Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề tài : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.62 KB, 28 trang )

Đề tài : Thực trạng công tác kế
toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, kế toán thanh
toán tại Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 26
Mục Lục
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 17
PHẦN 1: Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố : lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
Trong đó, lao động là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất, chất
lượng cũng như sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường
xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao( tiền lương)
cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một đòn
bẩy kinh tế quan trọng,động viên người lao động gắn bó với công việc, phát
huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vì vậy, công tác tổ
chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán tiền lương và các khoản BHXH,
KPCĐ,BHYT,BHTN thực hiện đúng nguyên tắc chế độ hạch toán, quản lý
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các khoản thanh toán thể hiện tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của công ty cũng như các mối quan hệ thanh toán trong
doanh nghiệp và doanh nghiệp đối với đối tác. Điều này liên quan trực tiếp
đến việc tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy, công tác kế toán thanh toán
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nó thể hiện được quá trình sản xuất cũng
như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ công tác hạch toán kế
toán thanh toán giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá được thực trạng khả
năng thanh toán và tình hình công nợ của doanh nghiệp để có giải pháp đối


với nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tiến tới một tầm cao mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn viết đề
tài: “Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26” làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung:
Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng 26 trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu tổng quan của công ty.
+ Tập trung nghiên cứu vấn đề thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, kế toán các khoản thanh toán
+ Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương và kế toán các khoản thanh toán tại Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng 26.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế
toán các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
- Về không gian: Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 tại phường
Tiên Cát, thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
+ Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp thống kê kinh tế kinh tế:
+ Phương pháp so sánh

+ Phương pháp phân tích
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tài khoản kế toán
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
26.
Chương2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trich
theo lương và kế toán thanh toán tại Công ty xây dựng Sông Hồng 26.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương và kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần
xây dựng Sông Hông 26.
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG
SÔNG HỒNG 26
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 26
1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
- Tên giao dịch: Song Hong Consuction joint Stock Company NO 26.
- Trụ sở: Công ty có trụ sở chính tại: Phố Tiên Phú - Phường Tiên Cát -
Thành Phố Việt Trì-Tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại:
+ 72 An Dương - Ba Đình - Hà Nội.
+ Phố Minh Tiến - Phường Minh Khai - TX Bắc Cạn.
+ Số 211- Đường Trường Chinh - Phường Quyết Thắng - TX Sơn La.
- Email:

- Website:
- Điện thoại: 0210.3840648
- Fax: 0210.3845460
- Mã số thuế: 2500162066
1.1.2. Thời diểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá
trình phát triển doanh nghiệp
Công ty Xây dựng số 26 thuộc tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng - Bộ
Xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Phú Thọ.
Là một Công ty được thành lập muộn nhất của Tổng Công ty Xây
dựng Sông Hồng - Bộ Xây dựng chủ yếu xây dựng các công trình lớn, nhỏ
thuộc các tỉnh khu vực phía Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Sơn La, Bắc Cạn, Hà Nam, Ninh Bình v.v
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập lại doanh nghiệp
Nhà nước theo Quyết định Số 122A/ BXD - TCLĐ ngày 26/ 3/ 1993 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng - Cấp Giấy phép Hành nghề xây dựng Số 54 -BXD/
CSXD ngày 10 tháng 3 năm 1997 và Đăng ký Kinh doanh Số 109283 cấp
ngày 13 tháng 01 năm 1995 của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Vĩnh Phú.
Nay đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 theo Quyết
định Số 1587/ QĐ- BXD ngày 14 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc chuyển Công ty Xây dựng số 26 - Tổng Công ty Xây dựng
Sông Hồng thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, chứng nhận
đăng ký kinh doanh Số 1803000243 ngày 22/ 10/ 2006 của Phòng đăng ký
kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 26
Theo quyết định thành lập Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26
có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
- Thi công xây, lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông

thuỷ lợi, bưu điện, nền móng công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
kinh doanh phát triển nhà.
- Tư vấn xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng ( khi được Tổng
Công ty uỷ quyền ).
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với
nhân cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty và Pháp luật Nhà nước. Là
một đơn vị được thành lập trong bối cảnh nến kinh tế đang thực hiện bước
chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp không ít những khó khăn như: Chưa ổn
định tổ chức, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, không đồng bộ cho lao
động sản xuất xây dựng ở quy mô lớn. Cụ thể là máy móc phục vụ cho lao
động sản xuất xây dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị
đồng bộ phục vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lượng,
thợ bậc cao quá ít, chưa đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công
việc theo chức năng của mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty còn
thiếu nhiều, đặc biệt là vốn lưu động
Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.100.000.000
Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về công việc nhưng Công ty Cổ
phần Xây dựng 26 đã tích cực kiện toàn tổ chức sản xuất, tìm kiếm các hợp
đồng nhận thầu thi công xây lắp công trình, tổ chức xắp xếp lại lao động, xây
dựng cơ sở vật chất nhờ đó số lượng công trình cũng như tổng doanh thu,
lợi nhuận thực hiện của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Cùng với việc
tăng lên về số lượng các công trình, chất lượng các công trình mà Công ty thi
công ngày một nâng cao. Một số Công trình do Công ty thi công đã được
ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy chương vàng chất lượng cao như:
- Nhà khách UBNN tỉnh Hà Giang.
- Chi cục thuế Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc.
- Nhà máy Xi măng Tuyên Quang.
- Cục thuế Tỉnh Hà Giang.

- Chi cục thuế Huyện Vị Xuyên- Tỉnh Hà Giang.
- Cục thuế Tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
- Về sản phẩm xây dựng:
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên
suốt là sữa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng,
bên cạnh đó Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công xây
dựng và gia công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho
các công trình đang thi công và cho thị trường. Tuy nhiên sản phẩm có thể coi
là chủ đạo, đại diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công nghiệp.
Sản phẩm này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu
phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật đòi hỏi tính chính xác cao, công tác
quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
- Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Sau khi Công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được Công
trình, tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, Công ty sẽ quyết định tổ
chức trực tiếp thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công
trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá nhân
và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, Công ty
có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành
nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công trình được hoàn thành.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng công trình
( Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Xi măng, cát
vàng, sỏi
Máy trộn bê
tông
Thép
Vật liệu khác
Gia công

Thép đã gia công
Đúc bê tông
Thi công x.dựng
Công trình
hoàn thành
Phế liệu thu
hồi

Dưới đây là các bước cơ bản trong quá trình thi công công trình hoàn thành:
Sơ đồ 1.2: Quy trình thi công sản phẩm chính của công ty
( Thi công công trình )

( Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Chuổn bị mặt
bằng thi công
Thi công phần
móng công trình
Sản phẩm
Hoàn thành
NVL ( xi măng,
cát sỏi, đá gỗ,
gạch vôi thép, các
loại)
Máy móc
thi công
Nhân công
Lao động
Hoàn thiện công
trình ( hệ thống
thoát nước, tường

rào, đường đi )
Thi công phần
thân, khung cứng
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng
Sông
Hồng 26
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và cung
ứng các công trình hoàn thành nên hình thức tổ chức sản xuất của Công ty là
chuyên môn hoá ở các bộ phận sản xuất, dây chuyền sản xuất là khép kín.
Các đội công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực
hiện theo đứng kế hoạch về tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình
mà Ban Giám đốc và các Phòng ban đưa ra.
Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý, Công ty
quy định như sau:
+ Đối với công trình Công ty chỉ đạo trực tiếp: Về mặt tài chính Phòng
Kế toán sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi, nhập xuất vật
tư, thanh toán, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ kinh tế khác. Căn cứ
vào thực tế của từng công trình mà Giám đốc Công ty quy định quyền hạn và
trách nhiệm cụ thể.
+ Đối với công trình khoán gọn cho đội chủ động hạch toán: Trong
trường hợp này đồng chí đội trưởng phải là người có đủ khả năng quản lý
toàn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình nguyện nhận công
trình khoán gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc Công ty. Chịu sự giám
sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền lương, an toàn lao động và phải
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đội mình.
Công ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền trước vật tư,
thiết bị thi công cho giai đoạn đầu còn các giai đoạn tiếp theo thì đội phải tự
liên hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành để lấy
vốn tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay cho Công ty.
Đội nhận khoán trích nộp về Công ty theo một tỷ lệ % nhất định tuỳ

