Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Thực trạng cho vay khôi phục nghề truyền thống và chính sách ưu tiên của các ngân hàng nhà nước hiện nay - 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.63 KB, 34 trang )


Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng
là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất
sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên
việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy
động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của
ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã và đang thực hiện tốt
công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng " Đi
vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín
dụng về chất lượng tín dụng thì ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng
trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, để có
hướng đầu tư phù hợp.
- Bên cạnh đó ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn bản thoả
thuận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ ngân hàng, mặt khác
thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách nhiệm của các ban
ngành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện thành lập các tổ vay
vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội tiếp cận được với ngân hàng
nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn cho vay.
- Căn cứ vào các chương trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng.
- Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng, giúp cho
hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong công tác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động
ngân hàng. Có đẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, ngân hàng mới phát huy được
vai trò của mình trong cơ chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời
với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ. Đây là một chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư. Ngân hàng thường xuyên


giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn đựợc thể
hiện qua biểu số 2.
Biểu số 2: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng.
I. Doanh số cho vay 45.367 100 53.799 100 67.627 100 13.828 25,7
1. Cho vay ngắn hạn 20.151 244,4 21.253 39,5 27.375 40,48 6.122 28,8
2. Cho vay trung hạn 25.216 55,6 32.546 60,5 40.252 59,52 7.706 23,68
III. Doanh số thu nợ 37.502 100 40.906 100 45.625 100 4.719 11,53
1. Thu nợ ngắn hạn 18.636 49,7 20.442 50 21.156 46,37 714 3,49
2. Thu nợ trung hạn 18.866 50,3 20.464 50 24.469 53,63 4.005 19,57
III. Dư nợ 35.361 100 48.254 100 70.256 100 22.002 45,6
1. Ngắn hạn 13.120 37,1 13.931 28,9 20.150 28,68 6.219 44,64
2. Trung hạn 22.241 62,9 34.323 71,1 50.106 71,32 15.783 45,98
* Về doanh số cho vay:
- Doanh số cho vay năm 2000 là 45.367 triệu đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Doanh số cho vay năm 2001 đạt 53.799 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 8.432
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,58%.
- Doanh số cho vay năm 2002 đạt 67,627 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là
13.828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,7%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2002 là 27.375 triệu đồng, chiếm 40,48% trên tổng doanh
số cho vay.
- Cho vay trung, dài hạn là 40,252 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng doanh số cho
vay.
Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Ngân hàng Ninh Giang đã tập trung vào việc
mở rộng đầu tư tín dụng.
* Về doanh số thu nợ qua các năm:
- Năm 2000 là 37.502 triệu đồng.

- Năm 2001 là 40.906 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 3.404 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 9,07%.
- Năm 2002 đạt 45.625 tăng so với năm 2001 là 4.719 triệu đồng, tỷ lệ tăng là
11,53%.
* Dư nợ qua các năm:
Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp Ninh Giang rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh.
- Dư nợ năm 2000 là 35.361 triệu đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Dư nợ năm 2001 là 48.254 triệu đồng, tăng 36,46% so với năm 2000, ứng với số
tiền là 12.893 triệu đồng.
- Dư nợ 2002 đạt 70.256 triệu đồng, tăng là 45,6% so với năm 2001, ứng với số tiền
là 22.002 triệu đồng. Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2002 là 20.150 triệu đồng, chiếm 28,68% trên tổng
dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 50.106 triệu đồng, chiếm 71,32%
trên tổng dư nợ.
Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của Doanh nghiệp nhà nước
và Hợp tác xã đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Dư nợ
năm 2001 tăng 300 triệu đồng so với năm 2000 (dư nợ của DN nhà nước và HTX
năm 2000 là 500 triệu đồng), tỷ lệ tăng 60%. Năm 2002 tăng 200 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 25% so với năm 2001. Dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng
lớn và tăng trưởng qua các năm cả về số tuyệt đối và tỉ trọng, dư nợ năm 2002 so
với năm 2001 tăng 21.802 triệu đồng, tỉ lệ tăng 45,94%. Chứng tỏ Ngân hàng Nông
nghiệp Ninh Giang đã đầu tư đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
* Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của NHNo huyện
Ninh Giang:
Biểu số 3: tình hình nợ quá hạn của huyện

