Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM ROTAVIRUS TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY CẤP ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.76 KB, 35 trang )










KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM
ROTAVIRUS TRÊN BỆNH NHÂN
TIÊU CHẢY CẤP





KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM ROTAVIRUS
TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY CẤP


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu : xác định tỷ lệ nhiễm Rotavirus ở trẻ em tiêu
chảy cấp từ 5 tuổi trở xuống bằng kỹ thuật ly trích, điện di RNA từ phân.
Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang trên
383 bệnh nhi tiêu chảy cấp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ
tháng 10/2005 đến tháng 5/2006. Sử dụng kỹ thuật ly trích, điện di RNA
theo quy trình của Tadeusz Chudizio để phát hiện Rotavirus trong phân.
Kết quả :tỷ lệ nhiễm Rotavirus chung là 40,2%, trong đó nhóm tuổi 7-
12 tháng : 51,9%, 13-24 tháng : 26%. Thời gian nằm viện : 4-7 ngày
(68,8%),1-3 ngày (26,6%),. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối


với các dấu hiệu lâm sàng như sốt, nôn, nhiễm trùng hô hấp trên, suy dinh
dưỡng, mất nước, số lần đi tiêu trong ngày, tính chất phân và một số yếu tố
dịch tễ học như giới, tuổi mẹ, nghề nghiệp của mẹ, nơi cư trú giữa trẻ tiêu
chảy cấp do Rotavirus và do nguyên nhân khác. Chỉ phát hiện được
Rotavirus nhóm A.
Kết luận : Nguyên nhân Rotavirus trong tiêu chảy cấp ở trẻ từ 5 tuổi
trở xuống chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi 6-24 tháng tuổi
và đa số có thời gian nằm viện trong vòng một tuần. Kỹ thuật ly trích và điện
di RNA từ phân phát hiện Rotavirus là một kỹ thuật chẩn đóan đơn giản,
nhanh, chính xác, rẻ tiền, thích hợp để áp dụng cho những nơi có số lượng
bệnh phẩm lớn như bệnh viện nhi. Xét nghiệm vi sinh là cần thiết để chẩn
đóan xác định nguyên nhân Rotavirus gây tiêu chảy cấp ở trẻ.
SUMMARY
Objectives : To find out the prevalence of Rotavirus infection in acute
diarrhea children by the age of five by extracting and electrophoretic of
RNA.
Materials and methods : a prospective, cross sectional descriptive
study was conducted in 383 acute diarrhea children treated at Children
Hospital of Can Tho from October 2005 to Jun 2006. Rotavirus were
determined from stool by extracting and electrophoretic of RNA of Tadeusz
Chudizio.
Results : The prevalence of Rotavirus infection is 40,2%. Rotavirus
acute diarrhea was most frequently diagnosed in young children aged 7-12
months (51,9%) and 13-24 months (26%). During time of hospitalization :
from 4 to 7 days (68,8%), from 1 to 3 days (26,6%). There was not
difference between Rotavirus acute diarrhea children and other acute
diarrhea children in fever, vomiting, upper respiratory infection,
malnutrition, dehydration, times of stool output per day, stool quality, sex,
age of mother, carrer of mother, address. Only Rotavirus group A was
found.


Conclusion : Rotavirus acute diarrhea was high prevalence in young
children by the age of five, particularly most common in children aged 6-24
months. Almost of Rotavirus acute diarrhea children were hospitalized in
one week. Extracting and electrophoretic of RNA to diagnose Rotavirus is a
simple, rapid, exacting and cheap method which is suitable to apply in
children hospitals where there are abundant stool samples from patients.
Clinical microbiology test is necessary for the diagnosis of Rotavirus
pathogen in acute diarrhea children
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp do Rotavirus là một bệnh phổ biến trên tòan Thế Giới.
Hàng năm, tại các nước châu Á, Phi và Mỹ La Tinh Rotavirus gây nên 3-5 tỉ
lượt tiêu chảy cấp ở trẻ 0-5 tuổi và có khỏang 5 triệu trường hợp tử vong do
bệnh này. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long do những đặc điểm về địa lý,
khí hậu và tập quán sinh sống, là nơi có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất nước. Số
lượng lớn bệnh nhi tiêu chảy cấp đến khám và điều trị tại bệnh viện đã góp
phần gây nên tình trạng quá tải hiện nay cho các bệnh viện. Phương pháp ly
trích, điện di RNA từ phân để phát hiện Rotavirus là một kỹ thuật xét
nghiệm nhanh, chính xác, rẻ tiền, hữu ích cho các bác sĩ lâm sàng trong việc
chẩn đóan và điều trị bệnh, tránh được tình trạng sử dụng kháng sinh không
hợp lý trong điều trị bệnh tiêu chảy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Trẻ từ 0-5 tuổi nhập viện được chẩn đóan lâm sàng tiêu chảy cấp,
phân không có nhày máu, có hoặc không có mất nước kèm theo.
Tiêu chuẩn lọai trừ
-Không lấy được phân

-Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Mẫu phân được lấy trong vòng 3 ngày đầu sau nhập viện, đem ly trích
và điện di RNA theo qui trình của Tadeusz Chudizio. Dựa vào sự hiện diện
của 11 dải RNA đặt trưng của Rotavirus để phát hiện Rotavirus trong phân.
Phỏng vấn bà mẹ, tra cứu bệnh án.
Sơ đồ qui trình ly trích, điện di RNA của Rotavirus từ phân
Hỗn dịch phân 20% trong dung dịch đệm ly trích



Phenol / Chloroform



Vortex / 45 giây



Ly tâm 3.000rps / 30 phút



Lấy phần nước nổi



Điện di trên thạch agarose 1% có ethilium bromide 1%
100 volts / 1giờ 30 phút




Đọc kết quả dưới đèn UV
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5
KẾT QUẢ
Tỷ lệ nhiễm chung : 40,2%. Rotavirus phát hiện được đều thuộc nhóm
A
Sự phân bố nhiễm Rotavirus theo các nhóm tuổi
Nhóm tuổi

n

%
0-6 tháng

25

16,2
7-12 tháng

80

51,9
13-24 tháng

40

26
> 24 tháng


9

5,9
Tổng

154

100
Nhóm tuổi
Rotavirus (+)

Nhóm tuổi

P
0-6 th
n = 51

7-12 th
n = 161

13-24 th
n = 133

> 24 th
n = 38

0,02
n


25

80

40

9
%

32,1

46,8

41,7

23,7
Giới
Rotavirus (+)

Nam n = 225

Nữ n = 158

P
n

94

60


0,45
%

41,8

38
Nơi cư trú
Rotavirus (+)

Cần Thơ
n = 200

Hậu Giang
n = 91

Vĩnh Long
n = 58

Nơi khác
n = 34

P
n

87

35

19


13

0,5
%

43,5

38,5

32,8

38,2
Tình trạng dinh dưỡng
Rotavirus (+)

SDD n= 93

Không SDD n=290

P
n

38

116

0,88
%

40,9


40
SDD : suy dinh dưỡng
Tuổi của mẹ
Rotavirus (+)

<30 tuổi
n= 304

31-35 tuổi
n = 55

>35 tuổi
n = 24

P
n

122

22

10

0,99
%

40,1

40


41,7
Nghề nghiệp của mẹ
Rotavirus (+)

Làm ruộng n =134

Nội trợ
n= 117

Buôn bán n = 62

CNV
n = 21

Giáo viên n = 13

Khác
n = 36

P
n

56

41

28

11


4

14

0,57
%

41,8

35

45,2

52,4

30,8

38,9
CNV : công nhân viên
Một số triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng



Rotavirus (+)

P
n


%


Sốt

(+) n = 313

131

85,1

0,21
(-) n = 70

23

14,9
Nôn

(+) n = 265

104

67,5

0,64
(-) n = 118

50


32,5
NTHHT

(+) n = 54

18

11,7

0,37
(-) n = 329

136

88,3
Mất nước

(+) n = 67

22

14,3

0,22
(-) n = 316

132

85,7
NTHHT : nhiễm trùng hô hấp trên

Số lần đi tiêu trong ngày
Rotavirus (+)

< 10 lần
n = 204

10-20 lần
n = 119

>20 lần
n = 60

×