theo tính chất từng đội Công trình để Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và cấp trên, chi phí cho bộ máy Công ty và trích lập các quỹ
1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Giá trị ( triệu đồng) So sánh
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
2009/2008 2010/2009
± % ± %
1. Chỉ tiêu về vốn 38.587 29.173 25.068 -9.414 75,60 -4.105 85,93
2. Chỉ tiêu về
doanh thu
58.694 60.364 63.655 1.670 102,85 3.291 105,45
3.Chỉ tiêu về lợi
nhuận
1.621 1.810 1.909 189 111,66 99 105,47
4. Chỉ tiêu về
t.hiện NVNSNN
2.934 3.410 5.180 476 116,22 1.770 151,91
5. Chỉ tiêu về thu
nhập BQ/người
2,7 3,0 3,4 0,3 111,11 0,4 113,33

( Nguồn phòng Tài chính- Kế toán)
Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

trong 3 năm 2008, năm 2009 và năm 2010 cho ta thấy công ty làm ăn có lãi.
Doanh thu và lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước của năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể, doanh thu năm 2009 tăng 1.670 triệu đồng tương ứng tăng 2,85
% so với năm 2008, doanh thu năm 2010 tăng 3.291 triệu đồng tương ứng
tăng 5,45% so với năm 2009; lợi nhuận năm 2009 tăng 189 triệu đồng tương
ứng 11,66% so với năm 2008, lợi nhuận năm 2010 tăng 99 triệu đồng tương
ứng 5,47% so với năm 2009. Công ty đã nâng cao dần mức thu nhập cho cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cụ thể, thu nhập năm 2009 tăng 0,3
triệu đồng tương ứng 11,11% so với năm 2008, thu nhập trung bình năm 2010
tăng 0,4 triệu đồng tương ứng 13,13% so với năm 2009.
1.6. Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
26
Biểu 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 10/09
±(∆) ±(%)
1. Tổng số lao động Người 285 303 18 6,32
+ Lao động trực tiếp 257 273 16 6,23
+ Lao động gián tiếp 28 30 2 7,14
2. Cơ cấu về giới tính Người
+ Lao động nữ 12 14 2 16,67
+ Lao động nam 273 289 16 5.86
3. Trình độ lao động Người
+ Đại học 23 28 5 21,74
+ Cao đẳng 16 20 4 25
+ Trung cấp 54 52 - 2 -3,7

+ Công nhân kỹ thuật 194 203 9 4,64
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Số lượng lao động của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 năm
2010 tăng 18 người tức là tăng 6,32% so với năm 2009. Đồng thời với sự
tăng về số lượng lao động là sự thay đổi về cơ cấu lao động. Trong đó, năm
2010 lao động trực tiếp tăng 16 người tương ứng tăng 6,23% còn lao động
gián tiếp tăng lên 2 người tương ứng với tăng thêm 7,14% so với 2009. Chất
lượng lao động ngày càng được nâng cao, điều đó được thể hiện qua trình độ
lao động được nâng cao. Năm 2010, trình độ đại học thêm 5 người tức là tăng
21,74%, cao đẳng tăng 4 người tức là tăng 25 %, trung học giảm 2 người tức
là giảm 3,7%, công nhân kỹ thuật tăng 9 người tức là tăng 4,64% so với năm
2009. Đây là một tín hiệu chứng tỏ chất lượng lao động ngày càng được nâng
cao, là cơ sở để nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình của
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26, điều này cũng chứng tỏ công ty
ngày càng quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Tuy vậy, để hoạt động sản xuất tạo ra lợi nhuận cao hơn thì công ty nên
tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách cân đối cơ cấu lao động giữa lao động
quản lý và lao động trực tiếp. Tăng lao động trực tiếp và giảm lao động quản
lý tới mức hợp lý nhất để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu.
1.6. Cơ cấu Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 26
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là do đặc điểm của sản phẩm
xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những
đặc điểm riêng. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng( Như sơ đồ 4 ). Đứng đầu là Hội đồng Cổ đông cùng với
Ban Kiểm soát sau đó là HĐQT, dưới HĐQT là Giám đốc, dưới đó là các
Phòng ban, cuối cùng là các Đội công trình sản xuất và trạm trộn bê tông
thương phẩm .
Hội đồng Cổ đông: có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử
HĐQT và Ban kiểm soát. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh quyết

định cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. Ân định mức thù lao và các quyền
lợi khác của các thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động Công ty.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng
Cổ Đông.
Giám đốc Công ty: là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung
cho toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp
luật, đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Giám đốc
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giúp Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản
lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm của
Công ty sản xuất ra.
Để giúp Ban Giám đốc điều hành mọi hoạt động cua Công ty, Công ty
đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám
đốc kỹ thuật, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thống kê
tổng hợp, quản lý quy trình quy phạm trong sản xuát kinh doanh như giám
sát chất lưọng công trình, theo dõi tiến độ thi công của các đội
Phòng Tài chính - Kế toán: nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài
chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả
các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp
Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc về
công tác tài chính. Phòng Kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng.
Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện các công tác liên quan đến
vấn đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy
của cán bộ công nhân viên, quản lý văn bản,lưu giữ hồ sơ, thi đua, khen

thưởng, công tác đối ngoại
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Phòng KHKT Phòng TC - KT Phòng TCHC
Đội
xây
dựng
số 1
Đội

xây
dựng
số 2
Đội

xây
dựng
số 4
Đội

xây
dựng
số 5
Đội


xây
dựng
số 7
Đội

xây
dựng
số 9
Đội

xây
dựng
số 11
Đội

xây
dựng
số 12
Trạm
trộn

tông
CN
Sơn
La
CN
Bắc
Cạn
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ KẾ TOÁN THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 26
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Trong những năm qua Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty đã hoàn thành
tôt nhiệm vụ của mình cung cấp kịp thời và nhanh chóng thông tin kế toán tài
chính cho Giám đốc. Công ty áp dụng mô hình kế toán tâp chung theo hình
thức này Công ty tổ chức một Phòng Kế toán làm nghiệp vụ hạch toán chi tiết
và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra
công tác kế toán toàn Công ty. Ở các đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà bố chí các nhân viên kế toán hoặc thống kê thu thập chứng từ.
Theo định kỳ thì gửi về Phòng Kế toán Công ty để hạch toán và lưu trữ. Hình
thức kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán "Nhật ký
chung ".
Phòng Tài chính - Kế toán: là nơi phản ánh ghi chép, kiểm tra, tính
toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất, từ đó phân loại sử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo để lựa chọn định hướng và
có giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ năng động Phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty gồm 7 người: Đứng đầu là đồng chí Kế toán trưởng và 6 cán bộ phụ trách
các phần hành kế toán cụ thể sau:
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán vật tư
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán theo dõi các đội công trình
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau so sánh

đối chiếu để đảm bảo thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần
hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Kế toán trưởng và có
quan hệ tương hỗ với các phần hành kế toán khác thể hiện qua Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán và giao
dịch ngân hàng
Kế toán t.lương
và các khoản
trích theo lương
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản
cố định
Kế toán theo dõi
các đội công trình
Kế toán trưởng: Thực hiện các pháp lệnh Kế toán trưởng, là Người
trực tiếp thông báo cung cấp các thông tin kế toán cho Ban Giám đốc Công
ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty như chính sách huy
động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trưởng là người
chịu trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng Kế toán cung cấp. Là
người thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty. Thực
hiện các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Là Người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các
thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung
cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhiệm công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phảm. Đến kỳ báo cáo xem xét các chỉ tiêu kế toán, lập

báo cáo quyết toán quý năm. Lập sổ cái xem xét các chỉ tiêu kế toán có cân
đối để Kế toán trưởng ký và trình Giám đốc duyệt.
Kế toán thanh toán và giao dịch với Ngân hàng:Thực hiện các phần
liên quan đến các nghiệp vụ Ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng. Kế toán
Ngân hàng kiêm công tác thanh toán với Người tạm ứng, thanh toán cho
Người bán.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tính toán số lương
phải trả cho từng bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng tháng,
quý lập bảng phân bổ tiền lương , kiểm tra chấm công theo dõi tình hình tăng,
giảm và sử dụng lao động toàn Công ty.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho các loại vật
tư của từng công trình nói riêng và của Công ty nói chung. Đồng thời phát
hiện những thiếu hụt mất mát vật tư báo lên cấp trên để kịp thời giải quyết.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định - Trích lập
khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng,
chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài sản. Theo dõi
tình hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử
dụng và theo dõi sữa chữa tài sản cố định.
Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố chí tuỳ theo tình hình
công việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
ở đội sản xuất do mình phụ trách như nhập - xuất vật tư, thu chi tiền mặt tập
hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công
trình nộp lên cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 26
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ kế toán
theo Quyết định Số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban
hành ngày 01/11/1995. Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo

Quyết định Số 167/2000 QĐ- BTC ban hành ngày 25/12/2000. Hướng dẫn
sữa đổi bổ sung chế độ báo cáo tài chính tại thông tư Số 89/2002/ TT-
BTC.Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 23/2003/TT-
BTC ngày 30/03/2005, Quyết định ố 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm;
+ Loại TK 1: Tài sản lưu động
+ Loại TK 2: Tài sản cố định
+ Loại TK 3: Nợ phải trả
+ Loại TK 4: Nguồn vốn CSH
+ Loại TK 5: Doanh thu
+ Loại TK 6: Chi phí
+ Loại TK 7: Thu thập hoạt động khác
+ Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác
+ Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh
Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán tại Tổng công ty hình thức kế
toán mà Tổng công ty lựa chọn và sử dụng là hình thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ được phản ánh qua Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ 2.2: Trình tự vào sổ Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

Đối chiếu.
Nhật kí đặc biệt Nhật kí chung Sổ kế toán chi tiết
Hiện nay, có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy. Phần mềm kế toán
mà Công ty sử dụng là phần mềm kế toán doanh nghiệp Easy Accounting 2.5
của Công ty Cổ phần điện tử tin học FSC - Địa chỉ: Số 45 - Phương Liệt -
Thanh xuân- Hà Nội.
Easy Accounting 2.5 là phần mềm kế toán được nâng cấp nhiều phiên
bản cho phù hợp với Quy định Số 15/ 2006 của Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Được cài đặt trên máy chủ, máy chủ thuộc
sự quản lý trực tiếp của Kế toán trưởng, Kế toán trưởng là người có toàn
quyền sử dụng kiểm tra giá trị phần mềm ( Có usre name Password
Administrator ). Các máy trạm đều được cài đặt Shorcut của phần mềm kế
toán cho từng nhân viên kế toán được sử dụng Password riêng của mình theo
như phân quyền công việc kế toán của từng người.
Ví dụ : Kế toán tiền lương khi sử dụng phần mềm ra vào mật khẩu của
mình thì được cập nhật và in ấn các chứng từ vật tư khi chạy chương trình ở
các máy trạm chính là việc lấy số liệu ở máy chủ để in ấn, kiểm tra đối chiếu
sau đó số liệu lại được chạy về lưu trên máy chủ nếu kế toán viên nhập các
chứng từ liên quan.
Đặc điểm của phần mềm kế toán doanh nghiệp Easy Accounting 2.5
đơn giản, dễ làm dễ sử dụng. Các chứng từ gốc có liên quan tới đối tượng nào
thì được tập hợp trực tiếp nhập vào máy tính cho đối tượng đó. Máy tính sẽ tự
động ghi vào các sổ kế toán như: Sổ chi tiết tài khoản, Sổ tổng hợp tài khoản
sổ cái, sổ nhật ký chung. Các số liệu kế toán được tự lưu thu nén lại trong
phần mềm kế toán do vậy đảm bảo thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra, lưu
trữ các số liệu kế toán và cung cấp kịp thời chính xác các thông tin tài chính
cho Ban lãnh đạo.
Sơ đồ 2.3: Trình tự cập nhật chứng từ vào phần mềm kế toán máy



Giao diện 01: Giao diện kế toán máy tai công ty
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm kế
toán Easy
Accounting 2.5
Máy vi tính
- Báo cáo kế toán
quản trị
-Báo cáo kết quả
SXKD (Mẫu do
công ty quy định)
-Bảng kê, bảng
phân bổ
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Nhập số liệu
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương tại
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
2.2.1.Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng 26
2.2.1.1. Khái quát tình hình lao động tại Công ty
Cho đến tháng 12 năm 2010 tình hình lao động tại công ty tương đối ổn
định. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 303 người. Việc quản lý và
sử dụng lao động với một cơ cấu phân phối khá hợp lý của công ty cụ thể:

Lao động trực tiếp : 273 người chiếm 90,10%
Lao động gián tiếp : 30 người chiếm 9,90%
Lao động nữ : 14 người chiếm 4,62%
Lao động nam : 289 người chiếm 95,38%

×