Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

142 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.32 KB, 117 trang )

Lời nói đầu
Kể từ khi nhà nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự khẳng định sự tồn tại và phát
triển của mình bằng sự tự thân vận động, bằng chính khả năng của mình, họ phải
tự lựa chọn đờng đi cho những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình, họ đợc tự
do kinh doanh dới sự điều tiết của Nhà nớc theo nguyên tắc "Lấy thu bù chi" để có
lãi.
Doanh nghiệp là một phần tử cấu thành nên nền KTQD, là nơi trực tiếp tiến
hành sản xuất kinh doanh để sản xuất ra những sản phẩm, thực hiện cung cấp các
loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Kế toán là một trong
những công cụ quản lý quan trọng để quản lý một cách hữu hiệu nhất đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
sản xuất kinh doanh về các loại đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động của
con ngời các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác và sau khi
kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết đợc số chi phí đã chi
ra là bao nhiêu, để xác định kết quả của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lãi hay
lỗ điều này rất quan trọng vì nó liên quan tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy
doanh nghiệp phải hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn mà còn
phải có lãi, đó là sự chênh lệch giữa giá cả tiêu thụ sản phẩm lao vụ trên thị trờng
với giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đó để tiến hành mở rộng sản xuất cải
tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất tìm và mở rộng thị trờng sau khi chu kỳ sống
của sản phẩm đó đã kết thúc. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc lỗ lãi để đa ra những quyết định quản lý
kịp thời và tìm ra những khâu trọng yếu có thể làm giảm chi phí sản xuất xuống
đến mức thấp nhất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao thu nhập và lợi
nhuận để lại cho doanh nghiệp.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Sau quá
1


trình học tập và nghiên cứu tại trờng, đặc biệt là sau đợt thực tập tốt nghiệp tại
công ty XDCTGT 842. Em thấy rằng việc nghiên cứu đề tài "Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng" là rất bổ ích và phục vụ tích cực cho
những chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác sau này của mình. Sau khi
nhận đề tài tốt nghiệp này em đã tập trung nghiên cứu các tài liệu có liên quan
trong trờng ĐHGTVT, trờng ĐHTCKT, trờng ĐHKTQD... biên soạn và số liệu
thực tế tại công ty XDCTGT 842 để hoàn thành đề tài này.
Nội dung đề tài đ ợc chia làm 3 phần:
Phần 1: những vấn đề cơ bản về kế toán và kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: vận dụng kết quả nghiên cứu để tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty XDCTGT 842.
Phần 3: nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm và một số ý kiến đóng góp.
2
Phần I
Những vấn đề cơ bản về kế toán và kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
A-/ Những vấn đề cơ bản về kế toán:
I-/ Các định nghĩa kế toán và công dụng của nó:
1-/ Các định nghĩa của kế toán:
1.1 Các định nghĩa cơ bản của kế toán:
Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản nh sau: "kế toán là
nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một cách riêng bằng những khoản
tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính
và trình bày kết quả của nó".
1.2 Các định nghĩa hiện đại của kế toán:
"Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh"
"Kế toán là một hoạt động phục vụ với chức năng là cung cấp các thông tin
định lợng chủ yếu về bản chất tài chính, về các tổ chức kinh tế mà chúng đợc dự

