Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
TSCĐ là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất của nền kế toán quốc dân, đồng
thời TSCĐ cũng là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh và giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình sản xuất.
Với doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết không thể thiếu đợc để tiết kiệm
sức lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của
doanh nghiệp trong phát triển sản xuất
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, giữa các doanh nghiệp luôn có sự
cạnh tranh gay gắt nhằm phát triển cũng nh nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng. Để sản phẩm sản xuất ra đến đợc với ngời tiêu dùng, một trong những
biện pháp có ý nghĩa quan trọng đó là cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Để làm đợc điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải biết khai thác, tận dụng và phát huy
những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác không ngừng đổi mới hoàn thiện cơ cấu TSCĐ
cũng nh hạch toán chính xác đầy đủ kịp thời những hao phí TSCĐ ở đơn vị mình Có
thể nói TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp vì vậy TSCĐ không chỉ đợc Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội quan tâm
mà tất cả các doanh nghiệp các công ty khác rất quan tâm
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty S X-XNK
xe đạp xe máy Hà Nội cùng với sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo và các cô
chú trong phòng kinh tế tài chính của công ty em đã nghiên cứu và hoành thành chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài Tổ chức công tác TSCĐ và phân tích tình hình quản lý, trang
bị và sử dụng TSCĐ ở Công ty S X -XNK xe đạp, xe máy Hà Nội
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ và phân tích
tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở DN
Chơng II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở Công ty SX-XNK xe
đạp xe máy Hà Nội
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở
Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên bài viết của em không tránh
khỏi thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp giúp đỡ của các thầy
cô giáo để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn
1
Chơng một
Những vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ và phân
tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
1.1 Vị trí vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu
tố: sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Khác với đối tợng lao động t liệu
lao động là những phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng
lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu
lao động là các TSCĐ, đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực
tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, nhà xởng các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm TSCĐ vô
hình . Thông th ờng một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn
hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng là một năm trở lên
- Hai là phải đạt tiêu chuẩn giá trị tối thiểu ở một mức quy định (hiện nay là từ
trên 5.000.000 đồng trở lên)
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là công cụ
lao động. Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của
doanh ngiệp là phức tạp hơn, chúng ta sẽ xem xét vấn đề này ở phần sau. Tiêu chuẩn về
giá trị của TSCĐ đợc quy định riêng đối với từng nớc và có thể điều chỉnh cho phù
hợp với mức giá cả của từng thời kỳ nhng định mức thời gian có thể không thay đổi.
Ngoài ra tuỳ theo quy mô, , ngành nghề hoạt động của từng doanh ngiệp cũng nh tuỳ
theo từng khu vực kinh tế, khái niệm về giá trị TSCĐ có thể thay đổi cho phù hợp với
đặc điểm, mục đích hạch toán nội bộ của doanh ngiệp. Để thực hiện vấn đề này, ngời
lãnh đạo có thẩm quyền ở các cơ quan, đơn vị sẽ thông qua các cơ quan có chủ quản
cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế để đề ra những quy định dặc biệt nhằm xếp
các t liệu lao động vào các loại TSCĐ
Bên cạnh các loại TSCĐ hữu hình các doanh ngiệp còn có các loại TSCĐ khác
nh: TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê hoạt động
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 2
Khi tham gia vào quá trình SXKD TSCĐ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi h hỏng phải thanh lý hoặc loại bỏ
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc dịch chuyển từng
phần vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm sản xuất ra. Đó chính là khoản trích
khấu hao TSCĐ và nguồn hình thành nguồn vốn khấu hao của doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo những
tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau đây.
1.1.2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất và mục đích sử
dụng
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia làm 2 loại
TSCĐ hữu hình : TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, có 4 tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm.
+ Có đầy đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
Kế toán TSCĐ hữu hình đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 3
vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn nghi nhận TSCĐ vô hình, có
4 tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do tài sản đó mang lại
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
TSCĐ vô hình gồm :
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành
- Bản quyền, bằng sáng chế
- Nhãn hiệu hàng hoá
- Phần mềm máy vi tính
- Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
- TSCĐ vô hình khác
ý nghĩa: Theo cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có thể quản lý chi tiết cụ thể
theo từng nhóm loại TSCĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán khấu hao TSCĐ
chính xác.
