Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

tìm hiểu hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phan đình phùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 73 trang )

Trang 1



Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Thuật ngữ ngân hàng có từ rất lâu, trước khi nền sản xuất hàng hoá ra đời.
Tuy nhiên, ngay từ đầu nó không mang cái tên Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu của
cuộc sống và công việc buôn bán mà các thương gia đã lập ra những nơi để đổi tiền,
nhận tiền gửi và thu phí của người gửi, họ giúp chi trả và thanh toán hộ người gửi
và ba nghiệp vụ đầu tiên hình thành, đó là: đổi tiền, nhận tiền gửi và thanh toán hộ.
Lúc đầu người gửi tiền phải trả một khoản tiền phí cho các thương nhân này,nhưng
về sau do áp lực cạnh tranh và do các khoản tiền gửi này sinh lợi nên các thương
nhân này đã trả phí cho người gửi để tăng khả năng huy động. Qua một thời gian
các thương gia này thấy rằng: luôn có một lượng tiền mặt ổn định đọng trong két
họ. Trong khi đó một số thương gia buôn bán lại có nhu cầu vay. Vì vậy họ cho vay
để kiếm thêm lợi nhuận, đây chính là mầm mống xuất hiện những nghiệp vụ nền
tảng của Ngân hàng thương mại(NHTM).
Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng
trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và
các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Theo đạo luật ngân hàng Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 thì NHTM là
“ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan
đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm…cho vay và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”.


Trang 2



Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể
cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
− Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế .
− Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, ngành ngân hàng
đã có những phát triển vượt bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành
ngân hàng ngày càng hiện đại về công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng,
tham gia rộng rãi vào thị trường tiền tệ trong khu vực và quốc tế.
1.1.2 Chức năng của NHTM.
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của

khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
Trang 3



chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.1.2.4 Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có
những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với doanh nghiệp.

Với những điều kiện đó, ngân hàng có thể làm tư vấn về tài chính và đầu tư cho các
doanh nghiệp, làm đại lí phát hành cổ phiếu, trái phiếu bảo đảm đạt hiệu quả cao và
tiết kiệm chi phí. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lí chứng
khoán cho khách hàng, làm dịch vụ thu lãi chứng khoán, chuyển lãi đó vào tài
Trang 4



khoản cho khách hàng, hoặc có khi NHTM còn thực hiện việc mua, bán các chứng
khoán cho khách hàng, thu hồi vốn chứng khoán khi đến hạn,…và còn nhiều dịch
vụ khác nữa tùy thuộc vào hoạt động và quy mô của mỗi ngân hàng.
1.1.2.5 Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế.
Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiện nay, việc thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động ngoại thương là điều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất
trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết làm
ăn với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều này có thể làm giảm bớt chi phí, giúp
các doanh nghiệp trong nước nắm bắt kịp thời các thành tựu kinh tế kỹ thuật cũng
như góp phần làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh.
1.2 Tín dụng ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm:
Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng.
Hình thức đầu tiên, sơ khai nhất đó là tín dụng nặng lãi, phát triển và phổ
biến ở thời kì chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Với đặc điểm lãi suất rất cao,
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong trường hợp khẩn cấp là chính.
Tín dụng tư bản chủ nghĩa ra đời và phát triển từng bước đáp ứng nhu
cầu về vốn cho các nhà tư bản, chủ thể kinh tế, nhà nước,… với mức lãi suất thấp
hơn. Tín dụng tư bản rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức , bao gồm: Tín

dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước,… trong đó tín dụng ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có
nghĩa là vay mượn.
Trang 5



Khái niệm : Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian
nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Các yếu tố cấu thành tín dụng:
 Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không thay đổi quyền sở hữu vốn.
 Quá trình chuyển giao vốn có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa
trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
 Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ 3 đặc trưng trên nếu thiếu
một trong ba đặc trưng trên thì sẽ không cấu thành quan hệ tín dụng.
Có nhiều hình thức tín dụng nhưng trong phạm vi đề tài chỉ đề cập tới tín
dụng ngân hàng. Vậy tín dụng ngân hàng được hiểu như thế nào?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các chủ thể trong nền kinh tế( các doanh nghiệp, các cá nhân…). Là
việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra
đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân hàng mang tính chuyên
nghiệp với nhiều hoạt động đa dạng và phong phú.

