Điều lệ.
2.8.2 Trách nhiệm, quyền hạn của ngân hàng giám sát
* Nghĩa vụ của ngân hàng giám sát:
- Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo hoạt động quản lý Quỹ của công ty quản lý quỹ là phù hợp với quy
định của pháp luật, Điều lệ Quỹ.
- Có thể thực hiện đăng ký sở hữu chứng chỉ Quỹ cho nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợ
i và thực hiện các hoạt
động giúp nhà đầu tư thực hiện quyền phát sinh liên quan đến việc sở hữu chứng chỉ quỹ;
- Có nghĩa vụ lưu giữ và bảo quản an toàn tài sản Quỹ, thay mặt Quỹ thực hiện quyền phát sinh liên quan đến tài
sản Quỹ (ngoại trừ quyền bỏ phiếu), thanh toán giao dịch Quỹ theo đúng quy định pháp luật, Điều lệ quỹ, hợp
đồng giám sát và lệ
nh hoặc chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ;
- Phải quản lý tách biệt tài sản của các Quỹ với nhau và với tài sản của ngân hàng giám sát và các tài sản khác
do ngân hàng giám sát quản lý, trong mọi trường hợp, vốn và tài sản của Quỹ không được sử dụng để thanh
toán những khoản nợ của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác ngoài Quỹ;
- Có trách nhiệm xác nhận các báo cáo liên quan đên tài sản và hoạt động của Qu
ỹ do công ty quản lý quỹ lập;
- Thực hiện nghĩa vụ báo cáo và quản lý hồ sơ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và hợp đồng giám sát.
- Phải tuân thủ các quy định khác tại Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan, Điều lệ Quỹ và hợp
đồng giám sát;
- Không được nhận bất kỳ một lợi ích nào khác (ngoài các khoản phí theo quy định tại Hợp đồng giám sát) cho
chính mình hoặc cho ng
ười thứ ba.
* Quyền của ngân hàng giám sát
- Được hưởng các loại phí cung cấp dịch vụ giám sát, bảo quản tài sản quỹ theo Điều lệ Quỹ và phù hợp với các
quy định của pháp luật.
- Được tham gia các cuộc họp định kỳ và bất thường của Đại hội Nhà đầu tư và của Ban đại diện Quỹ.
2.8.3 Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với ngân hàng giám sát

Ngân hàng giám sát chấ
m dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình đối với Quỹ trong các trường hợp sau:
- Ngân hàng giám sát được tự nguyện chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với Quỹ và phù hợp với quy
định của Điều lệ Quỹ được Đại hội Nhà đầu tư chấp thuận;
- Ngân hàng giám sát tạm ngừng, chấm dứt hoạt động, giải thể, tuyên bố phá sản;
- Theo đề
nghị của công ty quản lý quỹ hoặc Ban đại diện Quỹ được Đại hội Nhà đầu tư chấp thuận;
- Quỹ hết thời gian hoạt động hoặc bị giải thể;
- Quỹ sát nhập hoặc hợp nhất vào một Quỹ khác theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư;

×