Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

65 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.65 KB, 88 trang )

Lời mở đầu
Cơ chế thị trờng coi cạnh tranh là linh hồn của nó, thông qua cạnh tranh để
chọn lọc và đào thải. Nhờ vai trò của cơ chế thị trờng tự điều chỉnh đã giúp cho loài ng-
ời giải quyết ba câu hỏi quan trọng trong nền kinh tế một cách có hiệu quả là sản xuất
cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai.
Những nhà sản xuất muốn thắng thế trên thơng trờng trong cuộc cạnh tranh một
mất một còn buộc họ phải thờng xuyên sử dụng kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến để
giảm hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hao phí lao động xã hội, tăng cờng công
tác tổ chức sản xuất. Mặt khác, họ phải đáp ứng đợc nhu cầu thờng xuyên thay đổi của
ngời tiêu dùng. Ai làm đợc điều này, ngời đó sẽ giành thắng lợi.
Nh vậy, sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong
đó, khả năng đánh giá và ứng xử nhanh nhẹn, chính xác trớc tác động của nền kinh tế
thị trờng, khai thác tốt hiệu quả sử dụng vật t, tiền vốn để tiết kiệm chi phí tới mức
thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm là điều kiện tiên quyết.
Trớc tình hình đó, kế toán là một công cụ đợc coi là có hiệu lực nhất để quản lý
tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Những
thông tin của kế toán giúp cho chủ doanh nghiệp đề ra đợc những kế hoạch sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản giúp doanh nghiệp
nắm bắt đợc những thông tin chính xác, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh.
Với mong muốn tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp, em đã chọn đề tài: Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808 để
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài này là dựa
trên cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tìm
hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán này tại xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808. Từ
đó có những đánh giá, nhận xét để đề ra phơng hớng và giải pháp.
Nội dung của luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
1


Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp xây dựng Sông Đà 808.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808 .
Phạm vi và giới hạn của luận văn:
Luận văn chỉ tập trung trình bày trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ không đợc đề cập trong luận văn này.
2
Chơng 1:
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chơng một sẽ xem xét đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp và những tác động của
nó tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó bài viết sẽ
đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận chung để hoàn thiện công tác này. Phần đầu chơng giới
thiệu đặc điểm hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Phần tiếp theo trình
bày về các phơng pháp tập hợp chi phí, tính giá thành và cách hạch toán các khoản chi
phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và những ảnh hởng đến
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Sản xuất xây lắp là loại hình sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản
phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tợng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết
cấu, hình thức, địa điểm xây lắp thích hợp, đợc xác định cụ thể trên từng thiết kế, dự
toán của từng đối tợng xây lắp riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc, nên chi phí bỏ ra để
thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất nh các loại sản
phẩm công nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tính đến việc hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, HMCT) hoặc
từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng đợc xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và
trên một địa điểm nhất định.

Sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp thờng là các công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn. Do đặc điểm này, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không phải là tháng nh
sản phẩm công nghiệp mà đợc xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại
công trình. Đối tợng tính giá thành của DNXL có thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh,
hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Hoạt động xây lắp thờng diễn ra ngoài trời, tiến độ thi công chịu nhiều rủi ro do ảnh h-
ởng của các yếu tố tự nhiên. Ví dụ nh thiệt hại ngừng thi công, hao hụt nguyên vật
liệu...v.v. Vì vậy, kế toán cần lựa chọn những phơng pháp hợp lý để xác định và hạch
toán các khoản chi phí mang tính chất thời vụ và chi phí thiệt hại một cách chính xác.
3
Hoạt động xây lắp đợc thực hiện trên các địa điểm khác nhau. Do đó phát sinh một số
loại chi phí cần thiết nh chi phí điều động công nhân, máy thi công, chi phí xây dựng
các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
dọn mặt bằng. Điều này đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ và phân bổ hợp lý các loại
chi phí này.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá hạch
toán hoặc giá trúng thầu khi bàn giao cho chủ đầu t. Điều này làm cho tính chất hàng
hoá của sản phẩm xây lắp trở nên không rõ ràng. Cụ thể là giá bán của sản phẩm đã đ-
ợc xác định từ trớc (giá trúng thầu). Do công tác xây dựng giá dự toán của công trình
cần phải đợc coi trọng để từ đó xác định giá bỏ thầu hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh xây lắp của đơn vị và khả năng trúng thầu.
Tóm lại, những đặc điểm riêng biệt của ngành xây lắp đòi hỏi bộ phận kế toán vừa đảm
bảo các yêu cầu chung của một đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung, vừa phải thực
hiện chức năng kế toán phù hợp với đặc thù của ngành mình nhằm tập hợp chi phí và
tính giá thành một cách đầy đủ, chính xác kịp thời.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
- Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
+ T liệu lao động nh máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác.
+ Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu...
+ Sức lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với việc sử dụng TSCĐ
là chi phí về khấu hao TSCĐ, tơng ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu...là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tơng ứng với việc sử dụng
4
lao động là tiên công, tiền trích BHXH, BHYT...Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa
và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi
phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về
khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của
lao động vật hoá.
b. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất
Khi xem xét bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp cần chú ý đặc biệt đến các
khía cạnh sau đây:
- Nội dung chi phí sản xuất có thể đợc biểu hiện bằng công thức: C + V + M
Trong đó:
C: hao phí lao động vật hoá.
V: hao phí về lao động sống.
M: một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích theo tiền lơng: BHXH, BHYT,
KPCĐ, các loại thuế có tính chất chi phí nh tiền lơng, tiền thuế môn bài, thuế nhà đất, chi
phí về lãi vay...)
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại
hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ, hàng tháng, hàng

quý, hàng năm, phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Xét ở bình diện doanh nghiệp, chi phí luôn có tính chất cá biệt. Nó phải bao gồm tất
cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và để hoạt động kinh doanh, bất
kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Khi đi nghiên cứu về chi phí, chúng ta phải phân biệt đợc chi phí và chi tiêu.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp,
không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào.
Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí nhng giữa
chúng có sự khác nhau về lợng và thời gian phát sinh.
- Sự khác nhau về lợng: tuy các khoản chi tiêu là cơ sở của chi phí song giữa chúng có
sự khác nhau về lợng, cụ thể là chi phí không bao gồm các khoản chi có đặc điểm sau:
5
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhng lại làm tăng tài sản khác trong doanh
nghiệp (ví dụ: dùng tiền mua hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng cụ, mua chứng khoán,
dùng tài sản mang đi góp vốn liên doanh với các đơn vị khác...).
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhng đồng thời cũng làm giảm
một khoản nợ phải trả (ví dụ: dùng tiền để nộp thuế lợi tức, trả nợ ngời bán, trả nợ ngân
hàng...).
Nh vậy chi phí chỉ bao gồm các trờng hợp giảm tài sản hoặc tăng các khoản nợ phải trả
trong doanh nghiệp nhng không kèm theo các điều kiện khác.
- Sự khác nhau về thời gian: do không có sự phù hợp giữa thời gian phát sinh các khoản
chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của doanh nghiệp.
+ Khoản chi tiêu của kỳ này nhng còn đợc chờ phân bổ vào chi phí của kỳ sau (chi phí
trả trớc).
+ Khoản cha chi tiêu ở kỳ này (sẽ chi ở kỳ sau) nhng đã đợc trích trớc vào chi phí của
kỳ này (chi phí phải trả).
Việc xác định rõ chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đợc
những quyết định sáng suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với

doanh nghiệp xây lắp, phân biệt rõ chi phí và chi tiêu sẽ giúp doanh nghiệp đa ra đợc
giá thầu thấp nhất làm tăng khả năng thắng thầu trong các cuộc đấu thầu về công trình
xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung, công dụng, yêu cầu quản lý khác
nhau. Vì vậy, cần phải phân loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong
doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
6
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác, công cụ, dụng cụ... đợc sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình (không bao gồm chi phí nhiên liệu cho máy thi công).
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng chính, tiền lơng phụ, phụ cấp có tính
chất lơng phải trả cho nhân công trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ
thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng thi công,
công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng), trong đó bao gồm cả lao động biên
chế và lao động thuê ngoài.
c. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Chi phí này bao gồm:
- Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công nh:
+ Chi phí nhân công cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công... Chi phí này
không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành đợc tính