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn, còn người đi vay thì tin tưởng vào khả
năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Trang 6



Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là
trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng
đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi
tín dụng phụ thuộc không những vào bản than khách hàng, mà còn phụ thuộc vào
môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động giá
cả, lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên tai,…
Cuối cùng, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lí chặt chẽ như: hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay,… trong đó bên vay phải cam kết hoàn trả vô
điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng:
1.2.3.1 Căn cứ vào yếu tố thời gian:
 Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm, phục vụ cho tiêu dùng và bổ
sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.
 Tín dụng trung hạn: Có thời hạn trên 1 năm tới 5 năm.
 Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
1.2.3.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh:
 Tín dụng vốn lưu động: Được thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung

vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế, thời gian ngắn hạn.
 Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn hình thành
nên tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công
trình mới,… thời gian tín dụng là trung và dài hạn.
1.2.3.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm tín dụng:
 Tín dụng không có bảo đảm trực tiếp.
Trang 7



 Tín dụng có bảo đảm trực tiếp.
1.2.3.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
 Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng này được cấp
cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất
và lưu thông hàng hóa.
 Tín dụng tiêu dùng: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân.
1.2.4 Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
 Đáp ứng được nhu cầu vốn cấp thiết của các cá nhân, tổ chức.
Thừa thiếu vốn tạm thời là hiện tượng thường xuyên xảy ra ở các doanh
nghiệp, cá nhân, do đó việc phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa nhu cầu
về vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, bởi một
phần quỹ tín dụng được sử dụng vào việc cho vay các dự án đầu tư, trong khi
đó nguồn hình thành quỹ tín dụng lại chính từ tiết kiệm mà ra. Trong nền sản
xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động
và vốn cố định của các tổ chức, cá nhân, vì vậy tín dụng thúc đẩy quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động.
 Thúc đẩy phát triển kinh tế.

Nhờ hoạt động tín dụng mà vốn được phân phối tới tay người có nhu cầu, tạo
sự tuần hoàn trong nền kinh tế, giúp hàng hóa lưu thông đồng thời đáp ứng
nhu cầu mua sắm của dân cư. Do đó đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất và tiêu
dùng xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Phục vụ nhiều đối tượng tham gia.
Tất cả các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện, khả năng trả nợ, có nhu cầu đều
có thể tham gia hoạt động tín dụng.
Trang 8



 Phục vụ nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực cả sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.
 Tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đến tình hình lưu
thông tiền tệ của đất nước.
 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, sự phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
thị trường thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói
chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để
công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.3 Rủi ro tín dụng:
1.3.1 Khái niệm:
Theo định nghĩa định tính về rủi ro thì rủi ro là sự không chắc chắn hay một
tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi
ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra
mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và
không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là

rủi ro. Còn theo định nghĩa để có thể đo lường được rủi ro thì rủi ro được định nghĩa
như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kì vọng.
Trong lĩnh vực tài chính , rủi ro là một khái niệm đánh giá mức độ biến động
hay bất ổn của một giao dịch hay danh mục đầu tư. Có nhiều loại rủi ro như: rủi ro
tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh toán, rủi ro
kinh doanh, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập tới rủi ro tín dụng, loại
rủi ro không thể tránh khỏi của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh
trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của các khoản
Trang 9



cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn ở nhiều hoạt động mang tính chất
tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại,
cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.
1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng :
1.3.2.1 Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro:
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Được phân làm hai loại gồm: Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến
quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và phương án vay vốn để quyết định tài trợ
của ngân hàng; Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lí các khoản
vay và hoạt động cho vay.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng. Bao gồm: Rủi ro nội tại
xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn lĩnh vực
kinh tế; Và rủi ro tập trung do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định hay cùng

loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3.2.2 Căn cứ theo tính chất tác động:
Rủi ro khách quan: Xảy ra do những nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người đi vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm
thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
Rủi ro chủ quan: Thuộc chủ quan từ phía người vay vốn và người cho vay,
cố ý làm thất thoát vốn và những lí do chủ quan khác.
1.3.3 Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng :
Các dấu hiệu tài chính như: Các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy
yếu, các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy yếu, cơ cấu vốn không hợp
lí.
Trang 10