Đơn vị: Triệu đồng
I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1. Phân loại NQH theo loại
- Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50
-Nợ quá hạn trung, dài hạn 34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3
2. Phân loại NQH theo thời gian
- NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1
- NQH từ 181-360 ngày
-NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40
II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 0,2 0,12 0,08
(Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo &
PTNT huyệnNinh Giang )
NHNo & PTNT Ninh Giang coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, NH đã
phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá
hạn, cụ thể qua biểu số liệu trên đã nói lên chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp Ninh Giang chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời điểm đều giảm.
So sánh 2001 với 2000 số nợ quá hạn giảm một cách đột biến, với số tuyệt đối giảm
11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,7%. Năm 2002 so với năm 2001 đã giảm 4 triệu đồng,
tỷ lệ giảm là 6,78%. Nguyên nhân do năm 2001, 2002, Ngân hàng Nông nghiệp
Ninh Giang đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn.
Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót
trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay của Ngân hàng huyện.
Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những năm gần đây chặt chẽ và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ Ngân
hàng.
Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu nợ, số dư nợ

quá hạn giảm thấp dưới 1%, theo các biểu phân tích như trên, có thể kết luận chất
lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tốt. Đồng thời cũng có
thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ có kết quả và chất lượng
cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng cho Ngân hàng nông nghiệp Ninh
Giang đầu tư và khai thác.
2.3. Hoạt động khác:
biểu số 4: Tình hình tài chính của Ngân hàng ninh giang
Đơn vị: triệu đồng
Tổng thu nhập 3.919 4.860 6.519 1.659 34,1
Tổng chi phí 27.88 2.735 3.569 834 30,5
Chênh lệch thu – chi 1,131 2.125 2.950 825 38,8
Hệ số lương 1,4 1,65 1,237
(Số liệu theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2000, 2001, 2002 của NHNo &
PTNT huyện Ninh Giang )
Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đã luôn cố gắng
tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu. Vì vậy kết quả
kinh doanh hàng năm luôn có lãi và đạt được hệ số lương tối đa do Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đa năm 2000 là 1,4, 2001là 1,65và 2002
là 1,273).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

2.4. Công tác thanh toán:
Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng yêu
cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn, công tác thanh toán không
ngừng được cải tiến. Gần đây NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã được trang bị
lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh
toán, ngày càng có nhiều khách hàng đến với NHNo & PTNT huyệnNinh Giang.
Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán tài sản số
liệu đảm bảo chính xác, cập nhật đầy đủ, đúng chế độ quy định, các nghiệp vụ kế
toán khác như thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử được thực hiện thường

xuyên, đảm bảo nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của khách hàng và đúng chế
độ quy định, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ tận tình, chu đáo.
* Công tác ngân quỹ
Tổng thu tiền mặt trong năm 2002 : 265.781 triệu
Tổng chi tiền mặt năm 2002 : 265.515 triệu
Trong năm đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 147 món, số tiền 46.150.000đ, phát
hiện và thu hồi tiền giả 425 tờ tiền giả với số tiền 10.150.000đ
Nhìn chung công tác ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã chấp
hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào kho, sổ bàn giao
chìa khoá kho đều được lập và ghi chép đúng chế độ quy định, không để xảy ra
mất mát, thiếu hụt quỹ.
Ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ, NH còn làm tốt các mặt
công tác khác như thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật trên địa bàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

cùng kết hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt trong công tác thu nợ.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Ninh Giang còn luôn tổ chức và tham gia các phong trào
văn hoá - thể thao, hội thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm ngân, tin học, cán bộ
tín dụng giỏi tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong cơ quan, động viên cán bộ
hăng say trong công việc.
II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh
giang
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.
Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2002 dư nợ là 70.256 triệu đồng: doanh số
cho vay là 67.627 triệu đồng, doanh số thu nợ là 45.625 triệu đồng, như vậy công
tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Ninh Giang chủ yếu là cho vay hộ sản xuất đây là
hình thức cho vay đựoc khách hàng chuyên dùng và phù hợp hình thức cho vay này
dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất và lưu thông,
áp dụng thời gian cho vay lưu vụ xong thời hạn kéo dài không quá 12 tháng đối với
cho vay nhắn hạn, vốn cho vay trung hạn và dài hạn thời gian từ trên 12 tháng đến

dưới 5 năm, còn vốn cho vay dài hạn từ năm 5 trở lên.Kế toán cho vay phải thực
hiện những công việc sau :
-Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, một cách đầy đủ kiểm
soát chứng từ khi phát tiền vay.
-Hạch toán kịp thời chính xác các khoản vay trong suốt quá trình sử dụng tiền vay
cho đến khi khoản vay đã được trả hết cả gốc và lãi tiền vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

