Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Công nghiệp chế biến và đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nước ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.85 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế
đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Để có
được những thành quả như vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trò to lớn của
hoạt động ngoại thương mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trước thì ngày nay số lượng các đơn vị tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phương trong cả
nước. Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập
khẩu và bước đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đã đóng góp
một phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nước bằng việc nhập
khẩu và xuất khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.
Mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm qua
kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trường xuất khẩu
ngày một mở rộng hơn. Đạt được điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm
bảo giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín
của Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện công
tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng”
Mục tiêu của đề tài
Phân tích tình hình hoạt động giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển nhằm
rút ra những mặt được và chưa được từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công
tác này với mục tiêu là ngày càng nâng cao và phát triển hơn nữa hoạt động này tại
công ty. Đồng thời cũng nhằm góp phần tạo nên một hệ thống làm việc hợp lý, khoa
học để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ giao hàng phù hợp với các quy định của
pháp luật, phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của chi nhánh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình giao hàng cà phê
xuất khẩu bằng đường biển tại Intimex Đà Nẵng.
Phạm vi nghin cứu: Đó là công tác giao hàng cà phê tại Intimex Đà Nẵng trong
những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu


Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phương pháp phân
tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
* Đề tài gồm 3 phần:
 Phần I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng xuất khẩu
 Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
 Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhưng với kiến thức còn hạn chế đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh
Châu và các chú, các chị phòng XNK Công ty Intimex Đà Nẵng đã giúp em hoàn
thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện: Thipannha phommasathit
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG:
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
1.1.1.1.Khái niệm:
Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện
việc di chuyển hàng hóa từ nơi gởi tới nơi nhận hàng. Giao nhận bao gồm việc thực
hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như: bao bì, đóng gói,
lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá
ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho người nhận…Như vậy giao nhận
thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá
trình chuyên chở đó.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui t¾c mẫu của FIATA về
dịch vụ giao nhận: “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,

đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 163 của Luật Thương Mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì: “giao
nhận hàng hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ
người gởi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao nhận cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hay người giao nhận khác”.
1.1.1.2.Những đặc điểm cơ bản của hoạt động giao nhận:
 Điểm đầu và điểm cuối quá trình giao nhận nằm ở những quốc gia khác
nhau.Hàng hoá thông qua quá trình giao nhận sẽ được chuyển từ tay người bán sang
tay người mua bằng các phương tiện vận tải.
 Hoạt động giao nhận luôn đi đôi với hoạt động vận tải. Chính vì người bán ở
những quốc gia khác nhau, do đó phương tiện vận tải là công cụ không thể thiếu trong
quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi gởi đến nơi nhận hàng.
 Hoạt động giao nhận chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, khách quan
cũng như chủ quan.
1.1.2.PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:

Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở hàng hoá
quốc tế.
-Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong
phạm vi quốc gia.
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gởi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.
-Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần tuý còn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận chuyển đường ngắn, hoạt động kho tàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:

-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường biển
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sông
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng ô tô
-Giao nhận hàng chuyên chở kết hợp bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Căn cứ vào tính chất giao nhận:
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ chức
không sử dụng dịch vụ của người giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên
kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng.
1.1.3.CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
Giao nhận là một quá trình thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ khác nhau liên quan
đến quá trình tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nước người gởi hàng đến nước người
nhận hàng.
Quá trình giao nhận thường bắt đầu khi người chủ hàng thực hiện hay uỷ thác cho
người giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến giao nhận. Trong
quá trình giao nhận, người giao nhận (công ty giao nhận) cần phải liên hệ nhiều cơ
quan tổ chức khác nhau như: các cơ quan kiểm soát thuộc chính phủ như hải quan,
giám sát xuất nhập khẩu, các tổ chức y tế, lãnh sự…
- Các công ty xuất nhập khẩu thường là người thực hiện hay uỷ thác cho người
khác thực hiện công tác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ, cấp
Giấy ra vào…
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ
hàng hay người giao nhận.
- Công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực hiện các thủ
tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hoá.
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường

cho hàng hoá nếu rủi ro xảy ra.
- Công ty giám định khi được uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định.
- Ngân hàng là trung gian thanh toán tiền và thực hiện bảo lãnh.
1.1.5. NHIỆM VỤ CÁC BÊN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU :
1.1.5.1.Nhiệm vụ của cảng:
- Kí kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận,bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu.
- Kết toán với tàu việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng ngoại thương.
- Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hoá trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận,
vận chuyển, bốc dỡ…
- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ, và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu
seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
1.1.5.2.Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thương:
- Kí kết hợp đồng giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu trong trường hợp hàng không qua
cảng.
- Kí hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển lưu kho, bảo quản với cảng
- Cung cấp cho cảng các thông tin về hàng hoá và tàu, và các chứng từ cần thiết
cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Đối với hàng nhập khẩu: chủ tàu phải cung cấp chứng từ như bản lược khai
hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn
đường biển (nếu ủy thác giao nhận cho Cảng), 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Đối với hàng xuất khẩu: chủ hàng phải cung cấp chứng từ như bản lược khai
hàng hóa 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trước khi bốc hàng
xuống tàu.

- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên liên quan
- Thanh toán các loại phí cho cảng
1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN:
1.2.1.Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi của cảng:
Đối với loại hàng này việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương giao
hàng cho cảng sau đó cảng mới tiến hành giao cho tàu.
1.2.1.1.Giao hàng xuất khẩu cho Cảng:
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác kí kết hợp đồng lưu kho, bảo quản
hàng hóa với cảng.
- Trước khi giao hàng cho cảng phải giao cho cảng các giấy tờ như:
+ Danh mục hàng hóa
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có)
+ Thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
+ Chỉ dẫn xếp hàng
- Giao hàng vào kho, bãi cảng
1.2.1.2.Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Trước khi giao hàng cho tàu thì chủ hàng phải:
+ Làm các kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu có), hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Tổ chức xếp và giao hàng lên tàu như sau:
+ Trước khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra
cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số màng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp
tải nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao dịch cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm hàng của càng phải ghi số lượng hàng giao vào

Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu thì ghi vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm hàng và ghi kết quả vào Tally
Sheet. Việc kiểm đếm hàng cũng có thuê nhân viên kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu thì cảng phải lấy biên lai thuyền phó
để trên cơ sở đó lập vận đơn đường biển.
- Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng thanh toán
tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách
máy móc với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.2.Đối với hàng xuất khẩu không phải lưu kho bãi:
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi
trong nước để xuất khẩu, họ có thể để hàng tại kho riêng của mình chứ không cần qua
kho của cảng. Từ kho riêng của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể
giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng được diễn ra tương tự như đối với
hàng lưu kho bãi của cảng.
1.2.3.Đối với hàng xuất khẩu đóng trong các container:
1.2.3.1.Nếu gửi hàng nguyên ( FCL/FCL ):
-Chủ hàng hoặc người gửi được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện của hãng tàu để xin kí cùng với bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu.
-Sau khi kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao container rỗng cho chủ hàng
mượn.
-Chủ hàng lấy container rỗng về kho riêng của mình , đóng hàng vào .kiểm nghiệm
,.kiểm dịch , làm thủ tục hải quan ,và niêm phong cặp chì
-Giao cho tàu tại CY qui định, trước khi hết thời hạn qui định của từng chuyến tàu

và lấy Mate’ Receipt
-Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn.
1.2.3.2. Nếu gửi hàng lẻ:
-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thac mang hàng đến giao cho người
chuyên chở tại ICD qui định và lấy vận đơn
-Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau
khi đã kiểm tra hải quan và niêm phong cặp chì
-Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
1.3.CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO HÀNG XUẤT KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
1.3.1.Chứng từ hàng hóa:
Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán, nó là yêu cầu của người bán đòi
hỏi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn .Hóa đơn ghi rõ đặc đểm của
hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán và phương thức chuyên chở hàng hóa.
1.3.1.1.Phiếu đóng gói:
Là chứng từ liệt kê chi tiết của nhiều loại kiện hàng khác nhau được vận chuyển
trong một chuyến tàu, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc kiểm đếm trong mỗi kiện
và có ích đặc biêt khi hàng gồm nhiều đặc tính khác nhau và cung cấp nhiều dữ kiện
hơn hóa đơn trong kiểm tra để biết qui cách ,đặc điểm của đơn hàng có được tôn
trọng hay không. Phiếu đóng gói do người sản xuất hàng lập khi đóng hàng.
1.3.1.2.Giấy chứng nhận phẩm chất:
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm cấp
hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng .Nếu hợp đồng không có qui định gì
khác,Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiêp sản xuất hàng hóa
cấp hoặc cũng có thể do cơ quan kiểm nghiểm, giám định hàng xuất khẩu cấp.
1.3.1.3.Giấy chứng nhận số lượng:
Là giấy chứng nhận số lượng mà người bán giao cho người mua ,có thể do công ty
giám định cấp ,hoặc do xí nghiệp sản xuất hàng lập và được công ty giám định hay hải
quan xác nhận ,được dùng trong mua bán bách hóa ,hoặc loại hàng cần biết số lượng