Các dấu hiệu phi tài chính như: Giảm sút mạnh số dư tiền gửi, công nợ gia
tăng, mức độ vay thường xuyên, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến, chấp
nhận nguồn tài trợ lãi suất cao, chậm thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng. Và nhiều
dấu hiệu khác như: hệ thống nhân sự có sự thay đổi, có nhiều bất đồng trong hệ
thống điều hành, thuyên chuyển nhân viên thường xuyên, tranh chấp trong quản lí.
Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, có biểu hiện cắt giảm chi phí, mất các
khách hàng lớn, chuẩn bị số liệu không đầy đủ, trì hoãn nộp báo cáo, kết quả kinh
doanh thua lỗ, cố tình làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng các tài sản vô hình,… có
sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh, hàng tồn kho tăng do không bán được, lỗi thời,
kém chất lượng,…
1.3.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều hiện để rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa
chọn khách hàng thiếu kĩ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với khoản

vay giảm xuống, đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ các quy trình tín dụng bị
lỏng lẻo.
Trình độ cán bộ hạn chế nhất là CBTD, người trực tiếp nhận hồ sơ, phân
tích, thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn. Vì vậy nếu trình độ CBTD
không cao, thẩm định không tốt, có thể quyết định cho vay những khách hàng thiếu
khả năng vay vốn hoặc có ý định lừa đảo.
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ cũng là nguyên nhân khiến NHTM gặp rủi ro
tín dụng. Việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố cũng là vấn đề nổi cộm trong quy
chế tín dụng hiện nay.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài. Hơn nữa nhiều NHTM quá chú
trọng đến lợi nhuận nên chấp nhận rủi ro cao bất chấp những khoản vay không lành
mạnh, thiếu an toàn.
Trang 11



Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố gây rủi ro tín dụng khác nữa như là chất
lượng xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức, quản lí đội ngũ cán bộ, trình độ
khoa học công nghệ của ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh
còn ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này không nắm bắt được thông tin kịp
thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả
năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng tìm cách lừa đảo để được
vay vốn. Họ lập phương án kinh doanh giả, giấy tờ giả để thế chấp, cầm cố hoặc đi
vay nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.
Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán

gốc và lãi đúng hạn là rất khó xảy ra.
Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến thiếu thanh khoản. Chủ doanh nghiệp,
công ty vay vốn tham ô, lừa đảo, thiếu năng lực quản lí…
Nguyên nhân khác:
Do môi trường pháp lí chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thay đổi theo hướng
bất lợi cho doanh nghiệp cũng khiến các khoản vay ngân hàng gặp khó khăn.
Do các biến động về kinh tế như suy thoái kinh tế, giá nguyên liệu tăng, biến
động tỷ giá, lãi suất cũng gia tăng sự ảnh hưởng bất lợi cho doanh nghiệp cũng như
ngân hàng.
Một số tác động của môi trường tự nhiên như bão lụt, thiên tai,… tác động
tiêu cực tới phương án kinh doanh của doanh nghiệp đi vay làm cho họ khó có khả
năng tài chính để hoàn trả nợ gốc, lãi ngân hàng đúng hạn.
Trang 12



Tóm lại, các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên
nhân khách quan, có những nguyên nhân chủ quan tham gia trong quan hệ tín dụng.
Nguyên nhân khách quan thì ngân hàng không thể nào tác động làm thay đổi vì thế
ngân hàng nên có biện pháp kiểm soát những nguyên nhân chủ quan.
1.3.5 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng:
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển nền kinh tế
hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán… phục vụ cho
mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Cũng chính vì thế hoạt động ngân hàng chứa đựng
nhiều rủi ro mà chúng ta khó lường trước được, rủi ro tín dụng là rủi ro chủ yếu và
cần có sự quan tâm hạn chế vì những tác động của nó.
Tác động tới nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh
của ngân hàng liên quan tới rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các
tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính khác,… Vì vậy,

kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất kinh doanh của
các cá nhân và doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh
tế không tốt thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro
xảy ra dẫn đến tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Làm ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế xã
hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn
đối với ngân hàng mà còn là vấn đề cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn
định và phát triển của toàn xã hội.
Đối với ngân hàng: Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Những khoản
tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng thiệt hại về mặt tài chính khi không thu được
vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong trường hợp ngân hàng
thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào
những dự án khả thi có khả năng mang lại lợi nhuận.
Trang 13



Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Nó khiến cho
việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị
thất thoát hay chậm thu hồi trong khi ngân hàng phải đều đặn trả lãi huy động vốn
đúng kì hạn.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, dẫn đến họ sẽ không
còn muốn gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí có thể rút lại những khoản tiền đã gửi.
Điều đó gây ra cho ngân hàng những khó khăn trong huy động vốn làm giảm quy
mô hoạt động của ngân hàng. Sẽ kéo theo những tác động dây chuyền như mất lòng
tin của các ngân hàng khác trong hệ thống, của ngân hàng nước ngoài làm đại lí khi
thanh toán quốc tế.
Rủi ro tín dụng dẫn đến nguy cơ phá sản số một của ngân hàng. Khi lòng tin

khách hàng giảm sút nghiêm trọng có thể dẫn tới hậu quả khách hàng ồ ạt tới rút
tiền gửi, lúc này ngân hàng sẽ thật sự lâm vào cảnh khó khăn rồi phá sản. Ảnh
hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng, tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Bài hoc kinh
nghiệm của khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2007 - 2008 là một bài học thực tế nhất
khi xuất phát từ khủng hoảng tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng:
1.4.1 Một số khái niệm:
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời
trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.
Dự phòng rủi ro tín dụng: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động. Dự
phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Trang 14



Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập cho những tổn thất chưa xác
định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã
quá hạn. Là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi được đúng
hạn, do những nguyên nhân khác nhau gây ra. Nợ quá hạn sẽ làm tăng thêm các
khoản chi phí cho việc đi đòi nợ, làm tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh nên có
ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ quá hạn cũng sẽ làm
mất cân bằng các cân đối tài sản chính và ảnh hưởng xấu đến tính chủ động trong kế
hoạch nguồn vốn của Ngân hàng.
Nợ xấu: Là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 dựa vào kết quả phân loại nợ.

 Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, “Nợ xấu” là các khoản
nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6 của quyết định này.
Điều 6:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Trang 15



 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Trang 16



 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
2. Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ
có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
 Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong

thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03)
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn;
 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục;
 Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại
lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
 Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài
hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy
đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại
thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
Trang 17



 Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ
cấu lại còn lại.
3. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong
các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được
phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở
lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định
tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín
dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao

nhất đó.
b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và
phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp
vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác
tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không
cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân
loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần
dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín
dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân
loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
c) Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại
vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn
theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
 Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng;
 Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
Trang 18



 Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
 Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
1.4.2 Một số chỉ tiêu:
1.4.2.1 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu:

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn(%) = [ Nợ quá hạn / Dư nợ ] x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa được thu
hồi. Nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, ngược lại, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ nợ xấu(%) = [Nợ xấu / Dư nợ ] x 100%
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: thể hiện được chất lượng khoản vay, tỷ lệ này
càng thấp thì chất lượng tín dụng càng tốt. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn
khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa
mà là nguy cơ mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cần chú ý:
Tỷ lệ nợ quá hạn cần chú ý(%) = [ Nợ cần chú ý / Dư nợ ] x 100%
.
Công thức này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ quá hạn dưới 90
ngày. Tuy vậy, công thức trên chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng, bởi có
những khoản vay do nguyên nhân khách quan nào đó mà doanh nghiệp không trả
nợ đúng hạn nhưng doanh nghiệp có thể trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó.
Trang 19



Tỷ lệ nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn:
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn(%)=[ Nợ dưới tiêu chuẩn / Dư nợ ] x 100%
Nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng không những gánh chịu rủi ro cao, chất
lượng tín dụng kém, mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc
đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều có thể xảy ra.
Tỷ lệ nợ quá hạn có vấn đề:
Tỷ lệ nợ quá hạn có vấn đề(%) = [ Nợ có vấn đề / Dư nợ ] x 100%.

Nếu là nợ quá hạn có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng
của khoản vay kém chất lượng, nếu ngân hàng không có biện pháp hợp lệ để xử lí
khoản nợ này thì có thể gánh chịu tổn thất có thể xảy ra.
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi(%) =[ Nợ quá hạn khó đòi / Dư nợ ] x 100%.
Đây là khoản nợ có khả năng mất vốn, quá hạn trên 360 ngày. Nếu ngân
hàng quản lý không tốt thì xem như ngân hàng sẽ mất một khoản tiền. Đòi hỏi ngân
hàng phải có biện pháp để hạn chế loại nợ này, tỷ lệ nợ nhóm này càng thấp càng
tốt. Và ngược lại nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng ngân hàng gặp phải là rất lớn.
Bên cạnh việc cần có biện pháp giám sát để giảm thấp nhất tỷ lệ nợ này ngân hàng
còn có biện pháp về dự phòng. Theo như quy định thì nợ nhóm này có mức trích lập
dự phòng là 100% giá trị của khoản vay.
1.4.2.2 Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng:
Xét cho cùng, ngoài các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu thì chất lượng
tín dụng phải được phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng:
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng(%) =[ Lãi từ tín dụng / Tổng lợi nhuận ] x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết, cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu
đồng từ hoạt động tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại
Trang 20



chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an
toàn cho vay vốn.
1.4.2.3 Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro(%) =[ DPRR tín dụng trích lập / Dư nợ ] x 100%.
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng từ 0 đến 100% giá trị của từng khoản cho vay. Như vậy, nếu một ngân hàng có
danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích dự phòng sẽ càng cao.
