1.1.2.2 Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại
TSCĐ tự có
TSCĐ tự có là những TSCĐ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách
cấp, cấp trên cấp, nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn tự bổ xung, đợc biếu
tặng. Đây là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc đợc nhà
nớc uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. Những tài sản này đợc phản ánh trên
BCĐKT của đơn vị.
TSCĐ đi thuê
TSCĐ đi thuê là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê của doanh nghiệp khác
trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản đã đợc ký kết. Trong thời gian
có hiệu lực của hợp đồng doanh nghiệp có quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tuỳ theo yêu cầu của đơn vị mình. Tùy theo điều khoản của
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 4
hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính hay thuê hoạt
động.
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê về sử dụng trong một thời gian dài
mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát, sử dụng theo các điều khoản của hợp đồng thuê
dài hạn. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành TSCĐ thuê tài chính phải thỏa
mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
- Khi hết hạn hợp đồng thuê thì bên đi thuê đợc chuyển quyền sở hữu
- Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với gía thấp hơn
giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại
- Thời hạn cho thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng ớc
tính của TSCĐ thuê
- Giá trị hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải bằng 90%
giá trị của TSCĐ thuê
TSCĐ thuê nếu không thoả mãn bất cứ điều khoản nào trong các điều kiện trên
là TSCĐ thuê hoạt động, bên đi thuê có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức quản lý TSCĐ chặt
chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng chúng một cách hiệu quả. Đối với TSCĐ tự có
doanh nghiệp cần phải tăng cờng quản lý, đối với TSCĐ thuê ngoài doanh nghiệp phải
có trách nhiệm quản lý, giữ gìn đồng thời phải tổ chức kế toán riêng biệt với tài sản
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, phân biệt loại TSCĐ nào phải tính khấu hao hay trách
nhiệm thanh toán tiền thuê và hoàn trả đầy đủ khi hết hạn hợp đồng.
1.1.2.3 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng kết hợp với các cách phân loại khác
Theo cách phân này TSCĐ đợc chia thành 3 loại
TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Bao gồm tất cả TSCĐ đang sử
dụng thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản lý có thể chia thành TSCĐ dùng
trong bộ phận sản xuất kinh doanh chính, dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
TSCĐ đang dùng cho hoạt động phúc lợi, hoạt động dự án, hoạt động hành
chính sự nghiệp.
TSCĐ chờ xử lý bao gồm:
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 5
+ TSCĐ cha cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ giải quyết
+ TSCĐ h hỏng và chờ xử lý
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của từng loại, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu
quả nhất.
1.1.3 Đánh giá TSCĐ
Muốn đánh giá đúng đắn năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ doanh nghiệp cần
phải đánh giá TSCĐ để xác định quy mô, cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp. Để tạo
điều kiện cho công tác quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả, việc đánh giá TSCĐ đợc
tiến hành trên hai mặt là nguyên giá và giá trị còn lại
1.1.3.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Nguyên giá của tài sản cố định đợc hình thành từ nhiều nguồn khác. Vì vậy
nguyên giá trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
+ Nguyên giá TSCĐ mua sắm: Bao gồm giá mua (trừ đi các khoản triết
khấu thơng mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
+ TSCĐ tự xây dựng chế tạo: Nguyên giá là toàn bộ chi phí liên quan đến
sản xuất, chế tạo TSCĐ đó. Trờng hợp có bộ phận riêng thì nguyên giá là giá quyết toán
cộng chi phí lắp đặt chạy thử.
+ Trờng hợp nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh: Nguyên giá là giá
thỏa thuận do hội động liên doanh xác định và các chi phí lắp đặt chạy thử. Việc ghi sổ
theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật và quy mô của đơn vị, là cơ sở tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu t ban đầu và xác định tình hình TSCĐ tại doanh nghiệp.
