BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO MAI NHẤT
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO MAI NHẤT
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích trong luận văn này ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
ðào Mai Nhất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành, tôi ñã ñược PGS TS Vũ Thị Bình hướng dẫn tận tình,
ñược các thày cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch, khoa Tài nguyên & Môi
trường tận tình giúp ñỡ. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới cô Vũ Thị Bình và toàn thể các thày cô giáo trong
Bộ môn Quy hoạch, khoa Tài nguyên&Môi trường
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Lục Ngạn, Chi Cục Thống kê huyện Lục Ngạn, phòng
Tài chính - Kế hoạch, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục
Ngạn, Trung tâm khí tượng thuỷ văn Bắc Giang,
ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời tới gia ñình, bạn vè và những người thân ñã giúp
ñỡ ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình và quý báu ñó.
Bắc Giang, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
ðào Mai Nhất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 3
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam 4
2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 5
2.2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững 9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
2.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15
2.3.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 15
2.4. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 18
2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới 18
2.4.2. Những nghiên cứu trong nước 20
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lục Ngạn, Bắc Giang 23
3.2.2.Tình hình sử dụng ñất tại huyện Lục Ngạn 24
3.2.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 24
3.2.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn. 25
3.2.5. ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu 25
3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu thứ cấp 25
3.3.2. Chọn ñiểm nghiên cứu 25
3.3.3. Phương pháp ñiều tra phỏng vấn nông hộ 26
3.3.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 27
3.3.5.Phương pháp tính toán hiệu quả sử dụng ñất 27
3.3.6. Các phương pháp khác 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1. ðiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. 29
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 29
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 32
4.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 36
4.2.1. Dân số, lao ñộng và việc làm 36
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Lục Ngạn 38
4.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội: 41
4.2.4. ðánh giá tình hình ñầu tư phát triển 43
4.2.5 Giáo dục và ñào tạo: 44
4.2.6 Về y tế 45
4.2.7 Văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
4.2.8 ðánh giá chung về những lợi thế và hạn chế của Lục Ngạn 47
4.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 50
4.3.1. Các loại hình sử dụng ñất trong nhóm ñất sản xuất nông nghiệp 50
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính trong huyện. 51
4.3.3.Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất 54
4.3.4. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 55
4.3.5. Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất nông nghiệp 57
4.3.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 61
4.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nhiệp ở huyện Lục Ngạn 63
4.4.1. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn 63
4.4.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp từ 5 ñến 10 năm tới 64
4.4.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 66
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Quy mô,cơ cấu dân số và lực lượng lao ñộng huyện Lục Ngạn năm
2012 37
Biểu 4.2: Biểu thống kê các loại ñất huyện Lục Ngạn ñến 01/01/2012 40
Biểu 4.3: Tình hình tăng trưởng kinh tế từ năm 2010 - 2012 41
Bảng 4.4: Cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn giai ñoạn 2010 – 2012 43
Bảng 4.5: Tình hình vốn ñầu tư trên ñịa bàn qua các năm 44
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn 50
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của vùng 1: 52
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của vùng 2: 53
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 1 54
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 2 55
Bảng 4.11. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân của tiểu
vùng 1: 58
Bảng 4.12. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân của tiểu
vùng 2: 59
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho các cây trồng huyện
Lục Ngạn 60
Bảng 4.14. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
ñến năm 2020 của huyện Lục Ngạn 65
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
USD ðô la Mỹ
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
CPTG Chi phí trung gian
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
SDð Sử dụng ñất
Ha Héc ta
Tr. ðồng Triệu ñồng
ñ ðồng
KHKT Khoa học kỹ thuật
NXB Nhà xuất bản
KT-XH Kinh tế - xã hội
NN-PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND Uỷ ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
PNN Phi nông nghiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá ñối với mỗi quốc gia, là nhân tố cơ
bản, là ñiều kiện tiên quyết ñể con người và các sinh vật khác có thể tồn tại và
phát triển. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì ñất ñai luôn ñóng
một vai trò ñặc biệt quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội. Trong sản xuất
nông nghiệp, ñất ñai là một tư liệu sản xuất không thể thay thế ñể sản xuất ra
mọi sản phẩm cây trồng và vật nuôi và khả năng phát triển của nông nghiệp ở
mọi quốc gia trên thế giới luôn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng ñất ñai.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc biệt, là hoạt ñộng có từ xa xưa
của loài người; hầu hết các nước trên thế giới ñều xây dựng một nền kinh tế từ
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, trên cơ sở ñó
ñể phát triển các ngành khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất
ñai hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông
nghiệp phát triển bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp ñất chật, người ñông .Vì vậy phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn về
kinh tế ñang là mục tiêu của cả nước nói chung.
Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang,
có diện tích tự nhiên là 101850,41 ha; bao gồm 30 ñơn vị hành chính cấp xã.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện ñã ñạt ñược những kết
quả ñáng khích lệ, ñặc biệt là sản xuất cây ăn quả. Tuy nhiên việc chuyển ñổi
cơ cấu sản xuất giữa các vùng, các xã không ñồng ñều, sản xuất còn manh
mún, hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích còn thấp, chưa tạo ñược vùng
thâm canh tập trung, sản phẩm nông nghiệp hàng hoá chưa nhiều, chưa tạo ñà
cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển, hiệu quả ñồng vốn ñầu tư còn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
thấp. Bên cạnh ñó những nghiên cứu về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp trên quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hay theo hướng sản xuất nông
nghiệp hàng hoá còn chưa nhiều. Từ những vấn ñề khoa học và thực tiễn
sản xuất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp ñang diễn ra ở huyện Lục
Ngạn như ñã trình bày ở trên. ðể góp phần thực hiện thành công các mục
tiêu phát triển nông nghiệp của huyện lâu dài hơn, tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: "ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang".