định để sử dụng hữu ích trong việc ra các quyết định kinh tế".
"Kế toán là một hoạt động phục vụ đợc thiết lập để cộng dồn, đo lờng và giao tiếp
các thông tin tài chính về các cá nhân ra các quyết định kinh tế tốt hơn".
2-/ Công dụng của kế toán:
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: sử dụng thông tin kế toán để lập
các mục tiêu cho doanh nghiệp của họ đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó và
đề ra các quyết định để điều chính những hoạt động của họ cho có hiệu quả nhất.
Ngời quản lý phải biết đợc doanh nghiệp có tài sản gì? Giá trị bao nhiêu? Công nợ
của doanh nghiệp là bao nhiêu? Bao giờ phải trả và doanh nghiệp có đủ tiền trả
hay không? Doanh nghiệp làm ăn có lãi không? Mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào
lỗ? Ngời quản lý cần phải quan tâm đến khâu nào là chủ yếu? Doanh nghiệp cần
nắm giữ hàng hoá và tiền tệ là bao nhiêu là đủ và có hiệu quả nhất? Giá thành của
các sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu để có thể định giá sản phẩm?
- Đối với các ông chủ: Những ngời sở hữu doanh nghiệp các cổ đông trong
công ty cổ phần, những ngời góp vốn. Trong công ty TNHH, hay những ngời đại
3
diện nhà nớc trong các công ty quốc doanh) quan tâm doanh nghiệp làm ăn có lãi
hay không, nhiều hay ít để ra quyết định phân chia lợi nhuận. Thông qua các
thông tin kế toán để đánh giá ngời quản lý công ty có khả năng lãnh đạo tốt
không?
Có nên để họ tiếp tục lãnh đạo hay là thay thế họ bằng những ngời khác có
khả năng hơn để lãnh đạo doanh nghiệp.
- Đối với những ngời cung cấp tín dụng và hàng hoá, các ngân hàng, các
công ty tài chính cũng nh các nhà cung cấp hàng hoá trớc, họ cần phải biết đợc
khả năng tài chính của doanh nghiệp nh thế nào? Doanh nghiệp có đủ khả năng để
trả nợ khi đến hạn hay không? Tất cả những thông tin đó phải sử dụng đến thông
tin kế toán.
- Với các nhà đầu t trong tơng lai: Các nhà đầu t là những ngời cung cấp vốn
cho tổ chức hoạt động với hy vọng thu đợc lãi cao hơn lãi gửi ngân hàng và càng
cao càng tốt. Do vậy trớc khi đầu t họ cần có những thông tin tài chính về doanh

nghiệp về công ty mà họ có ý định đầu t. Doanh nghiệp đó trong những năm gần
đây có lãi lỗ ra sao? Tiềm lực tài chính thực sự của doanh nghiệp nh thế nào, có
vững chắc cho kết quả của hoạt động đầu t hay không?
- Đối với các cơ quan thuế: Các cơ quan thuế địa phơng và trung ơng dựa
trên nền tảng cơ bản là các số liệu kế toán của doanh nghiệp để tính thuế (tất nhiên
là có sự kiểm tra xem xét và điều chỉnh). Ví dụ nh thuế doanh thu, cơ quan thuế có
thể căn cứ vào bảng liệt kê các hoá đơn bán hàng của kế toán doanh nghiệp xem
sổ cái phụ các tài khoản doanh thu để tính doanh thu chịu thuế. Đặc biệt là thuế lợi
tức, các cơ quan thuế thờng lấy lợi tức kế toán của doanh nghiệp trên báo cáo kế
toán để cộng thêm một số khoản chi phí mà luật thuế lợi tức không cho phép tính
vào chi phí kế toán nhng doanh nghiệp đã ghi vào chi phí để trừ ra khỏi lợi tức
chịu thuế.
- Đối với các cơ quan của chính phủ: Cần các số liệu kế toán để tổng hợp
cho các ngành, cho nền kinh tế quốc dân và trên cơ sở đó để đa ra các chính sách
kinh tế phù hợp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
- Đối với các tổ chức phi lợi nhuận nh các nhà thờ, bệnh viện, các cơ quan
chính phủ, trờng học mà hoạt động của nó không phải là nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận. Các tổ chức này vẫn phải sử dụng kế toán gần giống nh các tổ chức kinh
doanh vậy. Nh vậy, các tổ chức kinh doanh cũng nh các tổ chức phi kinh doanh
đều phải lập kế hoạch và ghi chép về lơng trả tiền các chi phí... tất cả phải thực
hiện công việc kế toán.
4
- Đối với các ngời sử dụng khác: Các nhân viên, công đoàn có thể đa ra các
yêu cầu về lơng dựa trên cơ sở thông tin kế toán chỉ ra thu nhập cuả nhân viên và
số lãi của doanh nghiệp. Các học sinh, sinh viên tìm hiểu về kế toán để học vì sau
này họ sẽ phải làm những công việc này...
II-/ Nội dung của công tác kế toán:
1-/ Các phần hành công việc kế toán:
- Phần kế toán tổng hợp: Theo dõi giá trị, tức là bằng số tiền biểu hiện tình
hình tổng quát về tài sản và mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Phần kế toán chi tiết: Vừa theo dõi chi tiết về tình hình hiện vật, thời gian
lao động vừa theo dõi giá trị của mỗi hoạt động để xác minh cho phần kế toán
tổng hợp.
2-/ Chứng từ kế toán:
- Là các tài liệu, số liệu ghi chép phát sinh ở khâu đầu tiên của một nghiệp vụ
kinh tế. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp khi đợc hình
thành và trớc khi ghi sổ sách kế toán dới các hình thức: Chứng từ ghi sổ, nhật ký
sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ... Đều phải có các chứng từ hợp lệ gọi là
chứng từ ban đầu hay chứng từ gốc
- Chứng từ kế toán phải đợc ghi chép kịp thời, đầy đủ, đúng sự thật về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đủ chữ ký của những ngờichịu trách nhiệm
theo tình thần của mỗi loại chứng từ.
Chứng từ kế toán có thể phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp do một đơn vị,
cá nhân khác cung cấp (ví dụ: các hoá đơn mua hàng hoá, nguyên vật liệu của ng-
ời bán) phát sinh bên trong doanh nghiệp nh các phiếu xuất kho, bảng lơng... đợc
chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác trong doanh nghiệp.
3-/ Tài khoản và sổ kế toán:
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ sách phải vận dụng đúng theo
hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành và các quy định cụ thể của
từng ngành do bộ chủ quản triển khai áp dụng. Sổ kế toán bao gồm các sổ sách kế
toán tổng hợp và các sổ sách kế toán chi tiết. Cách trình bày ghi chép và số lợng sổ
sách ghi chép đợc mở ra căn cứ vào hình thức tổ chức kế toán mà mỗi doanh
nghiệp đang áp dụng. Các sổ sách quan trọng liên hệ đến tài sản, vật t, tiền bạc,
chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh trớc khi sử dụng phải có chữ ký xác nhận của
giám đốc, ngời giữ sổ và kiểm tra của cơ quan thuế.
4-/ Báo cáo kế toán:
5
Là phơng pháp tổng hợp các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính
phản ánh tình hình tài sản, quá trình hoạt động và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp vào một thời điểm nhất định thờng là từng kỳ.