trên lơng của công nhân sử dụng xe, máy thi công.
+ Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), vật liệu khác
phục vụ xe, máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới
hoạt động của xe, máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử
dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài nh thuê ngoài sửa
chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí thuê máy...
+ Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động xe, máy thi công...
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công. Chi phí tạm thời có thể phát sinh trớc, sau đó đ-
7
ợc phân bổ dần dần vào chi phí máy thi công hoặc phát sinh sau nhng đợc trích trớc
vào chi phí máy thi công trong kỳ.
d. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công
trình không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể.
- Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm các khoản tiền lơng, thởng, phụ cấp lơng phải
trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây
dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ
(%) quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng nh vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động
quản lý của đội xây dựng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội xây dựng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động của đội xây dựng nh: chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nớc, điện
thoại, các khoản chi, mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại...
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên
phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ ...
* Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Nếu nghiên cứu chi phí ở phơng diện đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh thì
toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh đợc chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân
chuyển nội bộ.
a. Chi phí ban đầu theo yếu tố
8
Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ của
doanh nghiệp với môi trờng kinh tế bên ngoài nên còn gọi là chi phí bên ngoài.
Căn cứ tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, các chi phí ban đầu đợc
chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là các chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động. Tại
doanh nghiệp xây lắp, chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lơng, tiền công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
Chi phí ban đầu gồm các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt, không thể phân

chia đợc nữa về nội dung kinh tế. Vì vậy, mỗi yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất.
b. Chi phí luân chuyển nội bộ
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp
tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Nh vậy, chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh
do có kết hợp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh: sự kết hợp giữa lao
động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Vì vậy, chi phí luân chuyển nội bộ là các
chi phí tổng hợp đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí đơn nhất ban đầu.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
a. Chi phí sản phẩm
9
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay
quá trình mua hàng hoá để bán. Nh vậy chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung.
Nếu sản phẩm, hàng hoá cha đợc bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành
hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Chi phí sản phẩm trên bảng cân đối kế toán sẽ
trở thành chi phí giá vốn hàng bán trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi
sản phẩm, hàng hoá đợc bán ra.
b. Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên hàng
tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh.
Theo hệ thống kế toán hiện hành chi phí thời kỳ bao gồm:
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ phát sinh
ở thời kỳ nào đợc tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hởng trực tiếp đến lợi tức của kỳ mà
chúng phát sinh. Ngợc lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ mà

sản phẩm tiêu thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản
phẩm cũng ảnh hởng đến lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì
sản phẩm có thể đợc tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí cơ bản và chi
phí chung.
a. Chi phí cơ bản
Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; khấu
hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất thi công.
b. Chi phí chung
10
Chi phí chung là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất
chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng, tổ, đội xây dựng, sản xuất
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp xác định đợc phơng hớng và các biện pháp xác định chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm
khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, phơng pháp quản lý, hợp lý hoá cách thức thi
công. Đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các
chi phí không cần thiết, tăng cờng quản lý chi phí theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi
tiêu...
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí để hoàn
thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là khối lợng
công việc hoặc giai đoạn công việc, có thiết kế và giá trị dự toán riêng, hoặc công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm. Kế toán cần phải phân

biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây:
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: giá thành sản phẩm
đợc chia thành ba loại:
- Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng sản phẩm
xây lắp. Giá thành này đợc xác định theo định mức và khung giá thành quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu
nhập chịu thuế tính trớc (thu nhập chịu thuế tính trớc đợc tính theo mức quy định).
- Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính toán từ những điều kiện cụ thể của xí nghiệp
xây lắp về biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong xí nghiệp.
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao
khối lợng xây lắp mà xí nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí theo
định mức, vợt định mức và không định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các
khoản bội chi, lãng phí trong quá trình sản xuất và quản lý đợc phép tính vào giá thành.
11
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng). Giá thành của công trình bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi
công, chi phí sản xuất chung tính cho những công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành. Giá thành của công trình đợc sử dụng ghi sổ cho công trình đã nhập kho hoặc
bàn giao cho khách hàng. Giá thành của công trình cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của công trình bao gồm giá thành thi công sản phẩm cộng thêm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho công trình đó. Giá thành toàn bộ
của công trình chỉ đợc tính toán xác định khi công trình, hạng mục công trình đợc tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu
hiện hai mặt của cùng quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành
khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định theo quy định.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhng lại
khác nhau về lợng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ. Sự
khác nhau đó thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm nh sau:
Giá thành Chi phí sản xuất XL Chi phí sản xuất XL Chi phí sản xuất XL
sản phẩm XL = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ
Trong công thức trên, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, thi công các công trình, hạng mục công trình, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện công việc lao vụ dịch vụ. Nó không bao gồm chi phí liên quan đến việc tiêu
thụ, bán hàng, không bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của
doanh nghiệp.
12
Nh vậy, chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành
lại gắn liền với khối lợng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, công việc lao
vụ đã sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản
phẩm không liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhng lại liên
quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh tập hợp đợc theo từng đối t-
ợng đã xác định là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm tính đợc là cơ
sở để kiểm tra việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giá thành... Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có
ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. Quản lý giá thành phải gắn liền
với quản lý chi phí sản xuất.
1.3. hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà chi phí sản xuất cần phải đ-
ợc tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm.
Kế toán có thể tập hợp chi phí theo:
+ Tập hợp chi phí cho từng công trình XL cụ thể.
+ Tập hợp chi phí theo từng giai đoạn thi công hay từng công trình, từng hạng mục
công trình.
+ Tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
1.3.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
a. Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất
chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán chi phí sản xuất. Theo phơng pháp này, chi phí
sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng
đó.
13
b. Phơng pháp phân bổ chi phí gián tiếp: đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất
có quan hệ với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và không thể ghi chép ban đầu tỉ
mỉ cho từng đối tợng đợc. Do đó, kế toán phải tập hợp và phân bổ cho các đối tợng liên
quan theo các đối tợng phân bổ nhất định.
Phơng pháp phân bổ chi phí gián tiếp bao gồm 2 bớc cơ bản:
Bớc 1. Xác định hệ số phân bổ chi phí
Bớc 2. Phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng liên quan
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 1864/ 1998/ QĐ/ BTC ban hành ngày 26/ 12/ 1998 dùng cho các
doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo các tài khoản sau:
* Nội dung kết cấu TK 621
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản

xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán (Gồm có thuế GTGTT, hoặc
không có thuế GTGT).
Bên có:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào TK 154 và chi tiết cho các đối tợng tính giá thành công trình
xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ...
TK 621 không có số d cuối kỳ.
14
Hệ số Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
phân bổ Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
=
Chi phí sản xuất phân bổ Hệ số Đại lợng dùng làm tiêu thức
cho đối tợng n phân bổ phân bổ của đối tợng n
=
*
* Nội dung kết cấu TK 622
Bên nợ:
+ Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản
phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lơng, tiền công lao động và các
khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lơng về
BHXH, BHYT, KPCĐ...
Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 không có số d cuối kỳ.
* Nội dung kết cấu TK 623
Bên nợ:
Các chi phí liên quan đến MTC (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền l ơng
và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí

bảo dỡng, sửa chữa MTC...).
Bên có:
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154
TK 623 không có số d cuối kỳ.
TK 623 có 6 TK cấp 2
TK 6231: chi phí nhân công, phản ánh tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp tiền lơng
phải trả cho NCTT điều khiển xe, MTC, phục vụ máy thi công nh vận chuyển cung cấp
nhiên liệu... cho xe. TK này không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo quy định hiện hành mà đợc tính tiền lơng của công nhân sử dụng xe, MTC.
TK 6232: chi phí NVL: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ, vật liệu
khác phục vụ xe, MTC).
TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh CCDC, lao động liên quan tới
hoạt động của xe, MTC.
TK 6234: Chi phí khấu hao MTC: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử
dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
nh thuê ngoài sửa chữa xe, MTC, bảo hiểm xe, MTC, chi phí điện nớc, tiền thuê xe,
máy, chi phí trả cho nhà thầu phụ...
15
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí phục vụ cho hoạt
động của xe, MTC, khoản chi cho lao động nữ...
* Nội dung, kết cấu TK 627
Bên nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây
dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của CNXL, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội (chi
phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ thuế).
Bên có:

+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí CCDC
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
* Nội dung, kết cấu TK 154
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này có
kết cấu nh sau:
Bên nợ :
- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trc tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công
trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp là dịch vụ, lao
vụ khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính cha đ-
ợc xác định trong kỳ kế toán.
16
Bên có :
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) đợc coi
là tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ),
hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng.

