Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 28 trang )


ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP

Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng hầu hết các khái niệm
đều hàm ý: địa tầng phân tập là hệ thống phân chia và liên kết
địa tầng theo nguồn gốc mà nó đề cập đến sự biến đổi của
trầm tích theo sự thay đổi mức xâm thực cơ sở (mực nước
biển
Mặc dù cho đến nay địa tầng phân tập chưa nằm trong hệ
thống thang địa tầng quốc tế nhưng lại được sử dụng rất nhiều
trong lĩnh vực địa chất dầu khí.

Địa tầng phân tập
Phân chia và minh giải các thành tạo trầm tích sử dụng các bề
mặt ranh giới được quan sát tại vết lộ, tài liệu giếng khoan, tài
liệu địa chấn 2D và 3D.
Các mặt ranh giới bao gồm:

Mặt bào mòn và mặt chỉnh hợp liên kết
(erosional/unconformabe and correlative conformable surface)

Mặt biển tiến (Transgressive surface)

Mặt ngập lụt cực đại (Maximum Flooding surface)

Mặt biển thoái (regressive surface)
Hệ thống phân loại này được sử dụng để dự báo quy mô hình
thái, đặc điểm thạch học, độ hạt, độ chọn lọc và chất lượng vv
của bể dầu khí.


Các mặt phân chia sử dụng trong địa tầng
phân tập

Thay đổi từ:

Các mặt phân chia rất chi tiết: mặt lớp

Các mặt phân chia chi tiết mức độ trung bình(mặt ranh giới các
tập/chu kỳ trầm tích có mối quan hệ với nhau về nguồn gốc): mặt
phụ tập

Một đơn vị địa tầng cơ bản được xác định bởi các mặt ranh giới có
mức độ chi tiết thấp nhất (các mặt bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên
kết) được gọi là một tập địa tầng



Bedding Planes

Thay đổi về tướng trầm tích trong không gian

Các tướng nằm kề cận nhau trong một trình tự liên tục theo
chiều thẳng đứng thì cũng nằm kề cận nhau theo chiều nằm
ngang.

Chỉ áp dụng cho các tập trầm tích không có bất chỉnh
hợp.

Chỉ áp dụng cho các tập trầm tích không có sự phân
chia các ranh giới đa thời gian, bao gồm các mặt biển

tiến, mặt ngập lụt cực đại,

Thạch địa tầng Vs Địa tầng phân tập
Địa tầng phân tập
cho phép minh giải
và phân chia địa
tầng như là một kết
quả của sự biến đổi
mực nước biển
tương đối

Sự biến đổi
mực nước biển
theo thời gian,
Haq et al.
(1987)

Quy mô và thời gian biến đổi mực nước biển

Định nghĩa địa tầng phân tâp

Nghiên cứu các mối quan hệ về đá trong khuôn khổ các địa tầng
thời gian có tính lặp lại và có quan hệ về nguồn gốc và được bao
bởi các bề mặt bào mòn hoặc không trầm tích hoặc các mặt
chỉnh hợp liên kết của chúng(Posamentier et al., 1988; Van
Wagoner et al., 1988).

Thường bao hàm nhưng đôi khi không chỉ ra sự liên kết giữa
các bề mặt nội và ngoại bộ của tập và sự biến đổi mức xâm thực
cơ sở.


Các mặt ranh giới địa tầng phân tập

Địa tầng phân tập được xây dựng dựa trên việc ứng
dụng hệ thống phân chia mang tính hệ thống của các
tập trầm tích được xác định rõ ràng bởi các mặt ranh
giới.

Các mặt ranh giới này được sử dụng để xây dựng
lên quy trình minh giải các hệ thống lắng đọng trầm
tích

Ranh giới tập

Bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên kết được thành tạo do sự
hạ thấp mức xâm thực cơ sở (mực nước biển)

Bóc mòn các bề mặt của các tập tầm tích thành tạo trước
đây khi chúng được lộ ra trên bề mặt địa hình

Xuất hiện các bề mặt đa thời gian tồn tại giữa phụ tập mức
cao ở trên với phụ tập biển thoái hoặc mức thấp nằm dưới.