Các báo cáo kế toán cần phải kèm theo các bản thuyết minh diễn giải về các
số liệu đã ghi ở bảng váo cáo và các tài liệu tham khảo đối chiếu cần thiết. Các bộ
phận kế toán cấp cơ sở phải nộp báo cáo chậm nhất là 15 ngày khi kết thúc quí
báo cáo <đối với các báo cáo quí> và sau 30 ngày sau khi kết thúc năm báo cáo
<đối với báo cáo năm>.
5-/ Tính giá thành sản phẩm và các chi phí hoạt động khác:
Các đơn vị kế toán thuộc các ngành sản xuất kinh doanh phải tính giá thành
sản phẩm, công tác, dịch vụ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán
ra. Giá thành sản phẩm phải đảm báo tính đúng, tính đủ tất cả các chi phí thức tế
phát sinh theo chế độ quy định trên cơ sở đó xác định chính xác trung thức kết quả
lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phân phối kết quả
đúng đắn, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
6-/ Kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán:
+ Kiểm kê tài sản là phơng pháp xác định số có thực về tài sản, vật t, tiền
vốn, hàng hoá của doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định.
+ Kiểm tra kế toán là một biện pháp đảm bảo cho các quy định về kế toán và
các kỹ thuật về tài chính đợc chấp hành nghiêm chỉnh, các số liệu, tài liệu đợc
chính xác, trung thức và có hệ thống. Thông qua các cơ quan chủ quản cấp trên và
các cơ quan chức năng của Nhà nớc thực hiện việc kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7-/ Cơ giới hoá kế toán:
Công tác kế toán phải từng bớc đợc cơ giới hoá trên cơ sở ứng dụng các ph-
ơng tiện kỹ thuật hiện đại để đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng chính xác,
khoa học và có hệ thống với các điều kiện cụ thể, quy mô hoạt động của từng
doanh nghiệp.
6
8-/ Bảo quản tài liệu kế toán:
Tài liệu kế toán là các chứng từ, các sổ sách, các báo cáo kế toán và các tài
liệu khác có liên quan đến công tác kế toán. Tài liệu phải đợc bảo quản chu đáo,
an toàn trong quá trình sử dụng. Cuối mỗi niên độ kế toán các tài liệu đã đợc sử

