Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Quảng cáo và phát triển Thương mại Mê Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.57 KB, 48 trang )

Lời Mở đầu
Đại hội Đảng lần VI đợc coi là mốc lịch sử cho sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Chủ trơng chuyển đổi cơ chế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển.Đây đợc gọi là bớc đi đột phá trong đờng lối chính sách của Đảng và nhà n-
ớc Việt Nam, góp phần bừng tỉnh nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng ở nớc ta trởng thành và phát
triển, góp phần tích cực vào thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội,
nâng cao chất lợng cuộc sống.
Cơ chế kinh tế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt
trong kinh doanh phấn đấu bảo toàn vốn và có lãi nếu không sẽ không thể tồn tại
trên thị trờng trớc sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Để tồn tại và
phát triển là mục tiêu hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.
Muốn đạt đợc điều này, doanh nghiệp cần tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, nhanh
chóng thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán
hàng.
Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế giữ vai trò là cầu nối giữa sản
xuất với tiêu dùng. Chỉ khi có tiêu thụ thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới đợc
thực hiện, hoàn thiện hơn về nhiều mặt nhờ đó đến tay ngời tiêu dùng và lao động
của toàn bộ doanh nghiệp mới đợc thừa nhận. Có thể hiểu quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại là việc mua vào - dự trữ, bán ra các loại hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ dịch vụ. Mỗi nghiệp vụ điều có ảnh hởng nhất định đến kết
quả kinh doanh, đều có tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp, song bán hàng là
khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Bởi vì chỉ khi bán đợc hàng hoá và bán với khối lợng lớn thì doanh nghiệp
mới có thể hạn chế đợc những rủi ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi
phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra đặc biệt là trong quá trình tái sản xuất giản đơn
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, và thực hiện giá trị của lao động. Đây cũng là
điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo việc làm cho ngời lao động, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Ng-
ợc lại, những doanh nghiệp không bán đợc hàng hoá thì sẽ dần lâm vào tình trạng


hoạt động khó khăn, kinh doanh kém hiệu quả và có thể đi tới chỗ phá sản.
Đó chính là vấn đề đợc các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì
kết quả bán hàng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp thơng mại.
1
Kế toán, với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản
ánh, tổ chức thông tin, phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng đợc hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý
kế toán mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu và tìm
hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để trên cơ sở đó, có
các đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là việc cấn thiết đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã
học ở nhà trờng và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Mê Linh em
đă đi sâu nghiên cứu về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa của Công ty với đề tài:
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thơng hiệu Mê Linh
Với kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Mê Linh.
Chơng III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hóa tại Công ty TNHH Mê Linh.
Chơng I
2
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại

Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế giữ vai trò là cầu nối giữa sản
xuất với tiêu dùng. Chỉ khi có tiêu thụ thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới đợc
thực hiện, hoàn thiện hơn về nhiều mặt nhờ đó đến tay ngời tiêu dùng và lao động
của toàn bộ doanh nghiệp mới đợc thừa nhận. Có thể hiểu quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại là việc mua vào - dự trữ, bán ra các loại hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ dịch vụ. Mỗi nghiệp vụ điều có ảnh hởng nhất định đến kết
quả kinh doanh, đều có tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp, song bán hàng là
khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Bởi vì chỉ khi bán đợc hàng hoá và bán với khối lợng lớn thì doanh nghiệp
mới có thể hạn chế đợc những rủi ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi
phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra đặc biệt là trong quá trình tái sản xuất giản đơn
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, và thực hiện giá trị của lao động. Đây cũng là
điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo việc làm cho ngời lao động, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Ng-
ợc lại, những doanh nghiệp không bán đợc hàng hoá thì sẽ dần lâm vào tình trạng
hoạt động khó khăn, kinh doanh kém hiệu quả và có thể đi tới chỗ phá sản.
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thơng mại. Đây là quá trình doanh nghiệp chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá cho ngời mua và thu tiền về hoăc đợc quyền thu tiền. Xét về góc độ
kế toán: bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái
vật chất sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:
3
- Có sự thoả thuận, trao đổi giữa ngời mua và ngời bán
- Có sự chuyển quyền sở hữu từ ngời bán sang nguời mua
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng một lợng hàng hoá và nhận lại từ khách hàng một lợng tiền gọi là doanh thu

bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để để doanh nghiệp xác định kết quả kinh
doanh của mình và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi
phí kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp bỏ ra và lợng tiền trong kỳ doanh nghiệp đã
thu về. Nếu doanh thu > chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, ngợc lại, nếu doanh
thu < chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc
tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thờng là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm
tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp. Khi
xác định kết quả bán hàng phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm đạt mục đích này. Kết quả bán hàng phụ
thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có tốt thì kết quả bán hàng mới tốt, ngợc lại nếu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt thì kết quả bán hàng của doanh
nghiệp sẽ xấu.
Trong mối quan hệ đó, bán hàng với vị trí là khâu cuối cùng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với kết quả bán hàng. Bán
hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, ngợc lại, xác định kết quả là căn cứ
quan trọng để đơn vị quyết định có nên tiêu thụ hàng hoá nữa hay không, không
nên tiêu thụ mặt hàng nào, giá bán của từng hàng hoá ra sao
Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật
thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là
phơng tiện trực tiếp để đạt đợc mục đích đó.
2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
4
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn của đơn vị
(tiền-hàng-tiền). Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng và
xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp

mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp thơng mại: Bán đợc hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp th-
ơng mại. Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, nâng cao đời sống của ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà n-
ớc tạo nền tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã
hội. Quá trình này bao gồm: Sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng. Các
khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đó, sản xuất giữ
vai trò quyết định, nếu không có nó sẽ không có các khâu tiếp theo. Ngợc lại các
khâu phân phối, trao đổi, tiêu dùng cũng có tác động trở lại sản xuất. Tiêu dùng là
mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất. Phân phối, là cầu nối giữa sản xuất với
tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất. Nh vậy, tiêu thụ hàng
hoá thực hiện đợc mục đích của sản xuất và là điều kiện để quá trình tái sản xuất
xã hội đợc thực hiện.
Việc xác định kết quả bán hàng là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nớc.
Vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề có ý nghĩa quyết định
sống còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp th-
ơng mại nói riêng. Có thể khẳng định rằng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hoá đã đợc thị trờng thừa nhận
và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc sau mỗi kỳ kinh doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động nhập, xuất của
từng loại hàng hoá trên hai mặt hiện vật và giá trị.
5
Ghi chép, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về quá trình bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh trong kỳ một cách đúng đắn đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động
quản lý của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, việc thực hiện các
dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thực hiện kế hoạch lợi
nhuận bán hàng.
II. Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng
mại
1. Các phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao.
1.1. Bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng.
* Các hình thức bán buôn hàng hóa:
- Bán buôn hàng hóa qua kho: gồm bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng chờ chấp nhận, bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp
tại kho
- Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho): Đây là trờng
hợp tiêu thụ hàng hóa không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho
có hai hình thức thực hiện nh: Bán buôn vận chuyển thẳng, bán buôn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán.
1.2. Bán lẻ hàng hóa
Hàng hóa bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, thanh toán thờng là tiền mặt nên
không cần lập chứng từ cho từng lần bán.
6
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật

chất về số lợng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp cho
khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho
từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lợng và giá trị của hàng hóa. Cuối ngày nhân
viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn kho trên quầy để xác định l-
ợng hàng đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc
nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng (nếu đợc
ủy quyền). Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đã
nộp theo giấy nộp tiền.
2. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Để thực hiện phơng thức này cần có hợp đồng tiêu thụ đại lý ký giữa hai bên:
- Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý bên A)
- Bên bán hàng đại lý (bên nhận đại lý bên B)
Là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận
đại lý ký gửi (gọi là bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ nhận hoa hồng hay chênh
lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng
hóa cho đại lý thì số hàng hoá đó cha đợc xác định là đã tiêu thụ. Chỉ khi nào bên đại
lý thông báo đã bán đợc hàng lúc đó mới xác định là đã tiêu thụ.Với hình thức tiêu
thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận hàng, giao tiền theo đúng thời
gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp đã định.
3. Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Trong các doanh nghiệp còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các xí nghiệp thành viên trong cùng một doanh
nghiệp với nhau, giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Tiêu thụ nội bộ là việc
mua, bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các
đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra, đợc
coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán sản phẩm, hàng hóa, xuất biếu tặng,
xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Phơng thức bán hàng trả góp
Phơng thức bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng mà ngời mua trả tiền
làm nhiều lần trong thời gian đã thoả thuận trong hợp đồng. Tổng số tiền ngời

7
mua chấp nhận trả sẽ cao hơn số tiền mua hàng hoá đó theo phơng thức bán hàng
thông thờng. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo phơng thức trả góp với giá
bán hàng theo phơng thức thông thờng chính là thu nhập tài chính của bên bán.
Hiện nay phơng thức bán hàng trả góp rất quen thuộc trong tiêu dùng và đang đợc
phát triển rộng rãi.
5. Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Theo phơng thức này, bên bán xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên mua
đồng thời nhận từ bên mua (nh vật liệu, hàng hoá...). Khi xuất giao sản phẩm,
hàng hoá cho bên mua bên bán phải phản ánh thuế GTGT phải nộp theo giá bán.
Khi nhận vật liệu hàng hoá ...phải phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ.
Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà
sản phẩm của doanh nghiệp là vật liệu, hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
khác hoặc giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm,
hàng hoá.
III. tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán hiện hành tại các quyết định 1141TC/CĐ kế toán ngày
01/11/1995, quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và các chuẩn mực kế
toán Việt Nam đã ban hành.
Các chứng từ bán hàng nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ của đơn vị làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan. Các
chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hóa là: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá
trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thẻ quầy hàng.
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: Theo dõi tình hình nhâp, xuất, tồn kho
hàng hoá, làm căn cứ để kiểm tra tình hình tiêu dùng, dự trữ hàng hoá và cung cấp
thông tin cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho đợc sử dụng
trong tiêu thụ là: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, bảng kiểm kê
vật t, sản phẩm hàng hoá.