-Quản lý hồ sơ, chứng từ chặt chẽ khoa học, để đảm bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm
bảo vệ an toàn tài sản cuối tháng sao kê toàn bộ hồ sơ hợp đồng tín dụng đối chiếu
giữa sao kê với sổ phụ khớp nhau.Và tổng hợp tín dụng của từng loại vay.
-Làm tham mưu cho hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động
tín dụng.
-Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt
pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng đều dựa vào các loại chứng từ trong ngân
hàng với hoạt động kế toán cho vay mọi liên giữa khách hàng với Ngân hàng về
khoản cho vay thu nợ, thu lãi đều phải căn cứ vào các chứng từ để xử lý trong đó có
các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay.
Trong kế toán cho vay, đặc biệt là vay với hộ sản xuất, việc lưu trữ hồ sơ chính là
lưu giữ những chứng từ quan trọng và không chỉ lưu trữ đơn thuần mà chính là bảo
quản một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng, qua đó bộ phận kế toán phải luôn
theo dõi, kiểm tra thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi.
- Hồ sơ kế toán lưu giữ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn
- Tuỳ từng loại khách hàng, bộ hồ sơ vay khác nhau.
Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên ngân hàng và khách hàng hợp đồng tín
dụng phải có nội dung điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải
ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay lãi suất, thời hạn vay, phương thức và thời hạn
trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm đảm bảo, biện pháp sử lý tài
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


sản làm đảm bảo, chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng hợp đồng tín dụng và
các cam kết khác được các bên thoả thuận.
Đối với khách là hộ gia đình cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp, bảo l•nh,
cầm cố dùng sổ vay vốn thay cho hợp đồng tín dụng.
+ Khoản vay sau khi được Giám đốc Ngân hàng ký duyệt cho vay thì bộ phận tín
dụng phải chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán,kế toán
thanh toán.
.Bộ phận kế toán khi nhận hồ sơ của bộ phận tín dụng chuyển đến, cán bộ kế toán
cho vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định, sau khi kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp.Đủ điều kiện thì kế toán tiến hành đăng ký số khế ước cho
khách hàng, và sổ đăng ký số khế ước.
Kế toán viên gửi bản hợp đồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ
phát tiền vay.
Thực hiện các quy định chung của Ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách
hàng.Bộ phận kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang đã lưu
trữ xắp xếp một cách hợp lý theo từng loại riêng , loại vay ngắn hạn, loại vay trung
và dài hạn .
3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay.
Bộ chứng từ để rút vốn vay gồm chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ có
liên quan.
+Chứng từ gốc là giấy đề nghi vay vốn, hợp đồng tín dụng như đã quy định theo
chế độ, thể lệ tín dụng ban hành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+Chứng từ ghi sổ: Nếu cho vay bằng chuyển khoản là uỷ nhiệm thu, séc bảo chi,
séc định mức, phiếu chuyển khoản : nếu vay bằng tiền mặt là séc tiền mặt, phiếu chi
tiền mặt ngân phiếu thanh toán.
Trên các sổ vay, chứng từ vay, có đầy đủ chữ ký mới có giá trị pháp lý.
Phía đơn vị vay phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị vay hoặc người uỷ quyền (

phải có giấy uỷ quyền của thủ trưởng đơn vị ) chữ ký của kế toán trưởng hoặc người
uỷ quyền ( nếu là doanh nghiệp tư nhân không đăng ký chữ ký ở Ngân hàng thì
không cần có chữ ký của kế toán trưởng ) Các chữ ký này được đăng ký ở Ngân
hàng trong bộ hồ sơ xin mở tài khoản.
Về phía Ngân hàng: đối với những khoản vay trong mức phán quyết phải có chữ ký
của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, Giám đốc ngân hàng hoặc
người uỷ quyền.
Đối với khoản vay trên mức phán quyết ngoài những chữ ký trên đây phải có phê
duyệt của Giấm đốc Ngân hàng Tỉnh.
Cán bộ kế toán ghi và theo dõi quá trình rút vốn từ khế ước cho vay, đồng thời tổ
chức lưu trữ bảo quản đầy đủ bộ chứng từ thuộc kế toán cho vay.
Chứng từ ghi sổ sau khi hạch toán song phải lưu nhật ký chứng từ: chứng từ gốc lưu
trong hồ sơ riêng theo từng đơn vị, từng loại vay, hàng tháng, bảo đảm khớp đúng
giữa số dư hai bảng kê khế ước với số dư trên sổ phụ tài khoản tiền vay.
4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay
Công việc phát tiền vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng đã đánh giá
thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả năng kinh doanh được.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nếu khách hàng được Ngân hàng đồng ý cho vay, kế toán sẽ nhập hồ sơ của khách
hàng do cán bộ tín dụng chuyển đến đã được trưởng phòng tín dụng phê duyệt về
đối tượng, điều kiện vay vốn, thời hạn cho vay, khi kế toán cho kiểm soát giất tờ
theo quyết định 72 / QĐ-HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành về quyết định cho vay đối với khách hàng.
* Về cho vay:
Qua bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay qua các năm đều tăng trưởng mạnh.
Thực hiện nghiêm túc định hướng của ngành là: tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo
an toàn hiệu quả, gắn liền công tác tín dụng với phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ
sở bám sát vào các mục tiêu, chương trình kinh tế do huyện đề ra, Ngân hàng huyện