+ Trờng hợp TSCĐ đợc cấp: Nguyên giá là giá ghi trên biên bản giao nhận
TSCĐ và các chi phí chạy thử
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 6
+ TSCĐ đợc biếu tặng không hoàn lại: Nguyên giá là giá của TSCĐ tơng
tự trên thị trờng.
Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá đúng năng
lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao theo dõi thu hồi vốn đầu t. Nguyên
giá của TSCĐ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và thời gian tồn tại của
chúng trừ các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
+ Tháo dỡ một số bộ phận.
1.1.3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị cha thu hồi của TSCĐ đợc tính toán trên
cơ sở lấy nguyên giá trừ đi số khấu hao lũy kế. Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh
giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ có thể tính theo giá trị thực tế còn lại hoặc tính theo
giá điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ trớc khi
đánh giá
*
Giá đánh giá lại của
TSCĐ
Nguyên giá cũ của
TSCĐ
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lợng, hiện trạng về giá trị hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong
nội bộ doanh nghiệp. Việc hình thành và thu hồi các khoản đầu t, bảo quản sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 7
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế phát sinh và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất kỳ TSCĐ, tham gia đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ trong doanh
nghiệp.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ
Để đảm bảo yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán
chi tiết TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm,
hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tợng
ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công
suất thiết kế, số lợng TSCĐ, kế toán phải phản ánh giá trị hao mòn, giá trị còn lại của
từng đối tợng TSCĐ tại nơi bảo quản sử dụng.
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các công việc về
đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa
điểm sử dụng.
1.2.1 Đánh số hiệu TSCĐ
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ, tiện cho việc tra cứu
đối chiếu khi cần thiết phải đánh số TSCĐ.
Đánh số hiệu TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ có một số hiệu tơng ứng theo
nguyên tắc nhất định. Việc đánh số này đợc tiến hành theo từng đối tợng ghi TSCĐ.
Đối tợng ghi TSCĐ là từng vật thể kết cấu hoàn chỉnh và tất cả các vật gá lắp, phơng
tiện kèm theo và từng vật thể riêng biệt về mặt kết cấu. Số hiệu TSCĐ khi thanh lý,
chuyển nhợng không đợc dùng cho TSCĐ mới
Cách đánh số có hai cách:
+ Dùng chữ số la mã kết hợp với bảng chữ cái
+Dùng chữ số tự nhiên
1.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và ở các nơi bảo quản,
sử dụng TSCĐ.
1.2.2.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp
Chứng từ kế toán
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 8
Tại các bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng các chứng
từ sau đây:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04 TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu số 05 TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan ( hồ sơ TSCĐ)
Sổ sách kế toán
Để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng
các loại sổ sách sau đây:
Thẻ TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ của doanh nghiệp
. Thẻ đợc lu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ,vì vậy phải có hòm
thẻ để bảo quản. Trong hòm thẻ, các thẻ TSCĐ đợc sắp xếp một cách khoa học theo
từng nhóm, loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm
kiếm khi dùng thẻ.
Sổ đăng ký thẻ TSCĐ: Ngoài việc bảo quản thẻ TSCĐ, sau khi lập thẻ, kế toán
cần đăng ký thẻ vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ nhằm dễ phát hiện thẻ trong trờng hợp thẻ bị
thất lạc.
Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp: Mỗi loại TSCĐ đợc dùng riêng một sổ hoặc một
sổ trong sổ kế toán để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn của các TSCĐ trong từng
loại. Nếu mỗi loại TSCĐ có nhiều nhóm thì số đợc chia thành các thành phần để phản
ánh các đối tợng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo
định kỳ về TSCĐ đợc thuận tiện.
Phơng pháp hạch toán chi tiết TSCĐ
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ ( Biên bản giao
nhận TSCĐ, Hoá đơn bán hàng ) để lập thẻ TSCĐ theo từng đối t ợng ghi TSCĐ, sau
đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ rồi bảo quản thẻ. Đồng thời kế toán ghi vào sổ TSCĐ
(phần ghi tăng TSCĐ).