hơn trọng lượng như : bút máy ,thuốc lá điếu , bàn ghế …Nếu hàng gồm nhiều chi tiết
phức tạp như phụ tùng máy móc ,dụng cụ cắt gọt ,thường dùng bảng kê chi tiết trong
bộ chứng từ thanh toán ,nhưng khi hàng thanh toán là loại động nhất ,sẽ dụng Giấy
chứng nhận số lượng
1.3.1.4.Giấy chứng nhận trọng lượng:
Là chứng từ xác nhận trọng lượng hàng ,do hải quan hoặc công ty giám định hàng
cấp ,tùy theo qui định của hợp đồng
Nếu hàng có khối lượng lớn như than ,ngũ cốc… đây sẽ là một căn cứ để người
mua đối chiếu giữa hàng nghười bán đã gởi với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ
thể
3.2.Chứng từ hải quan:
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan người chủ hàng phải
xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa qua biên giới quốc gia.

3.2.1. Tờ khai hải quan:
Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.Theo điều lệ hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan
phải được nộp cho cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến cửa khẩu,tờ khai hải quan
phải được đính kèm Giấy phép xuất nhập khẩu ,bảng kê chi tiết và vận đơn.
3.2.2. Giấy phép xuất nhập khẩu:
Là chứng từ do Bộ thương mại cấp, cho phép chủ hàng được phép xuất hay nhập
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định có cùng tên hàng, từ một nước nhất định, qua
một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định.
3.2.3.Các Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật:
Là giấy chứng nhận do cơ quan thú y cấp, chứng nhận không có vi trùng gây bệnh
cho giống súc vật khác hoặc động vật có liên quan đã được tiêm chủng đề phòng dịch

bệnh.
Công dụng:
-Ấn định phẩm chất hàng và là căn cứ hàng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng
-Bổ sung các chứng từ trình hải quan, làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu
-Bổ sung cho bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho người mua để người này làm
thủ tục nhập ,vì ở các nước cũng đều qui định chế độ kiểm dịch nhằm bảo vệ nền
móng công nhgiệp của nước mình

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:
Do các cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hóa là thực vật ,thảo mộc hoặc có
nguồn gốc từ thực vật đã dược kiểm tra và xử lí các dịch bệnh.

Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là giấy xác nhận tính chất vô hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ ,thường do
cục kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp và nếu trong hợp đồng mua bán hoặc
L/C qui định ,cũng có thể do một cơ quan y tế lập và cấp.
3.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ:
Là chứng từ do phòng thượng mại của nước xuất khẩu cấp cho chủ hàng ,theo yêu
cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng.
Công dụng:
-Giúp hải quan nước nhâp khẩu căn cứ tính thuế dựa trên áp dụng biểu thuế quan
ưu đãi của các nước với nhau.
-Giúp hải quan thực hiện chích sách khu vực ,chính sách phân biệt đối xử trong
mua bán khi tiến hành việc giám sát và quản lí.
-Xác nhận một phần chats lượng hàng ,nhất là hàng thuộc thổ sản địa phương.
3.2.5.Hóa đơn lãnh sự:
Là hóa đơn trên đó lãnh sự của các nước nhập khẩu đang công tác tại nước xuất
khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng.
Một số nước qui định rằng lãnh sự có thể kí trực tiếp trên hóa đơn thương mại, một
số nước khác lại qui định rằng hóa đơn lãnh sự phải được lập trên những Giấy in sẵn