Trang 21



Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH PHAN ĐÌNH PHÙNG.

2.1 Giới thiệu chung:
2.1.1 Về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
Năm 1988, ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng( nay là Chính
phủ) trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng( nay là Thủ tướng Chính

phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 07/03/1994 theo Quyết định số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ,
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước,
trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 30/07/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHNN, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lí của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994
xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực
tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặc về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Trang 22



Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND
RURAL DEVELOPMENT.
Tên viết tắt: VBARD.
Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội.
Là một trong những ngân hàng đầu tiên được thành lập, NHNo & PTNT luôn
sát cánh, đồng hành cùng ngành Ngân hàng Việt Nam trong việc thực thi nghiêm
túc, có hiệu quả mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, các

chương trình trọng điểm của Chính phủ, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, khẳng
định sứ mệnh, vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn và nền kinh tế đất
nước.
Nếu như ở giai đoạn đầu mới được thành lập, Agribank phải đối mặt với
không ít khó khăn do cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, tổng tài sản chưa đến
1.500 tỷ đồng, tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, nợ cho vay chủ yếu là thành phần
kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã, đa phần là nợ quá hạn, nợ khê đọng khó
thu hồi… đến nay, qua 23 năm trưởng thành và phát triển, Agribank vươn lên trở
thành Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam cả về nguồn vốn, tài sản,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến 31/12/2010, Agribank có tổng tài
sản trên 524.000 tỷ đồng; tổng nguồn vốn đạt 474.941 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế đạt 414.755 tỷ đồng. Ngân hàng có mạng lưới hoạt động lớn nhất với
trên 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch phủ rộng khắp toàn quốc và 08 công ty
trực thuộc, cùng đội ngũ cán bộ, viên chức gần 40.000 người (chiếm trên 40% cán
bộ, viên chức ngành Ngân hàng cả nước) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, yêu
ngành, yêu nghề.
Trang 23



Ý thức rõ trách nhiệm của Định chế tài chính giữ vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế, Agribank luôn tiên phong đi đầu thực hiện nghiêm túc các chủ trương,
chính sách của Chính phủ và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước trong nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, kiềm chế lạm phát, duy trì tốc
độ tăng trưởng hợp lý, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Toàn hệ
thống Agribank tích cực triển khai Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ về những
giải pháp bảo đảm kinh tế vĩ mô; Tiếp tục cùng hệ thống chính trị hoàn thành tốt sứ
mệnh phục vụ “Tam nông” theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TƯ HNTƯ 7 (khóa
X) của Đảng “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn trong giai đoạn mới. Agribank

khẩn trương tích cực triển khai trên toàn hệ thống Nghị định 41/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ
sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định 67/1999/QĐ-TTg và triển khai Đề án “Mở
rộng đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến 2010 và định hướng
đến 2020”, tạo điều kiện để hàng triệu nông dân, hộ gia đình, hàng ngàn doanh
nghiệp khắp mọi vùng, miền phát triển sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa
học- kỹ thuật, tăng năng suất, cải thiện đời sống.
Là ngân hàng ra đời để phục vụ nông nghiệp, nông thôn và cũng trưởng
thành đi lên từ nông nghiệp, nông thôn, Agribank luôn duy trì nguồn vốn gần
70%/tổng dư nợ đầu tư cho lĩnh vực này. Chỉ riêng 2010, Agribank bổ sung trên
42.000 tỷ đồng đầu tư cho “Tam nông”, tập trung ưu tiên cho thu mua lương thực,
mía đường, cá tra, cá ba sa, thu mua cà phê theo chương trình thu mua tạm trữ của
Chính phủ; bổ sung nguồn vốn 5.000 tỷ đồng giúp người dân miền Trung nhanh
chóng khôi phục sản xuất kinh doanh sau lũ lụt v.v… Trong quá trình hoạt động,
Agribank nghiêm túc thực hiện đồng thuận lãi suất huy động, thực hiện cơ chế lãi
suất cho vay thỏa thuận theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, nhiều lần thực hiện
giảm lãi suất cho vay nhằm góp phần tháo gỡ, chia sẻ khó khăn với khách hàng.
Cùng với việc tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty trong nước, Agribank luôn coi trọng mở rộng, khai thác có hiệu quả
Trang 24