đã mở rộng màng lưới hoạt động đến nay vốn tín dụng ngân hàng đã đầu tư đến
100% các hộ trong xã trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, từ khi NHNo & PTNT huyện Ninh Giang triển khai cho vay hộ sản
xuất, bước đầu đã đúc kết được kinh nghiệm về quá trình cho vay hộ sản xuất.
Thúc đẩy phát triển kinh tế ở nông thôn, góp phần từng bước hình thành các vùng
kinh tế, tạo khả năng phát triển kinh tế hàng hoá trên địa bàn huyện.
Góp phần củng cố các đoàn thể xã hội, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo
điều kiện ban đầu để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào sản xuất và chế
biến nông sản, giải phóng phần nào sức lao động cho nông dân, mở rộng các ngành
nghề, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Năm 2002, NHNo huyện Ninh Giang đã đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực kinh tế
nông nghiệp - nông thôn chiếm tỷ trọng lớn. Đối tượng chủ yếu: thâm canh ngô lúa,
trồng mới và chăm sóc cây ăn quả, cho vay chăn nuôi trâu bò, nuôi thả cá, mua sắm
phương tiện vận tải nhẹ, thương nghiệp dịch vụ, ngành nghề khác. Khu vực này
mức tăng trưởng khá ổn định, vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra
những chuyển biến cả lượng và chất làm thay đổi diện mạo nông nghiệp - nông
thôn. Số lượt hộ đến NHNo Ninh Giang vay vốn trong năm 2002 là 10.150 lượt. Kết
quả mang lại qua biểu số 5.
Biểu số 5: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng.
I. Doanh số cho vay 41.767 100 48.559 100 61.847 100 13.288 27,36
1.Cho vay ngắn hạn 19.391 46,42 21.253 43,76 24.417 39,48 3.164 14,89
2. Cho vay trung hạn 22.376 53,58 27.306 56,24 37.430 60,52 10.124 37,07
III. Doanh số thu nợ 33.910 100 37.760 100 40.474 100 2.714 7,19
1. Thu nợ ngắn hạn 17.827 52,57 20.637 54,65 18.049 44,59 -2.588 -12,5
2. Thu nợ trung hạn 16.083 47,43 17.123 45,35 22.425 55,41 5.302 30,96
III. Dư nợ 32.362 100 43.161 100 64.534 100 21.373 49,52
1. Ngắn hạn 12.699 39,24 13.315 30,85 19.683 30,5 6.368 47,83

2. Trung hạn 19.663 60,76 29.846 69,15 44.851 69,5 15.005 50,27

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Số liệu biểu trên cho thấy NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đ• rất chú trọng tới việc
mở rộng mạng lưới kinh doanh, do đó doanh số cho vay thu nợ hộ sản xuất liên tục
tăng trong những năm qua.
- Tổng doanh số cho vay năm 2000 là 41.767 triệu đồng
- Tổng doanh số cho vay năm 2001 đạt 48559 triệu đồng tăng 16,26% so với năm
2000, ứng với số tuyệt đối là 6.792 triệu đồng.
- Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 61.847 triệu đồng, tăng 27,36% so với năm
2001, ứng với số tuyệt đối là 13.288 triệu đồng.
+ Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 37.430 triệu đồng chiếm 60,52%
trong tổng doanh số cho vay, tăng 37,07% so với năm 2001, điều đó chứng tỏ Ngân
hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tập trung đầu tư vào các dự án chiều sâu có hiệu
quả, nhằm tạo lập một thị trường lâu dài và bền vững tới các hộ. Đồng thời cũng
phù hợp với chương trình kinh tế của địa phương về phát triển cây ăn quả là mũi
nhọn của địa phương, phát triển đàn trâu, bò.
+ Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2002 là 24.417 triệu đồng, chiếm 39,48% trên
tổng doanh số cho vay, tăng 14,89% so với năm 2001, là do phần lớn hộ sản xuất
vay Ngân hàng là nông dân, các hộ nông dân vay vốn chủ yếu để trang trải chi phí
ngắn hạn như mua thức ăn chăn nuôi, phân bón, cây giống.
Để đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng, NHNo Ninh Giang đã thực hiện nhiều
biện pháp mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng như:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Tổ chức phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về lãi suất và vốn đầu tư tạo
điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữu được khách hàng
vay vốn thường xuyên.
- Mở hội nghị khách hàng, tuyên truyền các quy chế, chính sách của ngành, qua đó