và phải được lãnh sự kiểm tra về thị thực.
3.3.Chứng từ vận tải:
Là chứng từ do người vận tải cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng đã chở.
3.3.1.Vận đơn đường biển:
Là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh toán.Vận đơn đường biển có
3 chức năng:
-Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng đã chở.
-Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng biển.
-Là bằng chứng chuyên chở hợp đồng hàng hóa.
Trong thương mại hàng hóa quốc tế thường gặp nhiều loại vận đơn đường biển với
tên gọi khác nhau và có tác dụng khác nhau.
3.3.2.Biên lai thuyền phó:
Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hóa trên tàu về việc nhận
hàng để chuyên chở, trong đó người ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hóa mà
các nhân viên kiểm điện của tàu đã tiến hành khi hàng hoá được bốc lên tàu.
Biên lai thuyền phó không phải là bằng chứng cho việc sở hữu hàng hóa mà chỉ là
chứng từ để đổi lấy vận đơn đường biển
3.3.3.Sơ đồ xếp hàng:
Sơ đồ xếp hàng do thuyền trưởng hay nhân viên chuyên trách dưới tàu hoặc có khi
do đại lí vận tải biển lập để sử dụng một cách khoa học các khoang, các hầm chứa trên
tàu, giữ thăng bằng tàu khi tàu di chuyển, giữ độ chênh dọc hợp lí.
Người gởi hàng, người nhận hàng cũng cần biết sơ đồ xếp hàng để biết rõ vị trí lô
hàng, từ đó có kế hoạch hữu hiệu trong việc bốc dỡ hàng và dự kiến mọi tổn thất nếu
có do vị trí đặt hàng trên tàu
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ CÔNG TÁC GIAO HÀNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY INTIMEX ĐÀ NẴNG
2.1.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX:
2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Chi nhánh công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex tại Đà Nẵng (CN Intimex Đà Nẵng)

được thành lập năm 1995 theo quyết định số: 589/IN – TCCB ngày 14/08/1995 của
Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch vụ Thương mại - Bộ Thượng Mại. Tiền thân của chi
nhánh Intimex Đà Nẵng là Trạm Intimex Đà Nẵng được thành lập năm 1989 trực
thuộc công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thương & Hợp tác xã - Bộ Thương Mại. Để thực
hiện việc thu mua hàng xuất khẩu, tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa do công ty chủ quản
nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ tại địa bàn các tỉnh miền Trung.
Chi nhánh có tên giao dịch quốc tế: Intimex Đà Nẵng
Trụ sở : 02 Pasteur, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Tài khoản VND số : 0041.000.000.781 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Tài khoản Ngoại tệ số : 0041.370.012.025 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Điện thoại : 05113.822026 – 810350 – 810691 - 251796
Fax : 05113.824462
Trụ sở của chi nhánh nằm ở số 02 Pasteur, ngay trung tâm thành phố nên rất thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, Chi nhánh còn có đội ngũ cán bộ nhanh nhẹn
có trình độ chuyên môn khá cao, có đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, lịch sự và
nắm bắt được nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng. Tuy Chi nhánh gặp phải một
số khó khăn về vốn, song trải qua một thời gian hoạt động nhờ sự quản lý linh hoạt của
ban lãnh đạo cũng như chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà nước, Chi nhánh đã
từng bước khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để đứng vững trên thị trường trong
nước và mở rộng quan hệ với thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, EU,
Mỹ, Trung Quốc…
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã từng bước đi vào nền nếp,
không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các phòng ban, cửa hàng, không những đóng góp cho ngân sách Nhà nước,
chấp hành tốt công tác xã hội mà còn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên.
2.1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
 Chức năng:
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hành nông sản, lâm sản, hải
sản, lương thực…
- Kinh doanh dịch vụ, tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

 Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
được công ty Chủ quản giao theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của Công ty
chủ quản và Bộ thương mại.
- Chi nhánh thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, và dịch vụ theo kế hoạch và
mục tiêu chiến lược của Công ty chủ quản.
- Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của
Nhà nước và nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng,
hạch toán độc lập.
- Chi nhánh có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật, nguồn
lực công ty giao theo chế độ, chính sách và pháp luật nhà nước nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.Quản lý sử dụng, đào tạo, và phát triển đội ngũ lao động theo bộ luật lao động.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự trong phạm vi
quản lý của chi nhánh.
 Phạm vi hoạt động:
Trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ và đại lý hàng hoá trên thị trường cả nước. Kinh doanh các
ngành hàng theo chức năng đã đăng ký kinh doanh.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Theo quy chế hoạt động của Chi nhánh Intimex Đà Nẵng đã được Tổng giám đốc
Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex phê duyệt theo công văn số 1310/IN/TCCB ngày
14/09/2000. Bộ máy quản lý, điều hành của chi nhánh Intimex Đà Nẵng được tổ chức
như sau:
Sơ đồ2.1 : Bộ máy quản lý của công ty