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ giảm
TSCĐ (Biên bản thanh lý TSCĐ, Phiếu thu ) để ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 9
TSCĐ liên quan. Đồng thời ghi giảm ở số đăng ký thẻ TSCĐ và lu thẻ. Mặt khác, căn
cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao luỹ
kế của TSCĐ giảm để ghi vào các cột liên quan trên sổ TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu ghi trên bảng tính và phân bố khấu hao, nhân viên kế toán
tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tợng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao
mòn cộng dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh
nghiệp.
1.2.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.
Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng
tài sản đối với từng bộ phận, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc bảo
quản, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ ( phòng, ban, đội sản xuất, phân xởng sản xuất ) sử
dụng Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do từng
đơn vị quản lý sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi TSCĐ
tăng giảm của đơn vị mình theo chứng từ tăng giảm TSCĐ, theo thứ tự thời gian phát
sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
1.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
1.3.1 Kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Tài khoản (TK) sử dụng
Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình và vô hình sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:
TK 211 TSCĐ hữu hình TK này đợc sử dụng đẻ phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của những TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
TK này gồm 6 tài khoản cấp 2 đợc mở để theo dõi TSCĐ theo kết cấu
TK 2111 : Nhà cửa, vất kiến trúc
TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
TK2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115: Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tk2118: TSCĐ hữu hình khác
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 10
TK 213 TSCĐ vô hình TK này đợc dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp
TK213 có 6 TK cấp 2 đợc mở chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình
TK 2131:Quyền sử dụng đất
TK 2132: Quyền phát hành
TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
TK2135: Phần mền máy vi tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Phơng pháp kế toán( Sơ đồ số 01)
Sơ đồ số 01
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 11
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Vò ThÞ KiÒu Oanh 12
TK 214
TK 811
TK111,112
(1a)
(S¬
®å sè
01)
TK211,213
TK 111,112
333(3)
TK512
TK 711
TK128,222
TK 228,212
TK 412
TK 153,154
TK 338
TK133(2)
TK241(2)
TK 111,131
TK333(1)
TK711
TK412
TK128,222
TK138
TK153
TK627,641…
TK214
TK136
Trong trờng hợp ảnh hởng đến nguồn vốn thì kế toán đồng thời phải điều chỉnh nguồn
vốn
Trong đó
1a: Mua mới theo phơng pháp trực
tiếp
2a: Mua theo phơng pháp khấu trừ
thuế
3a: Tập hợp chi phí
4a: TSCĐ sản xuất, hoàn thành bàn
5a: TSCĐ nhập khẩu
6a: TSCĐ hữu hình tự chế
7a: Nhận góp vốn liên doanh, đựơc
cấp, biếu tặng
8a: Nhận lại TSCĐ đem góp vốn liên
doanh ngắn và dài hạn
2b: Chi phí thanh lý, nhợng bán
3b: Thu nhập từ thanh lý, nbán
4b: Đánh giá TSCĐ giảm
5b Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
6b:TSCĐ thiếu khi kiểm kê
7b: Chuyển TSCĐ thành CCDC (còn
mới nguyên)
8b: Phân bổ 1 lần
9b: Phân bổ nhiều lần
10b: Cấp TSCĐ cho đơn vị phụ
thuộc
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 13
TK411 TK414,441
TK 431(2)
TK431(3)
TSCĐ hthành từ NV xdcb, quỹ ktpl
Mua bằng quỹ KTPL dùng vào mđkd
Mua bằng quỹ KTPL dùng vào mđpl
9a: Nhận lại TSCĐ cho thuê dài hạn,
chuyển
TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự
có
10a: Đánh giá lại TSCĐ tăng
11a: Chuyển CCDC, súc vật nuôi lớn
nuôi béo thành TSCĐ
12a: Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nếu sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để mua sắm thì ghi đơn vào bên có của
TK 009
1.3.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính
1.3.2.1Kế toán TSCĐ thuê tài chính tại bên thuê
Tài khoản sử dụng: TK 212 TSCĐ thuê tài chính TK này đợc sử dụng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động TSCĐ của doanh nghiệp đi thuê về sử
dụng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 342,142,214 .