Tập hệ thống mức cao (HST): Hình thành vào giai đoạn cuối của sự tăng cao mức xâm
thực cơ sở.

Tốc độ tăng cao mức xâm thực cơ sở nhỏ hơn tốc độ trầm tích => tạo ra các tập lớp tích tụ
theo chiều đứng (aggradation) và tiến triển (progradation).


Đáy của HST là mặt ngập lụt cực đại (MFS), nóc được bao bởi mặt bất chỉnh hợp, mặt đáy
của bề mặt biển thoái cưỡng chế và phần cổ nhất của bề mặt bào mòn biển thoái
Các tập hệ thống (systems tract)


Tập hệ thống trong giai đoạn hạ thấp (FST): Được hình thành trong giai đoạn
biển thoái cưỡng chế.

Ranh giới dưới của FST là các mặt bào mòn bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên
kết, phần trẻ nhất của mặt bào mòn biển thoái; Ranh giới trên là đáy của mặt
biển thoái cưỡng chế và phần cổ nhất của mặt bào mòn biển thoái.


Tập hệ thống mức thấp (LST): Tích tụ trầm tích hình thành trong gian đoạn mực nước biển
hạ thấp nhất và phần sớm nhất của quá trình biển tiến bình thường.

Đáy được bao bởi mặt bào mòn bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên kết, nóc được giới hạn bởi
bề mặt biển thoái cực đại.

Tập hệ thống biển tiến (TST): Hình thành trong gian đoạn biển tiến với tốc độ
nhanh hơn tốc độ trầm tích.

Ranh giới dưới: mặt biển thoái cực đại (MRS)

Ranh giới dưới: mặt ngập lụt cực đại (MFS)

Các mặt ranh giới tập hệ thống

Mặt bào mòn bất chỉnh hợp (US): mực xâm thực cơ sở hạ thấp. Tập trầm
tích lộ ra bị bóc bòn hoặc không trầm tích.


Mặt chỉnh hợp liên kết (CCS): Hình thành vào giai đoạn cuối của sự hạ
thấp mức xâm thực cơ sở. Thực chất đây là bề mặt đáy biển cổ vào cuối
giai đoạn hạ thấp mực nước biển. Nó được liên kết vơi mặt bào mòn bất
chỉnh hợp ở trên bờ.


Bề mặt biển thoái cực đại (MRS): đánh dấu sự thay đổi đường bờ từ chế độ
biển thoái sang chế độ biển tiến

Ranh giới tập trầm tích có cấu trúc chuyển từ tiến triển thuận (biển thoái -
progradation) sang tiến triển ngược (biển tiến – retrogradation).


Bề mặt ngập lụt cực đại (MFS): Đánh dấu giai đoạn biển tiến cuối
cùng của đường bờ.

Cấu trúc phân chia tập hệ thống ngược với MRS (Retrogradation –
Progradation)

M
a
x
i
m
u
m

F
l

o
o
d
i
n
g

S
u
r
f
a
c
e

Trình tự phân tích địa tầng phân tập

Phân chia các thành tạo trầm tích thành các tập, các phụ tập,các
tập hệ thống và các lớp dựa trên các mặt phân chia tập hệ thống,
mặt lớp và mặt bất chỉnh hợp,

Liên kết các mô hình lý thuyết với tổ hợp các thành phần của các
tập đơn lẻ, các phụ tập hoặc các lớp

Sử dụng các mô hình này để giải thích cho điều kiện thành tạo về
các khía cạnh: thạch học, độh hạt, cấu tạo trầm tích, ranh giới
tiếp xúc,vvv


Có thể nhận dạng các tập hệ thống, các ranh giới

thông qua tài liệu lỗ khoan, địa chấn, và vết lộ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×