củng cố mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, rút kinh nghiệm để phục vụ
tốt hơn.
- Thẩm định và giải ngân kịp thời các dự án cho vay theo các trương trình kinh tế
Chính phủ và của tỉnh, của huyện.
5. Kế toán giai đoạn thu nợ
Song song với công tác cho vay là công tác thu nợ, mục tiêu của tín dụng là an toàn
vốn và có lợi nhuận, cho vay phải thu được cả gốc và lãi. Do cán bộ tín dụng của
NHNo Ninh Giang đã làm tốt công tác thẩm định khi cho vay và thường xuyên
kiểm tra, giám sát đối với quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nên bảo đảm
thu nợ được đúng hạn. Từng cán bộ tín dụng đã bám sát địa bàn của mình, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả,
làm tiền đề thuận lợi cho công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh.
Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của hộ sản xuất đạt kết quả đáng khích lệ ở
các năm gần đây:
- Tổng doanh số thu nợ năm 2000 là 33.910 triệu đồng.
- Tổng doanh số thu nợ năm 2001 là 37.760 triệu đồng, tăng 11,35% so với năm
2000, ứng với số tiền là 3.850 triệu đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Tổng doanh số thu nợ năm 2002 là 40.474 triệu đồng, tăng 7,19% so với năm
2001, ứng với số tuyệt đối là 2.714 triệu đồng.
Có được doanh số thu nợ như trên là do NHNo Ninh Giang đã phối hợp tốt với các
cấp uỷ chính quyền các xã trên địa bàn, tổ chức vận động tuyên truyền cho người
vay nắm được tích chất của tín dụng là hoàn trả. Đối với các trường hợp chây ỳ
không chịu trả nợ thì ngân hàng phối hợp với các cơ quan pháp luật để xử lý những
món nợ đã đến hạn và quá hạn. Đối với những trường hợp do nguyên nhân khách
quan bất khả kháng, Ngân hàng làm rõ nguyên nhân để khoanh nợ và có phương
pháp xử lý. Đồng thời xem xét người vay bị rủi ro mà có phương án sản xuất kinh
doanh khả thi, thì ngân hàng tiếp tục cho vay để người vay có vốn sản xuất và sẽ có
thu nhập để trả nợ ngân hàng.

* Về tình hình dư nợ:
Sau khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường, để tồn tại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thì chỉ tiêu
dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu. Vì thế bằng mọi biện pháp
ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng của mình tức là tăng dư nợ. Một trong
những đặc trưng cơ bản của hình thức tổ chức kinh tế hộ là quy mô sản xuất còn
nhỏ bé, lạc hậu, vốn tự có ít, Do đó để mở rộng sản xuất kinh doanh, hầu hết các hộ
kể cả có thu nhập ở mức khá đều có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Nhận thức được
thực trạng trên, NHNo&PTNT Huyện Ninh Giang đã có nhiều biện pháp khuyến
khích các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, như đơn giản thủ tục vay vốn, mở rộng
mạng lưới kinh doanh, giảm lãi suất cho vay. Với phương châm coi trọng cho vay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

hộ sản xuất trong thời gian qua NHNo Ninh Giang đã tạo điều kiện cho các hộ sản
xuất vay vốn để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. NHNo
Ninh Giang luôn chú trọng đến việc tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn. Bên cạnh
đó nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí hoạt động và tăng khả năng
thu hồi nợ. Ngân hàng đã cải tiến phương thức cho vay theo hướng tăng dần dư nợ,
cho vay hộ sản xuất theo theo phương thức trực tiếp, gián tiếp thông qua tổ chức
kinh tế, đoàn thể xã hội.
Để đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh
Giang ta phân tích qua số liệu ở bảng trên (biểu số 5):
- Tổng dư nợ năm 2000 là 32.362 triệu đồng.
- Tổng dư nợ năm 2001 là 43.161 triệu đồng, tăng 33,37% so với năm 2000, ứng
với số tuyệt đối 10.799 triệu đồng.
- Tổng dư nợ năm 2002 là 64.534 triệu đồng, tăng 49,52% so với năm 2001, ứng
với số tuyệt đối là 21.373 triệu đồng.
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành nghề:
Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư cho vay hộ sản
xuất, dư nợ năm 2000 chiếm 87,65%, năm 2001 chiếm 85,2%, năm 2002 chiếm