Phơng pháp kế toán ( Sơ đồ số 02)
( Sơ đồ số 02)
Trình tự kế toán TSCĐ thuê tài chính tại bên thuê
Trong đó :
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 14
1
133
2b
315
342
211
212
2a
635
214(2
111,1
12
4a
2
(5)
627,6
41
3
4b
(1): Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
(2a): Số nợ gốc phải trả
(2b): Số lãi thuê phải trả
(3): Cuối kỳ trích khấu hao theo quy điịnh
(4a): chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ
(4b): Xác định hao mòn TSCĐ
(5) Trả lại TSCĐ
1.3.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê hoạt động
Tài khoản sử dụng
Kế toán tăng giảm TSCĐ thuê hoạt động đợc phản ánh trên TK 001 Tài sản thuê
ngoài. TK này đợc dùng để phản ánh tất cả các tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác(
trừ TSCĐ thuê tài chính)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 627, 641, 642
Phơng pháp kế toán ( Sơ đồ số 03)
( Sơ đồ số 03)
Đồng thời, kế toán ghi: Nợ TK 001 Tài sản thuê ngoài( Khi thuê )
Có TK 001 Tài sản thuê ngoài ( Khi trả)
Trong đó :
(1a): Tiền thuê TSCĐ phải trả theo hợp đồng( Chi phí ít)
(1b): Tiền thuê TSCĐ phải trả chờ phân bổ( Chi phí nhiều)
(1c): Định kỳ phân bổ dần
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 15
TK 111,112
TK 342, 338 TK627,641,642
TK 142(1421)
(2)
TK 111,112
1(a)
(1b)
TK 111,112
(1c)
(3)
(2): Trả tiền thuê TSCĐ
(3): Tiền thuê TSCĐ ít trả ngay, tính thẳng cho các đối tợng
1.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất
trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các
phơng pháp tính toán thích hợp. Giá trị hao mòn của TSCĐ có 2 hình thái :
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về vật chất trong quá trình sử dụng bị mài
mòn h hỏng từng bộ phận và mất dần giá trị sử dụng ban đầu.
Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá TSCĐ do phát triển khoa học kỹ thuất đã cho
ra đời những TSCĐ thay thế có tính năng công dụng tốt hơn, giá thành rẻ hơn những
TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng
1.4.1 Trích khấu hao TSCĐ
Trong công tác khấu hao TSCĐ phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Việc tính
toán khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi
để đủ giá trị vốn ban đầu, đối với một TSCĐ chỉ đợc áp dụng một phơng pháp tính khấu
hao cho đến hết thời hạn sử dụng. Trờng hợp muốn thay đổi phơng pháp tính khấu hao
thì đơn vị phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ .
Bắt đầu từ ngày 01/01/2001 việc tính khấu hao trong các doanh nghiệp Nhà nớc
đợc thực hiện theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của BTC quy
định Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ . Theo điều 18 của quyết
định: TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng. Nội
dung nh sau:
+Căn cứ để tính khấu hao:nguyên giá, thời gian sử dụng và giá trị còn lại của
TSCĐ
+Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau
đây:
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 16
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Đối với các TSCĐ tăng giảm trong kỳ đợc tính theo công thức:
1.4.2 Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là quá trình bù đắp phần giá trị của TSCĐ với mức độ hao mòn
của nó vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí đợc biểu
hiện bằng giá trị tiền tệ và sẽ thu hồi sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Đây là
một nguồn tài chính quan trọng đợc tích luỹ để dùng vào xây dung cơ bản hoặc mua
sắm TSCĐ mới.