2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
 Giám đốc:
Là người đứng đầu chi nhánh do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng,
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
 Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ
cùng các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị phụ
PHÒNG
KINH
DOANH 1
Quan hệ trực tuyến
Quan h
ệ chức năng
Ghi chú:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH 2

SIÊU THỊ
INTIMEX
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ

TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
tùng cho sản xuất, công việc kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
Đồng thời được giám đốc ủy quyền ký kết và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
 Phòng kinh doanh 1 (tại TP.Đà Nẵng):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại
thị trường các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc. Phối hợp hổ trợ cửa hàng
trong việc tìm kiếm khai thác nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các
hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch kinh doanh.
 Phòng kinh doanh 2 (tại TP.Hồ Chí Minh):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại
thị trường các tỉnh miền Nam. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tìm kiếm khai thác
nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng
kế hoạch kinh doanh.
 Bộ phận Siêu thị:
Chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của siêu thị (bán buôn, bán lẻ) các mặt
hàng tiêu dùng, điện máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phó giám đốc.
Kết hợp với phòng kinh doanh 1 để khai thác tìm kiếm nguồn hàng và mở rộng t hị
trường.
 Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng quản lí nhân sự, phân công lao động hợp lí. Ngoài ra, còn có trách
nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
 Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện việc tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty; kiểm
tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc theo qui định tài chính.

2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
2.2.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
Trụ sở công nằm trong khu vực trung tâm thành phố, thuận lợi cho giao dịch, dễ
dàng cho vận chuyển. Với diện tích gần 1000 m
2
được trang bị đầy đủ các thiết bị
thông tin như máy fax, điện thoại để bàn, máy vi tính… nên công ty có thể thực hiện
việc giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời những phương tiện
này còn hỗ trợ đắc lực trong việc cập nhật thông tin về khách hàng và thị trường.
Bảng 2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất
kỹ thuật
Số lượng

Đơn vị
tính
Nước
sản xuất
Năm
sản xuất

Xe tải nhỏ 3 Chiếc Nhật 1999
Xe ôtô 2 Chiếc Nhật 2001
Xe cẩu hàng 1 Chiếc Đức 1999
Xe máy 4 Chiếc Mỹ 2003
Máy vi tính 16 Bộ Đức 2003
Máy fax 2 Cái Nhật 2002
Máy photocopy 3 Cái Việt Nam 2001
Điện thoại 15 Cái Việt Nam 2000
( Nguồn: Phòng kế toán )

Theo bảng số liệu 2.1:
Đa phần các máy móc này đều nhập từ thị trường các nước phát triển nên chất
lượng của máy được đảm bảo. Tuy nhiên, với một công ty vừa kinh doanh xuất nhập
khẩu, vừa kinh doanh thương mại theo hình thức siêu thị như trên thì cơ sở vật chất
còn tương đối ít, điều đó làm ảnh hương ít nhiều đến công việc kinh doanh của chi
nhánh.
Đối với các phòng ban, công ty trang bị đủ một số máy móc thiết bị cần thiết để
phục vụ trong công việc.
2.2.2. NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu để tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp.Yếu tố lao động là lực lượng quyết định trực tiếp đến nguồn cung cấp năng lực
và khả năng sản xuất kinh doanh của một công ty .
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng lao động
(ĐVT: đơn vị Người; %)
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số lượng

Tỉ trọng

Số lượng

Tỉ trọng

Mức độ
Tốc độ
%
Tổng số lao động 71 100 95 100 24 1,39
1. Phân theo giới tính
- Nam 39 54,93 55 57,9 16 4,41

- Nữ 32 45,07 40 42,1 8 1,25
2. Phân theo trình độ
- Đại học, cao đẳng 30 42,25 58 61,05 28 1,93
- Trung cấp 15 21,13 17 17,89 2 1,13
- LĐ phổ thông 26 36,62 20 21,05 -6 -23,7
(Nguồn: Phòng kế toán )
Da vo s liu ti Bng 2.2 ta thy:
i ng lao ng ca cụng ty khụng ngng tng lờn qua cỏc nm v s lng v
cht lng. Trỡnh i hc cao ng qua cỏc nm u tng, vi tc tng nm 2008
so vi nm 2007 t ti 93,33%, iu ny chng t cụng ty rt quan n bi dng
o to nõng cao trỡnh chuyờn mụn, v chỳ trng tuyn chn nhng ngi cú trỡnh,
c o to bi bn. Do c tớnh kinh doanh ch yu l giao nhn vn chuyn hng
hoỏ, cho nờn s lao ng nam chim nhiu hn n.Nm 2008 tng so vi nm 2007 l
24 ngi, vi tc tng 1,93%.Tuy nhiờn õy l t l tng thp vỡ cụng ty ó i vo
hot ng n nh. Ngoi ra, Cụng ty cũn s dng i ng lao ng theo hp ng
ngn hn nhm phc v nhng cụng vic cú tớnh cht mựa v nh: bc vỏc, phc v
xp d hng hoỏ giao nhn XNK.
cú th nõng cao hiu qu hot ng trong doanh nghip thỡ phi m bo cú
c mt i ng lao ng cú trỡnh tay ngh cao. Do ú cụng ty luụn tỡm hng
khc phc bng cỏch o to v bi dng cho cỏn b qun lớ, tng cng nng lc, k
nng, chuyờn mụn nghip v cho CBCNV, tọứ chổùc caùc cuọỹc thi tay nghóử cho
cọng nhỏn.
cụng ty hin nay cú hai hỡnh thc o to:
o to ti ch:
Do cụng ty thng liờn h vi cỏc trung tõm dy ngh m lp o to ti cụng
ty, thng o to cho nhõn viờn hc vic. Cụng ty gi õy l o to ban u, quỏ
trỡnh o to ny thng kộo di 2-3 thỏng. Sau ú cụng ty s tin hnh thi tuyn
chn nhng ai cú tay ngh vng vng vo lm nhõn viờn chớnh thc. Ngoi ra, trong
o to ti ch cũn cú o to nõng cao cho cỏc trng ngnh hng, t trng nhm
nõng cao trỡnh chuyờn mụn cho i ng nhõn viờn.

 Đào tạo bên ngoài:
Công ty thường gửi các CBCNV của mình đi học ở các trung tâm dạy nghề bên
ngoài. Thường thì các công ty hay cử nhân viên của mình đi học các lớp nâng cao
nghiệp vụ do Công ty Intimex tổ chức. Mục đích kiểu đào tạo này là nâng cao nghiệp
vụ, trình độ của cán bộ, thủ trưởng đơn vị…
Sơ đồ 2.2: Hoạt động đào tạo của công ty như sau:


















Đào tạo bên ngoài
Gửi đi đào tạo tại
trường, trung tâm
Lập danh sách
Đưa đi đào tạo
Lập danh sách

Đưa đi đào tạo
Đào tạo tại chỗ
Nhu cầu đào tạo
được xét tuyển
Lập kế hoạch đào tạo
Chuẩn bị đào tạo
Đào tạo
t
ập trung

Đào tạo
nội bộ
Đào tạo
liên kết
2.2.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của Công ty
(ĐVT: Triệu đồng; %)
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
CHỈ TIÊU
Số tiền Tỉ trọng

Số tiền Tỉ trọng

Mức độ

Tốc độ

A.T
ÀI SẢN


I. TSLĐ & ĐTNH 48.812 81,72 55.783 81,74 6.971

14,28
1) Tiền mặt 6.385 10,69 9.156 13,42 2.771

43,39
2) Đầu tư TC ngắn hạn 0 0 0 0 0 0
3) Khoản phải thu 23.315 39,03 29.035 42,54 5.720

24,53
4) Hàng tồn kho 17.955 30,06 16.107 23,60 -1.848

-10,29
5) TSLĐ khác 1.157 1,94 1.485 2,18 328 28,35
II. TSCĐ & ĐTDH 10.921 18,28 12.464 18,26 1.543