81,2% trên tổng dư nợ. Do huyện đã quan tâm phát triển ngành nông nghiệp như áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các cây trồng, con giống có giá trị hàng hoá
cao vào sản xuất, đầu tư các cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn được thoả
đáng, có chính sách bảo hộ sản phẩm nông nghiệp một cách hợp lý. Từ đó sản xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

phát triển khả năng hấp thụ vốn lớn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư
tăng trưởng tín dụng.
6. Kế toán giai đoạn thu lãi.
Hàng tháng Ngân hàng đều tiến hàng thu lãi, để đảm bảo cho doanh thu của
Ngân hàng được ổn định. Khi cho vay cán bộ tín dụng đã quy định cho khách hàng
vay biết ngày trả lãi, khi khách hàng đem tiền đến nộp lãi thì kế toán cho vay vào
máy vi tính thu lãi và ghi số lãi vào hợp đồng tín dụng.
Nhờ việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và có doanh số cho vay lớn cho nên việc
thu lãi đạt kết quả cao, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đạt được mục tiêu đề ra
của Ngân hàng.
Kết quả thu lãi năm 2001: 4.062 triệu đồng
Kết quả thu lãi năm 2002: 5.467 triệu đồng tăng 34,6% so với năm 2001, ứng với
số tiền là 1.405triệu đồng.
Với sự quản lý chặt chẽ của kế toán cho vay và cán bộ tín dung cho nên việc thu lãi
được thực hiện một cách trình tự (thu lãi trước gốc sau), không những đảm bảo thu
nhập của Ngân hàng mà còn đáp ứng yêu cầu của công tác tín dụng.
7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ han trả nợ nếu người vay không có khả năng trả nợ thì có thể làm
đơn xin gia hạn nợ. Cán bộ tín dụng xem xét đơn xin gia hạn nợ của người vay và
gia quyết định xem có gia hạn nợ hay không. Sau đó báo cho kế toán cho vay biết
để họ thu hồi nợ theo kỳ hạn mới. Về nguyên tắc nếu khoản vay được gia hạn nợ thì
chỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn nợ không quá 90 ngày. Còn nếu khoản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


vay đó không được gia hạn nợ thì kế toán viên lập phiếu chuyển khoản dể chuyển
sang nợ quá hạn.
Khi xem xét chất lượng tín dụng phải xem xét trên nhiều mặt, một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá dư nợ đó có lành mạnh không là chỉ tiêu nợ quá hạn. Nhìn chung,
năm 2002 công tác tín dụng qua nhiều năm đổi mới hoạt động từ công tác chỉ đạo
điều hành của cấp trên, NHNo Ninh Giang đã rút được nhiều kinh nghiệm, bước
đầu chất lượng tín dụng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với
tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu giữa các ngành, thành phần kinh tế sát với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 của huyện. Tuy nhiên, việc mở rộng tín
dụng giưa các khu vực dân cư không đồng đều. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do đặc
điểm về địa lý, dân trí, những nơi có điều kiện chuyển dịch mạnh thì doanh số cho
vay lớn và ngược lại. Mặt khác biên chế cán bộ tín dụng còn ít lại đi học nâng cao
nghiệp vụ hàng năm nhiều nên không tránh khỏi những rủi ro tín dụng được thể
hiện qua biểu số 6.
Biểu số 6: tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng
I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78
1. Phân loại NQH theo loại
- Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50
-Nợ quá hạn trung, dài hạn 34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3
2. Phân loại NQH theo thời gian
- NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- NQH từ 181-360 ngày
-NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40
II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 0,2 0,12 0,08
(Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo &
PTNT huyện Ning Giang )
Số liệu biểu trên cho biết tỷ lệ nợ quá hạn trong thời gian qua của NHNo Ninh

Giang đã giảm mạnh. Nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2002 giảm 4 triệu đồng so với
năm 2001, tỷ lệ giảm là 6,78% là do công tác theo dõi nợ chặt chẽ diễn biến của dư
nợ, thường xuyên đánh giá chất lượng tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
khách hàng, do đó thu nợ kip thời những khoản nợ đến hạn. Các trường hợp có nợ
quá hạn khó đòi, kéo dài, NHNo Ninh Giang đã phối hợp tốt với các cơ quan chức
năng của địa phương để thu nợ như phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
Tuy nhiên, trong những năm qua NHNo Ninh Giang đã có rất nhiều biện pháp tích
cực giúp các hộ có điều kiện để khôi phục lại sản xuất, thu hồi được vốn của Ngân
hàng. Mặt khác sử dụng vốn vay có hiệu quả của các thành phần kinh tế ngày một
nâng cao.
8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần
Như đã phân tích ở chương I huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu
của ngân hàng thuương mại, công tác huy động vốn thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân
hàng cơ sở tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và chức năng của mình trong
nền kinh tế đồng thời tạo thế chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên kết
quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dừng lại ở những con số về nguồn vốn, bởi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

huy động được vốn mà không có những biện pháp sử dụng vốn hợp lý sẽ dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn gây rủi ro. Trong khi đó Ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng bên cạnh nợ quá hạn,
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn thì hiện tượng trả nợ gốc trước
hạn cũng là một trong những nguyên nhân gây mất cân đối tại Ngân hàng.
Đối với những trường hợp trả nợ trước hạn, kế toán cho vay ko phải đôn đốc trả nợ
gốc cộng lãi mà khách hàng tự mang đến trả nợ cho Ngân hàng.Đối với cán bộ tín
dụng thì việc trả nợ trước hạn của khách hàng tạo điều kiện cho họ thu hồi vốn
nhanh đạt được chỉ tiêu thu nợ, tránh được rủi ro có thể xảy ra, xong về phía Ngân
hàng thì bất lợi trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hạn cho Ngân hàng
vào thời điểm Ngân hàng không cho vay ra đựơc đối với nền kinh tế, sẽ là nguyên
nhân gây mất cân đối vốn tại Ngân hàng.trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho

việc huy động vốn.Nó ảnh hưởng đến tổng dư nợ bình quân của ngân hàng và lãi
giảm dẫn đến thu nhập của ngân hàng giảm.Hơn nữa cân đối vốn trong các hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng là vấn đề chiến lược của chính sách tín dụng đối
với mỗi Ngân hàng.
9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng
Một bộ hồ sơ cho vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét
duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu nợ,
thu lãi của khách hàng là cả một quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thể hiện.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

-Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay để đảm bảo hiệu quả tín dụng. Để
quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng.
-Qua việc đôn đốc thu hồi nợ nếu cán bộ tín dụng kểm tra, đấnh giá khách hàng
chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán sẽ thực hiện được tốt, thu
nợ thu lãI đầy đủ và đúng thời hạn và ngược lại kế toán cho vay theo dõi việc trả nợ
,trả lãi của khách hàng theo hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ
tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi một cách nghiêm túc hơn.
-Thể hiện việc thông qua nợ và lãi treo.
Sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay thể hiện thông
qua sự thông báo những món nợ đến kỳ hạn. Hiện nay đây là một vấn dề không ít
khó khăn cho ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Ví dụ như trường hợp một
khoản nợ đến hạn, kế toán cho vay không báo kịp thời cho cán bộ để đôn đốc trả nợ
sẽ dễ dàng dẫn đến rủi do tín dụng. Hoặc một trường hợp khi một khoản nợ đến
hạn, do gặp nhiều khó khăn khách quan người vay không trả nợ đúng hạn có đơn
xin gia hạn và được Ngân hàng duyệt cho gia hạn nợ - do sơ suất cán bộ tín dụng
không thông báo cho kế toán cho vay nên ké toán cho vay vẫn chuyển sang nợ quá
hạn và tính theo lãi suất nợ quá hạn.
Do sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay là rất cần