dụng phải đợc phân loại, sắp xếp và đa vào lu trữ chậm nhất một tháng sau khi báo
cáo quyết toán năm đợc duyệt
III-/ Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp:
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và nkhoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán
là một yêu cầu qua n trọng đối với chủ doanh nhgiệp và kế toán trởng. Tổ chức
công tác kế toán gồm nhiều yếu tố cấu thành nh tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức
vận dụng các phơng pháp kế toán, chế độ, thể lệ về kế toán.
1-/ Nội dung của công tác kế toán:
1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và tập hợp lý:
1.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
1.3 Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán thích
hợp với các đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của doanh nghiệp:
Hiện nay trong dcác doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung
+ Loại hình tổ chức công tác kế toán phân tán
+ Loại hình tổ chức công dtác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Trên cơ sở lựa chọn loại hình thức tổ chức công tác kế toán để tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc nâng
cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành và quản lý kế toán
ở doanh nghiệp.
1.5 Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp
với yêu cầu quản lý cụ thể.
1.6 Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại
trong công tác kế toán (kèm theo sơ đồ sau).
7
2-/ Tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán cùng với những
trang thiết bị, phơng tiện, kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp.
Để có thể tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào loại hình tổ
chức công tác kế toán mà doanh nghiệp đã vận dụng, đồng thời phải phù hợp với
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV-/ Các nguyên tắc kế toán:
1-/ Nguyên tắc giá thành (Giá phí):
Việc đo lờng, tính toán tài sản, công nợ, vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở
giá phí, giá phí nêu lên(giá) đợc định ra trong một nhiệm vụ kinh doanh.
2-/ Nguyên tắc doanh thu thực hiện:
Doanh thu là số tiền kiếm đợc và ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra
đợc thực hiện chuyển giao và khi các dịch vụ đợc thực hiện chuyển giao (Khi hàng
hoá, dịch vụ đợc chuyển giao).
3-/ Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp là sự hớng dẫn trong việc xác định chi phí để tính lỗ lãi.
Chi phí để tính lỗ lãi kế toán là tất cả các chi phí phải chịu để tạo nên doanh thu đã
chi trong kỳ.
4-/ Nguyên tắc/Yêu cầu khách quan:
Để đảm bảo tính khách quan báo cáo kế toán cần phải thực hiện các quá trình
ghi chép, báo cáo một cách đầy đủ, trung thực dễ hiểu, dễ kiểm tra do vậy việc ghi
chép kế toán phải có chứng từ gốc kèm theo để đảm bảo tính khách quan vì chứng
từ gốc đợc lập bởi những ngời ngoài không phải là kế toán.
5-/ Nguyên tắc nhất quán/Liên tục:
Quá trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm các chuẩn mực, các
nguyên tắc và các phơng pháp trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác để đảm
bảo số liệu kế toán không bị bóp méo bởi các kế toán viên.
Tuy nhiên nguyên tắc này không có nghĩa là kế toán không bao giờ đợc thay đổi
phơng pháp tính. Khi họ thấy rằng việc thay đổi phơng pháp tính là để tạo nên một kế
quả trung thực và hợp lý hơn thì họ có thể báo cáo với cơ quan thuế.