mối quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế như WB, IMF, ADB, EIB, AFD… thông qua
triển khai thành công và hiệu quả nhiều dự án đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Agribank đảm nhiệm vị trí Chủ tịch APRACA nhiệm kỳ 2008-2010, là thành viên
của CICA, ABA; hiện duy trì quan hệ đại lý với 1.040 ngân hàng tại 97 quốc gia và
vùng lãnh thổ; và là đối tác tin cậy của trên 3 vạn doanh nghiệp, gần 10 triệu hộ sản
xuất, hàng ngàn đối tác trong và ngoài nước. Năm 2010, Ngân hàng khai trương Chi
nhánh tại Campuchia.

Với những đóng góp tích cực và có hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn, Agribank đã được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều giải thưởng cao quý: Anh
hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới; Huân chương Độc lập; Huân chương Lao
động; Bằng khen, Cờ Thi đua xuất sắc của Chính phủ… Ngoài ra, Agribank còn
được nhận nhiều giải thưởng khác: UNDP bình chọn là Doanh nghiệp số 1 Việt
Nam (2007); Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín của Giải thưởng Sao Vàng đất
Việt (2008, 2009); Top 5 Ngân hàng giao dịch tiện ích; Top 10 Thương hiệu mạnh
Việt Nam; Doanh nghiệp phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế…
Những thành tích của Agribank đạt được đã góp phần làm dày thêm thành
tích của ngành Ngân hàng Việt Nam hôm nay. Trên nền tảng thành tựu đã đạt được,
Agribank phấn đấu phát triển thành Tập đoàn tài chính hiện đại uy tín hàng đầu tại
Việt Nam hoạt động trên ba trụ cột chính: Ngân hàng - Chứng khoán - Bảo hiểm;
hướng đến những mục tiêu quan trọng mang tính chiến lược trước mắt và lâu dài:
Tiếp tục là Ngân hàng tiên phong, giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông
thôn và nền kinh tế đất nước, đồng hành và gắn bó với nông nghiệp, nông dân, nông
thôn v.v Toàn hệ thống Agribank đồng lòng quyết tâm phát triển bền vững, góp
phần tích cực đưa ngành Ngân hàng Việt Nam phát triển toàn diện viết tiếp truyền
thống 60 năm xây dựng và trưởng thành, đưa nền kinh tế đất nước hội nhập nhanh
với khu vực và thế giới.
Trang 25



2.1.2 Về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phan Đình
Phùng:
2.1.2.1 Sơ lược về NHNo & PTNT Chi nhánh Sài Gòn:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn( NHNo & PTNT) Việt Nam
là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn mạnh ở Việt Nam, có mạng lưới chi

nhánh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ đa dạng, hệ thống ngân hàng tiến triển và rất có
uy tín với khách hàng. NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy rằng cùng với yêu cầu
đổi mới của nền kinh tế thì phải mở rộng hoạt động kinh doanh nên NHNo & PTNT
đã thành lập chi nhánh ở hầu hết các tỉnh thành, quận huyện trên cả nước để phục
vụ cho sự phát triển của từng vùng, từng địa phương. Các Chi nhánh của hệ thống
phải thực hiện tốt công tác chỉ đạo điều hành mạng lưới theo mô hình tổ chức chung
một cách có hiệu quả.
Trên cơ sở nhận thức đó, Sở giao dịch II của NHNo & PTNT Việt Nam đã
được thành lập theo QDD61/NH-QDD9 ngày 01/04/1991 của Thống đốc Ngân
hàng, nhằm mục đích phục vụ cho khu vực phía Nam, đặc biệt là đồng bằng sông
Cửu Long, khu vực có nền nông nghiệp phát triển và lớn nhất cả nước.
Ngày 25/02/2002, để tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới, Sở giao dịch
II được chuyển sang hoạt động dưới hình thức là một chi nhánh cấp I với tên gọi:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sài Gòn theo quyết định
số 41/QĐ-HĐQT-TCCB của Chủ tịch tội đồng quản trị.
Tên tiếng Anh: VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT – SAI GON BRANCH.
Tên viết tắt: VBARD – SG.
Tiêu chí hoạt động: “ Mang phồn thịnh đến với khách hàng”.


×