14,13
1) TSCĐ 8.477 14,19 9.174 13,44 697 8,22
2) ĐTTC dài hạn 0 0 0 0 0 0
3) Chi phí XDCB dở dang 987 1,65 1.308 1,92 321 32,52
4) Ký quỹ ký cược dài hạn 1.457 2,41 1.982 2,90 525 36,03
TỔNG TÀI SẢN 59.733 100 68.247 100 8.514

14,25
B.NGUỒN VỐN

I. NỢ PHẢI TRẢ 43.045 72,06 48.993 71,79 5.948

13,82
1) Nợ ngắn hạn 22.536 37,73 26.796 39,26 4.268


18,90
2) Nợ DH đến hạn trả 0 0 0 0 0 0
3) Phải trả người bán 16.918 28,32 17.831 26,13 913 5,39
4) Người mua trả trước 2.678 4,48 3.068 4,50 390 14,56
5) Thuế & các khoản phải nộp 913 1,53 1.298 1,90 385 42,17
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU 16.688 27,94 19.254 28,21 2.566

15,38
TỔNG NGUỒN VỐN 59.733 100 68.247 100 8.514

14,25
(Nguồn: Phòng kế toán )
Qua số liệu phân tích tại Bảng 2.3 ta thấy:
 Về tài sản:
+ Tài sản lưu động:
Nguyên nhân của hoạt động này là do tình trạng của công ty tập trung chủ yếu vào
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, ít tham gia vào hoạt động sản xuất.Qua bảng trên
ta thấy lượng tiền mặt, khoản phải thu của Công ty tăng lên đáng kể, nhất lµ khoản
phải thu kh¸ch hµng. Cã thÓ do c¸c thương vụ kinh doanh kÐo dµi chưa đến kỳ thanh
toán nên Công ty cha thu ®îc tõ kh¸ch hµng. Tuy nhiên tình trạng này làm cho hoạt
động kinh doanh chưa thực sự an toàn, công ty phải chú ý thu nợ để tránh tình trạng
chiếm dụng vốn của khách hàng.
+ Tài sản cố định:
TSCĐ của Công ty chủ yếu nằm ở cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, nhà cửa, c¸c
phương tiện phục vụ kinh doanh
 Về nguồn vốn:
Trong 100% vốn hoạt động của công ty thì có khoản 20-30%là vốn đối ứng tự có
của công ty còn 70-80% là vốn vay,công ty vay vốn kinh doanh tại nhưng ngân hàng
như Vietcombank,Eximbank,ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn ,ACB và một số đơn vị khác.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 13,82%, trong đó
nợ ngắn hạn là chủ yếu. Các khoản nợ của công ty tương đối lớn, đó là một trở ngại
lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đó là so đặc điểm kinh doanh các sản
phẩm của công ty, phần nợ này tập trung vào các khoản phải thu của khách hàng và
hàng tồn kho.
Ngoài ra ta phân tích thêm một số chỉ tiêu sau sẽ thấy rõ hơn về tình hình tài chính
của công ty:
Bảng 2.4 Bảng các chỉ tiêu tài chính
(ĐVT: %)
Công thức Năm 2007

Năm 2008
Tỷ trọng tài sản cố định
Giá trị TSCĐ
Tổng tài sản
14,19 13,44
Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng
Khoản phải thu KH
Tổng tài sản
39,03 42,54
Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
30,06 23,60
Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tổng tài sản
72,06 71,79
Tỷ suất tự tài trợ

Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản
27,94 28,21
Dựa vào bảng phân tích 2.4 nêu trên:
a) Phân tích cấu trúc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc
trưng trong cơ cấu tài sản của công ty:
- Tỷ trọng tài sản cố định: thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản,
phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của công ty. Do công ty kinh doanh thương
mại nên tỷ trọng này thường chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản.Từ năm 2007 đến
năm 2008, tỷ trọng này không có sự biến động nhiều, tuy có giảm nhưng không đáng
kể.
- Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng: phản ánh mức độ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản và có xuất khẩu hướng tăng, năm 2008 so với 2007 tăng
3,51%, xuất phát từ những nguyên nhân sau: theo đặc thù kinh doanh tại công ty thì
vừa có hình thức bán buôn, vừa có hình thức bán lẻ; năm 2007 thì hình thức bán buôn

×