1.2 Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục ñích
- ðiều tra, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở ñó lựa chọn một số loại hình sử
dụng ñất phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mỗi vùng sản xuất nông nghiệp.
- ðề xuất một số giải pháp sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hướng hiệu quả, bền vững.
1.2.2 Yêu cầu
- Thu thập các số liệu về hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp theo 2
vùng (vùng thấp và vùng cao) của huyện Lục Ngạn từ năm 2010 - 2012.
- ðánh giá ñúng thực trạng tình hình sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
ñó ñể ñề xuất một số giải pháp tối ưu cho từng vùng của huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là
cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh
thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do
ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể
và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa
ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất Người ta ước tính
có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất
cẩn của con người gây ra .Theo P.Buringh ( năm 1979) toàn bộ ñất có khả
năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất
liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác .
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Châu Á là nơi
có diện tích ñất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng châu Á
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
lại có tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt
khác, Châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia
dân số ñông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Inñônêxia; châu Á, cũng
là nơi ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ
nước trời nói chung là khá lớn, khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu
ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt
ñới ẩm của ðông Nam Á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng
40-60 triệu ha trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do
bị khai thác khốc liệt nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành
cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995
cho ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện
tích ñất canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên
ñầu người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN.
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp…. Theo kết quả kiểm ñất ñai năm 2010, Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 33121200 ha, trong ñó ñất nông nghiệp là 26100106 ha,
dân số trên 89 triệu người .Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm
thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề
cấp bách luôn ñược các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
thấy, trong những năm qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá
diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện
tích ñất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến ñộng. Theo kết quả kiểm kê
ñất ñai năm 2010 ñất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,43%
tổng diện tích ñất tự nhiên và diện tích ñất chưa sử dụng chiếm 15,30%. ðây
là tỷ lệ cho thấy, cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn ñể có thể khai thác
ñược diện tích ñất nói trên phục vụ cho các mục ñích khác nhau. So với một
số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là
một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích ñất canh
tác trên ñầu người nông dân rất thấp là một trở ngại lớn. ðể phát triển một
nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội và
có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai, cần triệt ñể tiết
kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông
nghiệp hiệu quả, bền vững.
2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1.1. Bản chất của hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thể hiện trên hai vấn
ñề cơ bản là:
- Việc ñáp ứng nhu cầu của con người trong ñời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học
kinh tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức
tạp mà nhiều vấn ñề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải ñáp hết. Bản chất
của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là
ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
ðây còn là vấn ñề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày
nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế
mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với
mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta ñang sống trong một thế giới phát triển nên con
người ngày càng nhận thức ñược các quy luật tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi
trường. Trong ñiều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt
ñộng sản xuất của con người không chỉ quan tâm ñến vấn ñề kinh tế - xã hội
mà vấn ñề môi trường ngày càng trở nên quan trọng, toàn cầu cấp bách, ñòi
hỏi phải ñược quan tâm ñúng mức của mỗi quốc gia
Quan niệm về hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
ñược môi trường.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt ñược về mặt kinh
tế mà ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế - xã hội
của con người . Những kết quả ñó là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng ñất ñai.
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn
cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại: hiệu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học ðức (Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội .
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các
hiệu quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục
tiêu chủ yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có các ñiều kiện vật chất
ñể ñảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng
sản xuất. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét
cả về phần so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai ñại lư
ợng ñó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là với một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội .
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra . Ở ñây, hiệu quả xã hội
phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người như vấn ñề công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư,
công bằng xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Trong
giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp là nội dung ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm .
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, ngày nay ñang
ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả. ðiều này
có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý ñược coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại
hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña
dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác ñộng vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian.
Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc ñộ nào thì việc ñánh giá hiệu quả cũng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của
toàn bộ nền kinh tế. Ở ñó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời
nhau. Có như vậy mới ñảm bảo cho việc ñánh giá hiệu quả ñược ñầy ñủ,
chính xác và toàn diện.
2.2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững
2.2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn
ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt
ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến
của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) , việc sử dụng ñất bền vững cũng
dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì
các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian
và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người và sinh vật.
2.2.2.2. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững:
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản
lý ñất bền vững” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh
tế xã hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và
nước - Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) .Năm nguyên tắc trên ñược coi
là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược,
nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với các mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt
một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế: Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược
thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một
hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng .
* Bền vững về xã hội:
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ
lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ .
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
* Bền vững về môi trường:
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn
thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm
thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp
cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái .
Tóm lại: khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài
nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất .
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác
ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều
kiện môi trường và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo . Lựa chọn các
tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố ñầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề
ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng ñặt ra các yêu cầu mới ñối với việc sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy
trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế . Như vậy,
nhóm các yếu tố kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai
thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường . ðó là cơ
sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ,
hợp lý. ðồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập
trung hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá dựa trên thế mạnh của từng vùng.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc tổ chức
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp . Vì thế, phát huy thế
mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất là rất
cần thiết. Muốn vậy cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác
trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
2.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành của thị trường ñất nông nghiệp,
thị trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) , 3 yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ
số quay vòng ñất, thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
ñầu tư, chính sách hỗ trợ )
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Theo Douglas C.North, sự thay ñổi công nghệ và sự thay ñổi hợp lý các
thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội .
2.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có từ 6 – 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích sử dụng, ñó
là nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử
dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi
sống xã hội .
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, ñất ñai có những tính chất ñặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là
ñất có ñộ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng ñúng.
Nhận thức ñúng ñắn các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
trường sinh thái. Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử
dụng của con người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố
ñầu vào khác trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất
lớn vào những lợi thế của quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể .
2.3.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi ñó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những
mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất.
Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp
lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ
ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó,