Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

94 Tổ chức hạch toán Tài sản cố định (tài sản cố định) tại Công ty da giày Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.06 KB, 67 trang )

Lời Mở đầu
Không một công ty, một doanh nghiệp nào có thể tiến hành sản xuất mà
không có tài sản cố định, bởi vì TSCĐ là cơ sở vật chất của nền kinh tế quốc
dân đồng thời là bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. TSCĐ là yếu tố
sống còn đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó không những phản ánh
năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuậtvà ứng dụng khoa
học vào sản xuất mà còn phản ánh bộ phạan vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để doanh nghiệp đ-
ợc thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức
lao động và nâng cao năng suất lao động. Do vậy TSCĐ nó giữ một vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hoá và dịch
vụ.
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp đều phải có cách kinh
doanh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là phải kinh doanh thế
nào để đạt hiệu quả, vì vậy mà vấn đề hiệu quả là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp đó sẽ tồn tại phát triển hay phá sản.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, chúng ta phải xây dựng đợc chế
độ quản lý phù hợp để có thể phát huy hết công suất của tài sản cố định, hạ
giá thành sản phẩm,và thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất. Là đơn vị sản xuất
kinh doanh trực thuộc nhà nớc, đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dân,
nơi trực tiếp sản xuất ra của cải và tích luỹ cho xã hỗi, tài sản cố định trong
công ty là một bộ phận quan trọng của t liệu sản xuất. Nó góp phần quan trọng
trong việc đa sản phẩm của công ty xâm nhạp và có chỗ đứng trên thị trờng
trong nớc và quốc tế. Nắm rõ vai trò của TSCĐ trong sản xuất nên những năm
gần đây, công ty da giày Hà Nội đã đầu t đổi mới trang thiết bị nhằm tăng
hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và mở rộng thị trờng.
Nhận thức đợc vấn đề và vai trò quản lý sử dụng TSCĐ, cùng với việc
tìm hiểu thực tế TSCĐ, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài Tổ chức
hạch toán TSCD tại công ty da giày Hà Nội. Tuy nhiên với đề tài rộng lớn
này, trong phạm vi hiểu biết của mình em không khỏi thiếu sót, em rất monh
1


nhận đợc sự chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn, các thầy cô trong khoa và các anh
chị trong phòng kế toán để bài viết của em hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Nội dung của chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Phần 1. Cơ sở lý luận chung của tổ chức hạch toán TSCĐ.
Phần 2. Tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch toán TSCĐ ở công ty
Da giày hà Nội.
Phần 3. Phơng hớng, tổ chức hạch toán TSCĐ với những vấn đề nâng
cao hiệu quả quản lý TSCĐ tại công ty Da giày hà Nội.
Kết luận.
2
Phần I: Cơ sở lý luận chung của tổ chức hạch toán
tài sản cố định
I. TSCĐ ở các doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chca hạch toán
TSCĐ:
Trong bấ kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động SXKD đều
cần có 3 yếu tố. T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. T liệu lao
động gồm nhiều loại và bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử
dụng trong quá trình sản xuất là các TSCĐ song không phải tất cả các t liệu
lao động trong doanh nghiệp đều là là tài sản cố định mà tài sản cố định chỉ
gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng
quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nớc. Tuỳ theo điều
kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà
nhà nớc quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của những t
liệu lao đợc xác định là TSCĐ.
1.TSCĐ và đặc điểm TSCĐ :
a. Khái niệm :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Theo
quy định kế toán hiện hành TSCĐ phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 triệu,
thời gian sử dụng lớn hơn hoặc bằng 1 năm.
b. Đặc điểm :

TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi bị h hỏng.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ
a. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình :
Mọi t liệu lao động là từng tài sản hu hình có kết cấu độc lập hoặc là một
hệ thống gồm nhiều boọ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhauđể cùng thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
3
nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời
cả hai tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản cố định :
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 5.000.000 ( 5 triệu đồng ) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong
đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó
mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lí riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phạn tài sản đó đợc coi là một TSCĐ hu hình độc lập ( ví dụ
ghế ngồi, khung và động cơ trong một máy bay ).
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc coi là
một TSCĐ hu hình.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây đợc coi là TSCĐ hu hình.
b.Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản vô hình :
Mọi chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả hai
điều kiện đã quy định tị khoản a, điều nỳ mà không hình thành tài sản cố định
hữu hình thì đợc coi là tài sản vô hình. Nếu khoản chi phí này không thoả mãn
cả 2 tiêu chuẩn nêu trên thì đợc hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lạo TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội

và phát triển nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện chính xác nhất năng lực và
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Có thể khẳng
định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ của
nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa và vai trò quan
trọng, là cơ sở dể doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trờng.
3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp :
TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp, nó góp
phần nâng cao hiệu quả SXKD, tạo ra năng lực sản xuất đơn vị do đó kế toán
phải cung cấp thông tin về số lợng tài sản cố định hiện có tại đơn vị, tình hìn
tăng giảm của TSCĐ trong đơn vị.
4
+ Phải quản lý TSCĐ nh là vốn cơ bản, đầu t dài hạn cho hoạt động SXKD,
có tốc độ chu chuyển chậm tính bằng nhiều năm tài chính, có độ rủi ro lớn, vì
vậy kế toán phải cung cấp thông tin về các loại vốn đã đầu t cho tài sản và chi
tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t mới
cũng nh để sữa chữa tài snr cố định.
+ Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí của
sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu
hao trích tuỳ từng kỳ kinh doanh theo hai mục đích. Thu hồi đợc vốn đầu t hợp
lý và đảm bảo khả năng bù đắp đợc chi phí.
+ Quản lý tài sản cố định là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp, đảm bảo khả
năng tái sản xuất và đầu t mới khi cần thiết.
-Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tài sản cố định tại doanh nghiệp. Tài
sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để
tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân nên cần sự
tăng thêm và đổi mới không ngừng.
Mặt khác tài snr cố định rất phức tạp bởi các nghiệp vụ về tài sản cố định
rất nhiều và thờng có quy mô lớn, tại thời gian phát sinh dài nh mua sắm, xây
dựng , khấu hao, sửa chữa, thanh lý thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất
cao do vậy để đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh và cung cấp những tài sản cố định một cách khoa học, tạo mối liên hệ
giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất của kế toán, vì vậy có thể nói tổ chức
hạch toán tài sản cố định là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
- Các nhiệm vụ chủ yếu trong tổ chức hạch toán tài sản cố định :
+ Ghi chép phản ánh tổng hợp kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn
vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng
tài sản cố định và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
5
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định, giám sát tài sản cố định về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
+ Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định
cũng nh tình hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
+ Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các
sổ, thẻ kế toán cần thiết và hoạch toán tài sản cố định đúng chế độ quy định.
+ Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nớc
và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá tài sản
1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý
rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hoạch toán tài sản cố
định, cần thiết phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là sắp
xếp tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trng nhất định
nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình

hình sử dụng
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định đợc phân thành tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lạo động chủ yếu có hình
thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kì kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại
này gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh
nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể thác nớc, các công trình cơ sở hạ tầng nh đ-
ờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tầu, phục vụ cho hoạch toán kinh doanh
6
+ Máy móc, thiết bị bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ, máy móc đơn lẻ
+ Thiết bị, phơng tiện vận tải đờng dẫn: là các phơng tiện dùng để vận
chuyển nh các đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác (ô tô, máy kéo, xe
goòng, xe tải, ống dẫn )
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho việc quản lý nh dụng cụ đo lờng, máy tính, máy điều hoà
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm các loại cây lâu
năm (cà phê, chè, cao su ) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa ) và súc vật nuôi
để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản )
+ Tài sản cố định hữu hình khác bao gồm những tài sản cố định mà cha đ-
ợc quy định, phản ánh vào các loại trên( tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên
môn kỹ thuật ..).
- Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nhng có giá trị lớn, liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có :

+ Quyền sử dụng đất : Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan tới việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc trong một thời gian
nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất : Bao gồm các chi phí liên quan tới
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
đi lại, hội họp, quảng cáo khai trơng .
+ Bằng phát minh, sáng chế : là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế..
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển : Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát
triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài nhằm lập kế hoạch
dự án dài hạn để đầu t phát triển, đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
7
+ Lơi thế thơng mại : Là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận
lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác bao gồm những loại tài sản cố định vô hình khác cha
quy định phản ánh ở trên nh quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác
giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu.
* Theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành 2 loại
là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
-TSCĐ tự có : là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh...
- TSCĐ đi thuê : Do yêu cầu cần sử dụng mà doanh nghiệp cần một số TSCĐ
tuy nhiên doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính hoặc không cần thiết
phải mua. Trong trờng hợp này doanh nghiệp sẽ đi thuê. TSCĐ đi thuê đợc
phân thành :

+ Tài sản cố định thuê tài chính : Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính trong thời gian dài và đợc bên cho thuê trao
quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu
về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với
khoản lơị nhuận từ khoản đầu t đó.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động : là những TSCĐ đơn vị đi thuê của
các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo họp đồng kí
kết.
Cách phân loại này cho ta biết đợc cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài sản hợp lý. Cho dù là tài sản cố
định tự có hay thuê tài chính thì đều phải trích khấu hao. Do vậy việc phân
loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn giúp cho công tác quản lý tài sản cố định
có hiệu quả và giúp cho công tác ghi sổ kế toán đợc rõ ràng. Tuy nhiên phơng
pháp phân loại này cha phản ánh đợc tình hình sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
8
III. Theo nguồn hình thành TSCĐ đợc phân thành các loại sau :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp ( ngan sách hoặc cấp trên
)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ
phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi ...)
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
Qua cách phân loại trên giúp chúng ta sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp
lý. Nh ta đã biết để quản lý tốt TSCĐ chúng ta phải xác định đợc đối tợng ghi
TSCĐ, có thể là TSCĐ độc lập hoặc tổng thể các bộ phận cấu thành cùng tham
gia thực hiện một chức năng nhất định. Từ đó giúp ta ghi số hiệu TSCĐ trên
cơ sở đó lập sổ và thẻ chi tiết TSCĐ.
* Phân theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ đợc phân thành các loại
sau :
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh : Đây là TSCĐ đang thực

tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản
cố định này bắt buộc phải trích khấu hao vào snr xuất kinh doanh.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là tài sản cố định của các đơn vị hành
chính sự nghiệp( nh đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao....)
+ TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi ...
+ TSCĐ chờ sử lý : Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng
vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui
trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc
đầu t đổi mới TSCĐ.
Dựa vào cách phân loại này, có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp thông qua việc phan tích kết cấu TSCĐ của doanh nghiêp, ta
biết kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp có hợp lý không từ đó giúp chúng ta
đánh giá hiệu quả do sủ dụng TSCĐ mang lại .
9
Có thể nói TSCĐ là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp, vì vậy TSCĐ của đơn vị phải đợc tổ chức, quản lý và
hạch toán theo từng đối tợng riêng biệt, gọi là đói tợng ghi TSCĐ.
Đối tợng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức
năng nhất định, hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với
một bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức năng không thể
tách rời.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý mỗi đối tợng ghi TSCĐ
phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ.
Việc phânloại quản lý và hạch toán TSCĐ góp phần cung cấp kịp thời cho
nhà quản lý giúp nhà quản lý thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức
quản lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tự phân loại chi tiết
hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp với quản lý và

hạch toán TSCĐ.
2. Đánh giá TSCĐ :
Khái niệm : Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đ-
ợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá ( giá tri ban đầu), gí trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
ý nghĩa của việc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ thông
qua đó ta có đợc thông tin tôngr hợp về tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp.
Chúng ta xác định đợc giá trị TSCĐ để khấu hao.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp :
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá của TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
dựng, mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trớc khi
dùng. Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau :
10
- Đối với tài sản hữu hình :
-Tài sản cố định mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ ). Nguyên giá
TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng
với thuế nạp khẩu và các khoản phí tổn mới trớc khi dùng ( phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi
dùng... ) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua ( nếu có ).
-TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao. Nguyên giá là giá
thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và
thuế trớc bạ ( nếu có ).
-TSCĐ đợc cấp, dợc điều chuyển đến :
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá bao gồm giá tri còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận ) cộng
với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra ( vận chuyển, bốc
dỡ lắp đặt, chạy thử ...).