8
6-/ Nguyên tắc/Yêu cầu bóc trần toàn bộ (hay nguyên tắc đầy đủ và dễ hiểu):
Là yêu cầu báo cáo tài chính phỉa đầy đủ dễ hiểu đối với ngời sử dụng và
phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến các công việc kinh tế
của doanh nghiệp.
7-/ Nguyên tắc thận trọng:
Khi có nhiều giải pháp để lựa chọn thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hởng nhất
tới vốn của chủ sở hữu.
8-/ Nguyên tắc tính chất trọng yếu:
Việc bám sát triệt để lý thuyết kế toán là không cần thiết khi mà các khoản
mục không đủ ý nghĩa quan trọng ảnh hởng đến tính trung thực của báo cáo tài
chính.
Vấn đề là phải tuỳ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ của một doanh nghiệp để
có thể coi thế nào và khi nào coi là không quan trọng và thế nào là quan trọng để
tuân thủ nghiêm ngặt theo lý thuyết kế toán.
B-/ Các hình thức tổ chức sổ sách kế toán trong doanh nghiệp:
I-/ Tổng quát về các hình thức kế toán:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp phải đợc ghi chép vào
các loại sổ sách theo một trình tự khoa học và có hệ thống. Ta gọi hình thức kế
toán là phơng pháp thiết lập, ghi chép, trình bày, phản ánh các nghiêp vụ kinh tế
phát sinh vào các loại sổ sách kế toán, các mẫu biểu báo cáo kế toán. số lợng sổ
sách đợc lập, mối quan hệ giữa sổ này với sổ khác, mối quan hệ giữa sổ sách kế
toán và báo cáo kế toán.
Trong chế độ sổ kế toán ban hành kèm theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài Chính đã quy định rõ về việc mở ghi chép, quản lý lu trữ và
bảo quản số liệu kế toán. Còn việc vận dụng hình thức sổ kế toán tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sổ kế
toán sau:
+ Hình thức sổ kế toán NK - SC Nhật ký sổ cái
+ Hình thức kế toán CT - GS Chứng từ ghi sổ

+ Hình thức kế toán NK - CT Nhật ký chứng từ
+ Hình thức kế toán NKC Nhật ký chung
9
1-/ Hình thức sổ kế toán NK - SC:
Đặc điểm chủ yếu: Hình thức này có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đợc ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ
thống vào NK - SC.
Hệ thống sổ: bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ đợc tiến hành theo các bớc.
Căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp,
lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ NK - SC theo thứ tự thời gian phát sinh các
chứng từ cần ghi sổ kế toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết
liên quan.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày đợc ghi vào sổ quỹ, cuối mỗi ngày
chuyển cho kế toán để ghi vào NK - SC, sau mới ghi vào sổ kế toán chi tiết liên
quan.
Căn cứ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Cuối tháng lập các bảng tổng hợp sối liệu
chi tiết.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, giữa sổ NK - SC và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa sổ NK - SC
với sổ quỹ.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào NK - SC và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để
lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK - SC
10
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
NK - SC

Báo cáo tài chính
(3)
(5)
(5)
(4)
(2)
(2)
(1)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
Nhợc điểm: khó phân công lao động, khó áp dụng phơng tiện khoa học ký
thuật trong tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối l-
ợng nghiệp vụ phát sinh lớn thì sổ NK - SC trở lên cồng kềnh phức tạp.
Phạm vi áp dụng: Với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ít và sử dụng ít tài khoản nh các doanh nghiệp t nhân quy mô nhỏ, các hợp tác
xã...
2-/ Hình thức sổ kế toán "Chứng từ ghi sổ" CT - GS
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều đợc phân loại để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách dời với việc ghi
sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết: tơng tự nh hình thức NK - SC
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CT - GS
Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân

loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi rõ chi tiết, đồng thời ghi vào
sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày
chuyển cho kế toán.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ (thẻ). Kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu
chi tiết. Căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối sổ phát sinh các tài
khoản.
11
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
giữa bảng cân đối sổ phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối sổ phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CT - GS
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng.
Ưu điểm: dễ ghi chép do mẫu số đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu thuận tiện
cho việc phân công công tác và cơ giới công tác kế toán.
Nhợc điểm: Ghi chép còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thờng bị chậm.
Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn.
Có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
3-/ Hình thức ghi sổ kế toán (Nhật ký - Chứng từ):
Đặc điểm chủ yếu: kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc
ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép
hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký - chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng kê.
Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng nh trong 2 loại hình
trên còn sử dụng các bảng phân bổ.
Trình tự ghi sổ:

12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(1)
(4)
(3)
(4)
(4)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NK - CT liên quan
hoặc các bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong các BK, NK -
CT thì đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) chi tiết có liên quan.
Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào sổ
quỹ sau đó ghi vào các BK, NK - CT liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các BK, NK -
CT liên quan rồi từ các NK - CT ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NK - CT với nhau, giữa các
NK - CT với BK, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.