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính đợc
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Số d bên nợ:
- Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ (sản xuất XL, công nghiệp, dịch
vụ).
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính cha đ-
ợc xác định trong kỳ kế toán.
TK 154 có 4 TK cấp 2:
TK 1541 : xây lắp
TK 1542 : sản phẩm khác
TK 1543 : dịch vụ
TK 1544 : chi phí bảo hành xây lắp
1.3.3.2. Nội dung và phơng pháp hạch toán
1.3.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nguyên tắc hạch toán
- Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính
trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số
lợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (không kể vật liệu phụ cho máy
móc, phơng tiện thi công và vật liệu tính cho chi phí chung)
- Trong điều kiện thực tế, sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí vật liệu trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng sử dụng
theo tiêu thức hợp lý nh: tỉ lệ với định mức tiêu hao...
17
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu
lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trờng, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí vật liệu
trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng
đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.


Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế liệu
NVL trực tiếp = xuất đa vào - còn lại cuối kỳ - thu hồi
trong kỳ sử dụng cha sử dụng (nếu có)
b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ nh phiếu xuất kho,
phiếu xuất vật t theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha...
- Khi mua NVL sử dụng ngay cho các hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331- Tổng giá thanh toán
- Khi xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152, 153 NVL, CCDC
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 141 (1413) - Tạm ứng
- Trờng hợp chi phí là đà giáo, cốp pha khi đa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 142 Chi phí trả trớc
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ
- Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ đà giáo, cốp pha cho từng công trình, ghi:
Nợ TK 621 Chí phí NVL trực tiếp
Có TK 142 chi phí trả trớc
- Trờng hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết, cuối kỳ nhập lại kho
ghi:
18
Nợ TK 152, 153 NVL, CCDC

Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tợng sử dụng
nguyên vật liệu (theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp)
Nợ TK 154 (1541) - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.3.3.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
a. Nguyên tắc hạch toán
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng nh: bảng chấm công, hợp
đồng làm khoán, bảng tính lơng, bảng thanh toán làm đêm, thêm giờ...
- Ngoài việc tập hợp tiền lơng theo các đối tợng sử dụng lao động kế toán còn phải
phân loại tiền lơng theo thành phần, quỹ lơng nh: lơng chính, lơng phụ, lơng sản phẩm,
lơng thời gian, các khoản phụ cấp công trờng, phụ cấp lu động...
- Trong điều kiện thực tế, sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân
công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tợng có liên quan theo tiền lơng định mức hay giờ công định
mức.
19
TK 152, 153, 142 TK 621 TK 154
Xuất NVL dùng cho sx Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 111, 112, 331 TK 152
NVL mua ngoài NVL dùng không
xuất ngay để sx hết nhập trở lại kho
TK 133
TK 334 TK 622 TK 154
Xác định lơng và các Kết chuyển chi phí
khoản trích theo lơng NCTT



- Các khoản chi phí tính theo tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp
(BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây
lắp, phiếu báo làm thêm giờ...:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Đối với tiền công phải trả cho công nhân xây lắp thuê ngoài, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 111, 112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng)
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 - Tạm ứng
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541) xây lắp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
1.3.3.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công
a. Nguyên tắc hạch toán
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức hạch
toán kế toán riêng thì kế toán sử dụng TK 623 để tập hợp các chi phí phát sinh liên
quan đến MTC. Ngoài ra, TK 623 còn sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
xây lắp theo phơng thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
20
+ Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên lơng
của công nhân sử dụng máy thi công.