thiết, sự phối hợp này càng chặt chẽ thì hiệu quả của hoạt động tín dụng Ngân hàng
càng được nâng cao.
10. áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Ninh Giang, đã trang bị thêm nhiều máy vi tính để thực hiện trực tiếp công
việc trên máy vi tính. Vì vậy công việc của kế toán cho vay cũng được thực hiện
tương đối thuận lợi, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng cho cả khách hàng và
Ngân hàng. Mỗi khi có một khoản nợ phát sinh, kế toán nhận chứng từ, kiểm tra
chứng từ rồi hạch toán trên máy các công việc như lập chứng từ, hạch toán ghi sổ,
lưu nhật ký thu nợ. Nhiều khâu liên quan đến thu nợ thu lãi theo kỳ hạn cũng được
thực hiện trên máy vi tính.
Thông thường đén cuối tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước phản ánh toàn bộ
quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối chiếu số dư trên hợp
đồng tín dụng với số dư của từng tài khoản cho vay chi tiết theo mẫu quy định. Sau
đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp, với bảng cân đối chi tiết. Vào đầu tháng kế
toán phải sao kê nợ đến hạn của tháng này và nợ đến hạn đã thu ở tháng trước để
thông báo cho cán bộ tín dụng biết món nào hết nợ, món nào còn nợ và số nợ là bao
nhiêu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ, thu lãi của Ngân hàng.
Khi thực hiện quy trình giao dịch trên máy việc sao kê số dư trên hợp đồng tín dụng
phải được kết hợp sao kê cả số lãi chưa thu của tổng món vay.Mặc dù việc tính lãi
chưa được tốt hoàn toàn do kỳ hạn trả nợ phức tạp, và tình trạng nợ quá hạn không
được chuyển sang tài khoản nợ quá hạn tại Ngân hàng dẫn đến việc tính lãi không
được chính xác gây mất thời gian cho kế toán viên, ảnh hưởng tới thu nhập của
Ngân hàng và khách hàng. Điều này có thể thực hiện bằng việc tin học hoá tất cả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

các khâu của quá trình kế toán cho vay vừa để đỡ tốn sức người, vừa đảm bảo chính
xác nhanh chóng, an toàn tuyệt đối cho Ngân hàng và cho cả khách hàng.

III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh
Giang
1. Về hồ sơ cho vay
Thủ tục hồ sơ còn rườm rà, còn liệt kê quá nhiều về tài sản, về đồng sở hữu tài sản,
nhất là những hộ vay số tiền lớn từ 10 triệu đồng trở lên còn phải ký quá nhiều chữ
ký, nhiều loại giấy tờ, có nhiều loại giấy tờ chưa phù hợp với tình hình thực tế.
- Việc dùng sổ vay vốn sử dụng cho cả quá trình vay trong vài năm, vì vậy việc lưu
trữ hồ sơ tăng lên, khối lượng lớn (bao gồm sổ đang lưu hành và sổ đã trả hết nợ),
do vậy khi thu nợ, thu lãi hoặc khi khách hàng trả hết nợ, sau đó vay lại, đi tìm sổ
mất rất nhiều thời gian.
- Đối với bảng kê thu nợ theo tổ lưu động chưa phù hợp với thực tế như hộ vay
trung, dài hạn có nhiều kỳ hạn khi có nợ quá không thể thu chung một bảng kê.
2. Kiểm tra giám sát các món vay
Chưa được chú trọng tới công tác kiểm tra sau khi cho vay, mới chỉ là hình thức,
chưa tiến hành thường xuyên đều đặn, dẫn đến người vay sử dụng vốn vay sai mục
đích mà không phát hiện được kịp thời dẫn đến nợ quá hạn và khó thu hồi vốn.
3. Thời hạn cho vay
Việc định kỳ hạn nợ còn chưa phù hợp: khi quá ngắn, khi quá dài, chưa sát với chu
kỳ sản xuất kinh doanh, thường định theo nhu cầu của người vay. Do định kỳ như
vậy dẫn đến ảnh hưởng tới công tác thu hồi vốn, ảnh hưởng tới vòng quay vốn tín
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

dụng và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Còn cho vay những
đối tượng chưa phù hợp, hiệu quả chưa cao.
4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn:
- Năm 2001là: 148 triệu đồng.
- Năm 2002 là: 123 triệu đồng.
Nợ quá hạn năm 2002 so với năm 2001 giảm 25 triệu đồng.
Do việc đôn đốc và xử lý nợ quá hạn chưa thực hiện nghiêm túc cho đến ngày

31/12/2002 dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang vẫn còn ở mức
0,21%.
5. Vấn đề thế chấp tài sản
Đây là vấn đề còn nan giải và cần phải bàn. Đối với hộ sản xuất nông lâm ngư diêm
nghiệp có đất sản xuất vay dưới 10 triệu đồng không cần phải thế chấp nhưng nếu
không quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khách hàng có thể vay ở
nhiều nơi, khi khách hàng gặp khó khăn rất khó thu hồi vốn, không có cơ sở để
thanh lý tài sản.
Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản thủ tục còn rườm rà, phức tạp nhiều
loại giấy tờ khiến cho người đi vay và người cho vay đều thấy khó khăn phức tạp.
6. Về thu lãi cho vay
Trong cùng một thời điểm áp dụng quá nhiều mức lãi suất, do vậy khách hàng có
thể trả nợ món vay có lãi suất cao, xin vay lãi suất thấp, dẫn đến tăng khối lượng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×