Căn cứ số liệu từ các NK - CT, BK sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để
lập báo cáo tài chính.
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép, cung cấp thông tin kiẹp thòi thuận
tiện cho việc phân công công tác.
Nhợc điểm: Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá.
Phạm vi áp dụng: ở các DN quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trình độ nghiệp vụ kế toán vững vàng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK - CT
13
Chứng từ gốc
Sổ quỹBPBSổ (thẻ) kế toán
chi tiết
NK - CT
Sổ cái
Báo cáo tài chính
BK
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(2)
(5)
(6)
(7)
(2)
(2)
(2)
(4)
(1)
(1) (3)
(4)

(4)
(2)
(4)
4-/ Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ chứng từ gốc
để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế
phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tợng kế toán (quan hệ đối
ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng.
Sổ các tài khoản
Sổ kế toán chi tiết: tơng tự các hình thức trên;
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Trờng hợp cần mở thêm các nhật
ký chuyên dùng thì trớc hết căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng.
Định kỳ tổng hợp số liệu nhật ký chuyên dùng để ghi vào nhật ký chung. Việc ghi
vào sổ cái từ các nhật ký chung có thể tiến hành hàng ngày hoặc định kỳ.
Các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ (sổ nhật ký
quỹ).
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết.
Cuối tháng căn cứ sổ cái lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa
sổ cái với sổ quỹ.
Căn cứ bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: ghi chép đơn giản

Nhợc điểm: khó phân công công tác, việc tổng hợp số liệu lập báo cáo chậm.
Phạm vi áp dụng: có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp với điều
kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán và thông tin ở mức độ cao.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKC
14
II-/ Nguyên tắc ghi chép và hệ thống ghi sổ kép
1-/ Nguyên tắc ghi chép trên tài khoản
Một vấn đề rất quan trọng mà các kế toán viên phải nắm vững trong suốt quá
trình thực hiện công việc đó là nguyên tắc ghi chép trên tài khoản.
Loại Tài khoản
Tăng Giảm Số d trớc khi
khoá sổ
Số d sau khi
khoá sổ
A: các tài khoản thuộc BCĐ kế
toán
1. Tài sản Nợ Có Nợ Nợ
2. Công nợ/Nợ phải trả Có Nợ Có Có
3. Nguồn vốn chủ sở hữu Có Nợ Có Có
B: Các tài khoản thuộc báo cáo kết
quả
4. Doanh thu Có Nợ Có Không
5. Chi phí kinh doanh Nợ Có Nợ Không
6. Thu nhập khác Có Nợ Có Không
7. Chi phí khác Nợ Có Nợ Không
Tài khoản 911 là loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh đây là một loại
tài khoản tạm thời dùng để khoá sổ xác định kết quả cuối kỳ.
15
Chứng từ gốc
Sổ quỹ NK

chuyên
dùng
NKC Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản
(1) (1) (3)
(4)
(1)
(6)
(5)
(7)
Ghi chú:
Ghi sổ hàng ngày hoặc
định kỳ ngắn
Ghi cuối tháng, cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Các nguyên tắc ghi chép đợc trình bày dới hình thức tài khoản nh sau
Nợ Tài sản Có Nợ Doanh thu Có
Tăng Giảm Giảm Tăng
Nợ Nợ phải trả Có Nợ Chi phí Có
Giảm Tăng Tăng Giảm
Nợ Nguồn vốn CSH Có
Giảm Tăng
2-/ Nguyên tắc ghi sổ kép
Định nghĩa: Ghi sổ kép là việc ghi số tiền của một nghiệp vụ phát sinh vào
bên nợ của một hay nhiều tài khoản và bên có của một hay nhiều tài khoản khác