+ Nếu doanh nghiệp phải đi thuê ngoài máy thi công thì chi phí thuê ngoài máy thi
công sẽ đợc phản ánh trên TK 627 chi phí sản xuất chung.
+ Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng phải
dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca/ máy của 1 đơn vị khối lợng
công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động
(số giờ, số ca) hoặc về khối lợng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục
công trình của từng loại máy thi công.
b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội (có tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
- Tập hợp các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 - MTC
Có TK 152, 334, 338, 331...
- Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành ca máy
Nợ TK 154 MTC
Có TK 621, 622, 627
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, căn cứ vào giá thành ca xe, ghi:
Nợ TK 623 - Đội xây dựng sử dụng MTC
Có TK 154 - MTC
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Đội xây dựng sử dụng MTC
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 512
Có TK 3331
* Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi
công nhng không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho đội MTC thì toàn bộ chi phí sử
dụng MTC sẽ hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng (lơng chính, phụ... không bao gồm các khoản trích BHXH,

BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển MTC, ghi
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên, nhiên liệu sử dụng cho xe, MTC
21
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133
Có TK 152, 111, 112, 331
- Khấu hao xe, máy thi công
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa MTC, tiền thuê TSCĐ, chi phí
trả cho nhà thầu phụ...)
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 111, 112
- Phân bổ, kết chuyển cho từng công trình
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623
* Nếu thuê ca máy thi công thì căn cứ vào hoá đơn trả tiền máy, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154
Có TK 627

* Đặc điểm hạch toán kế toán theo phơng thức giao khoán đợc thực hiện giữa doanh
nghiệp và các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp nh đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng:
trờng hợp này phải có hợp đồng khoán giữa doanh nghiệp và các đội xây dựng. Khi
thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng để ghi sổ.
- Trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng: doanh nghiệp
sử dụng TK 1413 tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ
+ Khi ứng vốn :
Nợ TK 1413 chi tiết đội thi công
Có TK 111, 112
Có TK 152, 153
+ Khi nhận biên bản quyết toán tạm ứng về khối lợng giá trị xây lắp đã hoàn thành bàn
giao, căn cứ vào số thực chi để ghi
Nợ TK 621, 622, 623, 627
22
Nợ TK 133
Có TK 1413
- Nếu đơn vị thi công nhận khoán tổ chức hạch toán kế toán riêng thì quan hệ giữa đơn
vị thi công và doanh nghiệp xây lắp về khối lợng thi công xây lắp bằng máy đợc coi là
quan hệ thanh toán nội bộ doanh nghiệp.
+ ở đơn vị thi công ghi:
Nợ TK 136, 111, 112
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Nợ TK 632
Có TK 154 (theo giá thành thực tế)
+ ở doanh nghiệp xây lắp ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 136, 111, 112
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC

1.3.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nguyên tắc hạch toán
23
TK 111, 334 TK 623 TK 154
Tiền công trả cho công nhân Kết chuyển chi phí
điều khiển máy sử dụng MTC
TK 214
Khấu hao MTC
TK 111, 152, 153, 141
Vật liệu phục vụ MTC
TK 111, 112, 331
Chi phí mua ngoài
bằng tiền khác
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung
và các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp khác nhau
thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có liên quan theo
tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp.
- Đợc hạch toán vào TK 627 (6271) ngoài tiền lơng và các khoản bảo hiểm của nhân
viên quản lý tổ, đội xây dựng còn bao gồm cả phần bảo hiểm của nhân viên trực tiếp
xây dựng cũng nh nhân viên điều khiển máy thi công.
- Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán nh chi phí phải trả về thuê nhà xởng; công cụ
dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí nghiệm; chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn... nên cha thể tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh xây lắp trong kỳ này mà đợc tính vào nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Vì vậy,
việc tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại
chi phí mà lựa chọn phơng pháp và tiêu thức phù hợp, kế hoạch hoá chặt chẽ.

- Đối với các khoản chi phí đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong các kỳ sau, thì kế toán phải
tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán sản phẩm và dự toán trích trớc) và phải có
bằng chứng hợp lý, xác đáng về các khoản chi phí phải trích trớc trong kỳ.
b. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây
dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý tổ, đội xây dựng, của công nhân xây lắp,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lơng:
Nợ TK 6271
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
24
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 - Tạm ứng
- Chi phí nguyên liệu,vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Khi xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
- Khi xuất công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng, phải phân bổ dần:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ

+ Khi phải phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
- Khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất... thuộc đội xây dựng:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Các chi phí bằng tiền khác phải trả:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa
chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng, tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 335, 142
25

×