Tài khoản sử dụng
Kế toán khấu hao TSCĐ đợc phản ánh trên TK 214 Hao mòn TSCĐ
TK này đợc sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn cũng là số khấu hao của các loại
TSCĐ của đơn vị mà đơn vị có quyền quản lý và sử dụng
TK 214 Hao mòn TSCĐ có ba TK cấp hai
- TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: 211,213,212,627,641
và TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Phơng pháp kế toán ( Sơ đồ số 04)
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 17
Số KH
phải trích =
tháng này
Số KH
đã trích +
tháng trớc
Số KH
tăng trong -
tháng này
Số KH giảm trong
tháng này
Mức trích KH
trung bình =
hàng năm
( Sơ đồ số 04)
TRình tự kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
Trong đó:
(a): Nhận TSCĐ nội bộ đã khấu hao
(b): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao TSCĐ
(c): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm
1.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo
cho TSCĐ hoạt động bình thờng trong suốt thời gian sử dụng, các doanh ngiệp phải tiến
hành bảo dỡng và sửa chữa TSCĐ
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 18
TK 211,213 TK 214 TK 627,641,642
TK 142,335
TK222,228
TK138
TK214
TK411
TK211
(TK 009)
TK111,112
KH TSCĐ
Giảm TSCĐ đã khấu hao
KH cơ bản nộp cấp trên
(a)
(c) (b)
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính
giá thành các công việc sả chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa
TSCĐ vào các đối tợng liên quan trong doanh nghiệp
Công việc sửa chữa TSCĐ có thể tiến hành theo hai phơng thức: tự làm và thuê
ngoài
Căn cứ vào quy mô và tính chất công viếcửa chữa ngời ta chia sửa chữa TSCĐ
thành ba loại: Sửa chữa nhỏ( Sửa chữa thờng xuyên)
Sửa chữa lớn
Sửa chữa nâng cấp
Tài khoản sử dụng: TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
TK 142Chi phí sửa chữa
TK 335 Chi phí phỉ trả
Phơng pháp kế toán ( Sơ đồ số 05)
( Sơ đồ số 05)
Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 19
TK 111,112,152,153,334
TK 627,641,642
TK 241(2413)
TK 331
TK133
TK 211
TK 335
TK 142(1)
(2)
(6)
(4b)
(3b)
(1)
(3a)
(5)
(4a)
Trong đó:
(1) Chi phí sửa chữa thờng xuyên tự làm
(2) Chi phí sửa chữa lớn( SCL) tự làm
(3a) Giá thành thực tế công trình SCL
(3b) Phân bổ dần vào chi phí SXKD
(4a) Trích trớc chi phí SCL TSCĐ
(4b) Giá thành thực tế công trình SSCL hoàn thành
(5) Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
(6) Chi phí SCL thuê ngoài
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 20
chơng hai
thực trạng công tác kế toán TSCĐ ở Công ty S X-XNK xe đạp
xe máy Hà Nội
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty
Tên gọi: Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội
Tên giao dịch:LIXEHA
Trụ sở: 231 Tôn Đức Thắng-Đống Đa- Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy
Giấy phép xuất nhập khẩu số: 051074
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán
độc lập, trực thuộc liên hiệp xí nghiệp xe đạp xe máy Hà Nội( tên gọi tắt là LIXEHA).