theo đúng tính chất liên quan hợp lý của các tài khoản và ngợc lại.
Bất cứ một nghiệp vụ nào phát sinh đều ảnh hởng ít nhất tới hai tài khoản
trên bảng cân đối tài sản (BCĐTS) bởi vậy nó phải đợc ghi ít nhất vào hai tài
khoản và gọi là ghi sổ kép.
Các nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên xét trên phơng
diện ảnh hởng của nó đến BCĐTS thì có thể quy về bốn nghiệp vụ sau:
Làm tăng một tài sản này đồng thời làm giảm tơng ứng một tài sản khác.
Làm tăng một khoản Nợ phải trả hoặc nguồn vốn đồng thời làm giảm tơng
ứng một khoản nợ phải trả hoặc nguồn vốn khác.
Làm tăng một tài sản đồng thời làm tăng tơng ứng một khoản nợ phải trả hay
nguồn vốn.
Làm giảm một tài sản đồng thời làm giảm tơng ứng một khoản nợ phải trả
hay nguồn vốn.
Tóm lại các nghiệp vụ phát sinh dù phức tạp đến đâu cũng không làm mất
tính cân đối của BCĐTS. Phơng trình kế toán cơ bản luôn đúng:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
c-/ Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I-/ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
16
1-/ Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
DN sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để
đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Ngoài hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm các DNSX còn tiến hành các hoạt động khác nh thực hiện, cung cấp một số
loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu t tài chính... Để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh các DNSX thờng xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các loại
đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động (sống) của con ngời, các chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí SXKD là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi

ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
biểu hiện bằng tiền.
1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Để thực hiện một quá trình sản xuất DN phải bỏ ra những chi phí và kết quả
sản xuất là DN thu đợc những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành đó đợc gọi chung là sản
phẩm và đợc đem tiêu thụ trên thị trờng hoặc bàn giao cho khác hành. Vì vậy phải
tính đợc giá thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản, vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất. Cũng nh các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản
xuất. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng
biệt có những mặt khác nhau nhng chúng có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với
nhau, chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau
về lợng. Sự khác nhau đó đợc thể hiện ở các điểm sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một loại sản phẩm công việc lao vụ nhất
định trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
17
(chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở những kỳ sau, nhng đã ghi
nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang
(chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ).
2-/ Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều

loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích công dụng của chúng trong hoạt
động SXKD khác nhau. Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và kế toán chi phí sản
xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp. Sau
đây là một số cách phân loại chủ yếu.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí để sắp xếp những loại chi phí có cùng nội dung, cùng tính chất kinh tế vào
trong cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt các chi phí có mục đích, công
dụng nh thế nào? Cụ thể trong các doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành các yếu
tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tờng lao
động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị XDCB...
Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho
ngời lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong tháng (trong
kỳ) đối với tất cả các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chúng có tác dụng cho
biết kết cấu; tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố). Phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
18
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công dụng
nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo các phân loại này căn cứ

vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng.
Không phân biệt chi phí đó có nội dung thế nào? Vì vậy cách phân loại này
còn gọi là chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc phân ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ số chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế
tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ,
quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất
và chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội sản xuất)
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ bán sản
phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ gọi là chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí hoạt động khác là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp.

19
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý
chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh các chi phí về quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm (công
việc lao vụ) hoàn thành trong kỳ.
Chi phí khả biến: là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ, cụ thể là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định: là chi phí ít hoặc không thay đổi khi có sự thay đổi của khối
lợng sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và bất biến có tác dụng lớn
đối với quản trị kinh doanh. Phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến sản xuất một loại sản
phẩm, một công việc lao vụ nhất định, chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số
liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh nguyên liệu,
vật liệu chính dùng trong sản xuất tiền lơng công nhân sản xuất.
Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Các phân loại chi phí sản theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc

nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
3-/ Phân loại giá thành
20
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu tợng bằng tiền các chi phí sản
xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Để quản lý và xác định chính xác giá thành cần phân loại chúng. Có 2 cách
phân loại:
Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia thành:
Giá thành kế hoạch: việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm đ-
ợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận
kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc xác định trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phân đấu của DN, là cơ sở để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành dự toán: Đợc tính toán xác định trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo
sản phẩm, dựa trên cơ sở định mức và đơn giá hiện hành của nhà nớc. Giá thành
định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động,
tiền vốn trong doanh nghiệp. Để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Giá thành thực tế: giá thành thực tế của sản phẩm chỉ đợc xác định khi quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của DN.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) bao gồm các chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành, giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ
cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc cho khách hàng.
Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm
cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
21
đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm công
việc hoặc lao vụ đợc tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tín toán xác định lãi trớc thuế và
lợi tức của doanh nghiệp.
4-/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các
doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh. Thông
qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cung cấp, các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành
thực tế của từng hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật t tiền vốn có
hiệu quả, tiết kiệm hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản
xuất, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản trị của doanh nghiệp.
Việc phân tích đúng kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm đợc tính chính xác. Mặt khác tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hởng của tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm lợng giá trị, các yếu tố chi phí

đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu
cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Kế toán cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định
và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất
22
cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5-/ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
5.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở nhiều đặc điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm lao vụ. Do đó việc xác định đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở trong các doanh nghiệp cần dựa trên các cơ
sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quá trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất là:
+ Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.

- Từng giai đoạn (bớc). Công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình,...
- Từng nhóm sản phẩm.
5.2 Đối tợng tính giá thành:
- Đối tợng tính giá thành là kết quả sản xuất thu đợc, những sản phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm
tính chất của sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà
đối tợng tính giá thành có thể là:
+ Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
+ Thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
+ Công trình, hạng mục công trình.
23
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc phải căn cứ vào chu kỳ
sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ
tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành sản phẩm là định kỳ kế
toán mở sổ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành phải đảm bảo thuận tiện
cho công tác tính giá thành, giảm bớt khối lợng công việc cho kế toán nhng vẫn
cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý. Kỳ tính giá thành có thể cuối
quí, tháng hay khi hoàn thành một đơn đặt hàng nào đó.
Nh vậy tuy đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm có sự khác nhau về nội dung nhng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đ-
ợc để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào các đối tợng
tính giá thành. Ngoài ra một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao

gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại một đối tợng tính giá thành lại có
thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
II-/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo cơ sở vật
chất cho xã hội, tăng tiềm lực của đất nớc. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc
ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất
khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng, đợc thể hiện
rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây dựng là những công trình dân dụng, giao thông. Nói chung nó
là sản phẩm của công nghệ xây dựng đợc gắn liền với một địa điểm nhất định (bao
gồm đất đai, sông, biển, thềm lục địa,...) đợc tạo lên bởi vật liệu xây dựng máy
móc thiết bị và lao động của con ngời.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật,... Mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế riêng và gắn
với một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác động tới quá trình sản
xuất của ngành xây dựng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có qui mô lớn, kết cấu phức tạp thời
gian sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, cố
24
định. Nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm đợc đa vào sử dụng, phát huy
tác dụng sau khi hoàn thành bàn giao.
Quá trình từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử
dụng thờng là lâu dài, nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia là nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu đợc thi công ngoài
trời nên nó ảnh hởng rất lớn bởi yếu tố khi hậu thời tiết. Do đó quá trình và điều
kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo từng địa điểm, từng giai
đoạn thi công xây dựng công trình.

Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc đợc thi công theo đơn đặt hàng cụ
thể, mỗi công trình đều có thiết kế kỹ thuật riêng phụ thuộc vào điều kiện địa
hình, khí hậu thuỷ văn nơi xây dựng công trình, phụ thuộc vào yêu cầu của khách
hàng khi xây dựng công trình. Sản phẩm xây dựng phải đảm bảo chất lợng theo
đúng thiết kế kỹ thuật và đợc bàn giao đúng tiến độ nh đã thoả thuận trong hợp
đồng xây dựng.
III-/ Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí, tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nh trên nên
việc quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp nhất là trong
cơ chế thị trờng hiện nay. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t
nhà nớc đã ban hành những qui chế quản lý phù hợp.
Yêu cầu của quản lý đầu t và xây dựng là:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh của nớc ngoài đầu t tại Việt Nam. Khai thác tốt nguồn tài nguyên, tiềm
năng lao động, sử dụng đất đai hợp lý, khai thác triệt để mọi tiềm năng sẵn có
đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Để hạn chế những tiêu cực, Nhà nớc thực hiện quản lý giá xây dựng thông
qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc phơng pháp lập
25

×