Chứng từ kế toán tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ của các loại
tiền tệ, các khoản tạm ứng, nhằm cung cấp những thông tin cho kế toán và quản lý
8
của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ. Chứng từ kế toán tiền tệ thờng sử dụng là: Phiếu
thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp thơng mại đợc áp dụng
thống nhất theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định
149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 và các chuẩn mực kế toán Việt Nam đối với
quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng do Bộ trởng Bộ Tài Chính ban
hành.
Tài khoản kế toán bao gồm các tài khoản sau:
TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 531, TK532, TK 632, TK 641, TK
642, TK 156, TK 911, TK 421 và một số tài khoản kế toán khác có liên quan đến
bán hàng và xác định kết quả hàng bán.
3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại
3.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
* Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu ngoài giá bán (nếu có).
Số tiền bán hàng đợc ghi trên Hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, hoặc các
chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa ngời mua
và ngời bán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và
thu nhập khác, ban hành và công bố theo quyết định số 49/2001/QĐ-BTC ngày
3/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, doanh thu bán hàng đợc ghi nhận đồng thời
thoả mãn điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu

hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
9
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ:
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp
tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm gía hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi tiết 4 tài khoản cấp
hai:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Các khoản giảm giá hàng bán
- Chiết khấu thơng mại
Kế toán sử dụng tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại. Tài khoản này dùng
để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ) với khối lợng theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521- Chiết khấu thơng mại:
Bên Nợ: - Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
10
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại có 3 tài khoản chi tiết:
TK 5211 Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ
- Giá trị hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá doanh nghiệp đã bán, đã đợc coi là tiêu
thụ nhng bị bên mua trả lại do không đáp ứng đủ yêu cầu ghi trong hợp đồng nh trả lại
do không đúng quy cách, chất lợng ...Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ đợc điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lợng
sản phẩm hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán.
Kế toán sử dụng tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại để phản ánh các khoản
hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng, hàng kém phẩm chất, chủng loại, quy cách
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản sẽ điều chỉnh doanh
thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào tài khoản

511- Doanh thu bán hàng hoặc tài khoản 512- Doanh thu tiêu
thụ nội bộ.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán:
11
Là khoản giảm trừ cho ngời mua đợc ngời bán chấp thuận trên giá đã thoả
thuận cho số hàng hoá đã bán hay do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc
lạc hậu, không đúng theo hợp đồng kinh tế
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 Giảm giá hàng bán:
Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511-
Doanh thu bán hàng hoặc tài khoản 512 Doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tài khoản 532: không có số d cuối kỳ
Sơ đồ 04: Kế toán doanh thu bán hàng
TK 333 TK511 512
TK111,112,131
Thuế GTGT, XNK, TTĐB phải nộp Đơn vị áp dụng
(đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp) phơng pháp trực tiếp
TK 521, 531, 532
Cuối kỳ k/c chiết khấu thơng mại Đơn vị áp dụng
Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm phơng pháp
giá hàng bán phát sinh trong kỳ khấu trừ
TK 911 TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ k/c
doanh thu thuần

Chiết khấu thơng mại, doanh thu bán hàng bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán


3.2. Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
Kế toán sử dụng tài khoản 156 Hàng hoá, để phản ánh hàng hoá mua vào trong
kỳ.
12
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ phát
sinh
Tài khoản 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng.
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công chê biến
- Trị giá của hàng háo đã bán bị ngời mua trả lại
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hoa tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý,
giao cho đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm giá, bớt giá hàng mua đợc hởng.
- Trị giá hàng mua trả lại cho ngời bán.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Số d bên Nợ:- Trị giá mua của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho

Tài khoản 156 chi tiết có hai tài khoản cấp hai:
Tài khoản 1561 - Giá mu hàng hoá
Tài khoản 1562 Chi phí thu mua
3.3. Giá vốn hàng bán:
Là khoản chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí thu mua: Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng.
13
Chi phí chế biến là những chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình chế
biến, chuyển hoá sản phẩm nh chi phí gia công chế biến, chi phí khấu hao
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Đây là chi phí tính trực tiếp khác tính vào
giá gốc hàng tồn kho bao gồm các chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí
chế biến hàng tồn kho.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại giá vốn hàng bán chính là trị giá mua
thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho số hàng
đã bán.
Hạch toán giá vốn hàng bán: Kế toán sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán
để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ,hàng hoá giá thành sản xuất của
sản phẩm bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá vốn xuất bán của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán
nhng cha xác định là tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào TK
911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, kế toán chi tiết hàng hóa theo giá vốn thực tế:

- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc.
Hàng xuất thuộc lô hàng nào, lấy đơn giá của lô hàng đó để tính.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (FILO):
Theo phơng pháp này, ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc.
Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào, lấy đơn giá của lô hàng đó để tính.
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng hóa luân
chuyển trong kỳ:
Theo phơng pháp này giá thực tế của hàng hóa xuất trong kỳ đợc tính bình
quân cho cả hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
14
Trị giá vốn
hàng hóa tồn
đầu kỳ
Trị giá vốn hàng
hóa nhập trong
kỳ
+

Đơn giá bình quân =



Xác định giá trị thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ là:
Phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này doanh nghiệp quản
lý hàng hóa tồn kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc lô hàng nào lấy đơn
giá nhập của lô hàng đó để tính.
3.4. Chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại: Là chi phí lu thông và
chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh

chi phí quảng cáo tiếp thị, giao nhận hàng hoá, bảo hành sản phẩm hàng hoá, hoa
hồng bán hàng, nhân viên bán hàng, tiêu thụ khác bằng tiền.
Kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng để phản ánh các khoản
chi phí bán hàng trong kỳ kế toán.Tài khoản 641 dùng để phản ánh các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm
các chi phí chào hàng chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo, hoa hồng
bán hàng và chi phí bảo hành sản phẩm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911- Xác định
kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ.
15
Giá trị hàng hóa
thực tế xuất
kho
Số lợng hàng hóa
xuất kho trong kỳ
Số lợng hàng hóa
tồn đầu kỳ
Số lợng hàng hóa
nhập trong kỳ
x Đơn giá bình quân
=
+
Tài khoản 641 chi phí bán hàng chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên
Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng

Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6417- Chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí bán hàng:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán ra
trong kỳ
=
Chi phí
bán hàng
còn lại đầu kỳ
-
Tổng chi phí
bán hàng
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí bán hàng
phân bổ cho số hàng
còn lại cuối kỳ
Trong đó:

= = x x
+
16
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng hoá

còn lại cuối kỳ
Chi phí bán hàng
cần phân bổ còn
đầu kỳ
Trị giá hàng còn lại
cuối kỳ
Trị giá hàng xuất
trong kỳ
Trị giá hàng
còn lại cuối kỳ
Chi phí bán hàng cần
phân bổ phát sinh
trong kỳ
+
Sơ đồ 05: Kế toán chi phí bán hàng
TK641- Chi phí bán hàng
TK133
TK111,112
TK152,153
Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, công cụ
TK334,338 TK911
Chi phí tiền lơng và các khoản
Trích trên lơng Kết chuyển chi phí bán hàng
TK214
TK142(1422)
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần,

Chi phí trích trớc
TK512
Thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu dùng nội bộ
TK33311
TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK133
Thuế GTGT đầu vào
Không đợc khấu trừ
nếu đợc tính vào
chi phí bán hàng


17
3.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thơng mại
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành
chính, tổ chức và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm
nhiều loại, có thể phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nhiều cách nh: chi
phí nhân viên quản lý, vật liệu quản lý, dụng cụ, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài
sản cố định, dự phòng, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh
các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh hoặc TK 142 Chi phí trả trớc.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 642 chi tiết thành 8 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 6421 Chi phí nhân viên quản lý.
Tài khoản 6422 Chi phí nhân vật liệu quản lý.
Tài khoản 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng.
Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6425 - Thuế, phí, lệ phí.
Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng.
Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
18
Sơ đồ 06: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 133
TK111,112,152

TK152,153,111,112 Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu,công cụ
TK911
TK334,338
Chi phí tiền lơng,tiền công,phụ
cấp tiền ăn ca và các khoản trích Kết chuyển chi phí quản lý
theo lơng doanh nghiệp
TK214
TK142(1422)
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc TK139
TK335

Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm
Hoàn nhập số chênh lệch giữa
TK133 số dự phòng phải thu khó đòi
Thuế GTGT đầu vào không đợc đã trích lập năm trớc cha sử
khấu trừ nếu đợc tính vào chi dụng hết lớn hơn số phải trích
phí quản lý doanh nghiệp lập năm nay
TK336
Chi phí quản lý cấp dới phải
nộp theo quy định
TK139
Dự phòng phải thu khó đòi
TK111,112,141,331

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
Phải nộp NSNN
19

×