Công ty có trụ sở chính tại 231 Tôn Đức Thắng- Đống Đa- Hà Nội
LIXEHA gồm có 8 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và có đầy đủ t cách pháp
nhân, đợc thành lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tham gia hoạt động theo điều lệ
của liên hiệp:
1. Công ty xe đạp xe máy Thống Nhất
2. Công ty xích líp
3. Công ty Xuân hoà
4. Công ty ViHa
5. Xí nghiệp phụ tùng Đông Anh
6. Xí nghiệp Bi Hà Nội
7. Công ty xe đạp xe máy Đống Đa
8 . Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội
Tiền thân của Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội là một phòng thực hiện
chức năng kinh doanh của văn phòng liên hiệp . Theo chỉ thị số 388/CT của TTCP về
việc xắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc thì bộ phận này đã đợc UBNDTP Hà Nội
cho phép thành lập lại theo quyết định số 521/ QĐUB ngày 14/3/1995 và giấy phép
đăng ký kinh doanh số 100647, giấy phép nhập khẩu số 2051047
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 21
Đến nay mô hình tổ chức liên hiệp không còn hoạt động nữa, UBNDTP Hà Nội
có QĐ số 77/2002/QĐ-UB ngày 17/5/2002 về việc kết thúc hợp đồng liên hiệp xí
nghiệp xe đạp-xe máy Hà Nội từ ngày 15/6/2002 , chuyển giao nguyên tháng 8 doanh
nghiệp Nhà nớc về sở công nghiệp Hà Nội quản lý
Qua 5 năm hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc
có sự trởng thành đáng mừng
Đến nay công ty có 3 cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh:
Cơ sở 1:231 Tôn đức Thắng-Đống Đa- Hà Nội(trụ sở chính)
Cơ sở 2: Số 181 Nguyễn Lơng Bằng - Đống Đa- Hà Nội
Cơ sở 3: Pháp Vân- Thanh Trì -Hà Nội
Để thấy đợc sự phát triển của công ty trong những năm gần đây ta xem xét một số chỉ
tiêu sau: (Bảng số 01)
(Bảng số 01)
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
1 Giá trị sản xuất Triệu đồng 10.894 6.311 6.091
2 Doanh thu thực hiện Triệu đông 85.881 115.306 60.241
3 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 2.214 980 770
4 Phải nộp ngân sách Triệu đồng 2.085 11.412 8.451
5 Thuế nhập khẩu Triệu đồng 13.289 4.771 6.661
6 Số lợng xe maý tiêu thụ Chiếc 6.793 7.347 4.751
7 Số lợng xe đạp tiêu thụ Chiếc 22.759 12.466 10.376
8 Lãi (lỗ) Triệu đồng 250 14,3 3,7
2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ sau:
-Lắp ráp và kinh doanh xe đạp xe máy các loại
-Sản xuất khung và một số chi tiết xe máy
-Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nội thất
-Xuất nhập khẩu xe đạp xe máy, phụ tùng nội thất văn phòng và nhập khẩu
ô tô, vật t
-Cho thuê văn phòng đại diện, nhà khách và dịch vụ du lịch
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 22
- Liên doanh liên kết hợp tác đầu t với các tổ chức trong và ngoài nớc để
mở rộng sản xuất kinh doanh, làm đại lý, mở chi nhánh cửa hàng giới thiệu và bán sản
phẩm của công ty và các sản phẩm liên doanh
Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội có 4 đơn vị hạch toán nội bộ, đây là
hình thức tổ chức nhằm phát huy quyền làm chủ của từng bộ phận trong công ty.
Các đơn vị trực thuộc tự hạch toán kế toán theo chế độ kế toán thống nhất của
công ty, nhng t cách pháp nhân cha đầy đủ. Tức là các các đơn vị chủ động tiến hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và giao dịch theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty
theo quy định tài chính nội bộ của công ty, nhng không đợc giao dịch với ngân hàng
khi phát sinh quan hệ tín dụng.
Các đơn vị cấp dới này đợc công ty giao vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh
theo sự phân công của công ty. Đứng đầu các đơn vị cấp dới là các trởng phòng, cửa
hàng trởng chịu trách nhiệm trớc công ty về bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao. Bảo
đảm nộp các khoản thuế và nghĩa vụ cũng nh các khoản chi phí cho công ty một cách
đầy đủ và đúng kỳ hạn , Các đơn vị cấp dới phải tự đảm bảo thu chi .Thủ trởng, kế toán
các đơn vị này có trách nhiệm nộp báo cáo cho công ty hàng tháng, quý, năm .
Nhìn chung hoạt động sản xuất chính của công ty chủ yếu ở các đơn vị cấp dới,
hàng hoá chủ yếu cũng đợc tạo ra tại đây. Trên cơ sở kế hoạch đợc giao, các đơn vị này
tiến hành hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh góp phần tạo nên doanh số của công
ty.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức quản lý của công ty đợc chia thành hai khối :khối văn phòng và
khối kinh doanh. Đứng đầu công ty là giám đốc kiêm tổng giám đốc liên hiệp, số cán
bộ quản lý phòng ban là 20 ngời trong tổng số cán bộ công nhân viên chức là 86 ngời
(Sơ đồ số 06)
(Sơ đồ số 06)
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 23
Giám đốc
Phòng Kỹ thuật và đầu
tư
Phó Giám đốc
Khối kinh doanh Khối kinh doanh
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kinh tế
Phòng
kinh
doanh
vật tư
Phòng
X M
nội thất
Cửa
hàng
KDTH
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Khối văn phòng
+ Phòng tổng hợp
Có chức năg tham mu, đề bạt các yêu cầu của cán bộ công nhân viên trong công
ty tới ban lãnh đạo. Có nhiệm vụ giải quyết các mối quan hệ đối nội và đối ngoại tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh, làm thủ tục cho các đoàn đi nớc ngoài khảo sát và
ký hợp đồng, đánh máy in ấn tài liệu, giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ quản lý
và các chế độ chính sách
+Phòng kinh tế:
Thực hiện chức năng tài chính kế toán, thống kê kế hoạch của công ty. Có nhiệm
vụ huy động vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu, kiểm tra quyết toán
đảm bảo cho đồng vốn đợc bảo toàn, giúp cho giám đốc biết đợc tình hình công ty .
+Phòng kỹ thuật:
Có chức năng đầu t xây dựng cơ bản và quản lý chất lợng sản phẩm, kiểm tra
hàng xuất khẩu, phối hợp với các phòng và các đơn vị kinh doanh để kiểm tra hàng tồn
đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Khối kinh doanh
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 24
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu xe đạp, phụ tùng xe
đạp là chủ yếu và có nhiệm vụ tổ chức, khai thác hàng xuất nhập khẩu (phòng này chủ
yếu thực hiện các hoạt động bán buôn, đại lý uỷ quyền , không có bán lẻ).
+Phòng kinh doanh vật t:
Địa điểm kinh doanh tại Nguyễn Lơng Bằng - Đống Đa Hà Nội . Phòng đợc
nhà nớc cấp hạn nghạch (quota) hàng năm để nhập nguyên chiếc, linh kiện xe máy
CKD và lắp ráp tại xởng , đồng thời nhập các thiết bị văn phòng, nội thất gia đình và
làm đầu mối tiêu thụ vật t phía bắc của LIXEHA.
+Cửa hàng sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Địa điểm tại 181 Nguyễn Lơng Bằng - Đống Đa Hà Nội. Chuyên sản xuất
kinh doanh xe đạp, phụ tùng xe đạp và các sản phẩm cơ khí tiêu dùng, liên doanh liên
kết để sản xuất các sản phẩm xe đạp, làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức kinh
tế trong nớc ( chủ yếu thực hiện phơng thức bán lẻ)
+Phòng kinh doanh xe máy, nội thất :
Đơn vị này chuyên kinh doanh các loại xe máy, phụ tùng, hàng nội thất, tổ chức
lắp ráp xe máy xe đạp, dịch vụ sửa chữa thay thế bảo dỡng bảo hành xe máy, sửa chữa
trang thiết bị phục vụ sản xuất, liên doanh liên kết sản xuất những sản phẩm xe đạp
phục vụ nhu cầu tiêu dùng
2.1.4 Bộ máy kế toán của công ty.
Các đơn vị cấp dới có kế toán riêng, tự hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất
của công ty. Các đơn vị này tự đảm bảo thu chi, định kỳ nộp các khoản nghĩa vụ cho
công ty nh: nghĩa vụ trên vốn, nghĩa vụ trên doanh thu .Kế toán các đơn vị cấp d ới
phải có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho công ty
hàng tháng, quý, năm( theo mẫu báo cáo thống nhất của công ty) ( Sơ đồ số 07)
( Sơ đồ số 07)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Học Viện Tài Chính Vũ Thị Kiều Oanh 25
Ktoán trưởng
Kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán với ngân
hàng kiêm thủ quỹ
Kế toán tài sản cố
định kiêm kế toán
thanh toán