+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, nguyên
giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các
phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn
góp liên doanh ... Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng ( Nếu có ).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau :
- Đánh giá lại tài sản cố định.
- Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
- Cải tạo , nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
11
* Đối với tài sản vô hình : Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền
chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiẹep chuẩn bị sản xuất, về
công tác nghiên cứu phát triển ... Số chi trả để mua quyền đặc nhợng, bằng
phát minh sáng chế.
* Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn :
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài
sản cố định, bên thuê căn cứ vào các các chứng từ liên quan do bên cho thuê
chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi thuê. Nói cách khác
nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho
thuê chuyển giao.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá tri hao mòn của TSCĐ
b. Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ :
* Khái niệm hao mòn TSCĐ :

Hao mòn TSCĐ là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ do tham gia vaò hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên,
do tiến bộ kỹ thuật ... trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
+ Hao mòn TSCĐ có 2 loại :
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phân. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có
thể diễn ra hai dạng dới đây :
+ Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên ( độ ẩm, hơi nớc, không khí,...)
không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định mất dần giá trị sử dụng lúc ban
đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
+ Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ Khoa học kỹ
thuật. Nhờ tiến bộ của KHKT mà tài sản cố định đợc sản xuất ra càng ngày
càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
* Khấu hao TSCĐ :
Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ hay nói cách khác
12
khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã
hao mòn của TSCĐ.
Về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phơng diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của
nhà nớc về chế độ quanr lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi
vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh

nghiệp.
Khi xác định đợc nguyên giá và gía trị hao mòn của TSCĐ kế toán sẽ
xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ.
c. Giá tri còn lại của TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu t hiện còn trong tài sản ở một
thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ sách kế toán đợc xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời
điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới tài sản .
Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của TSCĐ =
= Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ : là tổng cộng số khấu hao đã trích vào
chi phí kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tinhs đến thời điểm
xác định.
Chúng ta cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá
trị còn lại thực của TSCDD. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá trị thị trờng
của tài sản vào thời điểm đánh giá và đợc xác định theo công thức sau :
NG
1
= NG
0
* H
1
* H
0
-Với NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại.
13
- NG
0

: Nguyên giá ban đầu
- H
1
: Hệ số trợt giá
- H
0
: Hệ số hao mòn vô hình.
Hệ số trợt giá bình quân sẽ do cơ quan chính của bộ chủ quản xác định
cuối mỗi năm, từ đó có thể xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ :
G
CL
= NG1 x (1 - )
Với G
CL
: Giá trị còn lại của TSCĐ tơng ứng với nguyên giá đánh giá
lại.
M
KH
: Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại.
Nh vậy bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách quản lý cần
phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết định
thanh lý, nâng cấp hoặc đầu t mới tài sản cố định, bởi vì giá trị còn lại của
TSCĐ có nhợc điểm là không phản ánh đợc phần vốn mà ta đã thu hồi đợc. Từ
lý do này kế toán phải theo dõi cả ba loại giá trị ban đầu, giá trị hao mòn, giá
trị còn lại, và định kỳ đánh giá lại TSCĐ bởi đánh giá lại TSCĐ không chỉ cần
thiết mà còn bắt buộc phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ, để tính trích khấu
hao chính xác bảo đảm hoàn lại đầy đủ vốn đầu t và phân tích đợc hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Có thể nói việc đánh giá lại TSCĐ là bớc khởi đầu quan trọng trong
hạch toán tại doanh nghiệp.

III. Tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp :
1. Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ :
Kế toán TSCĐ cũng nh bất cứ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng
phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo kế toán vì
vậy phải tổ chức chứng từ kế toán để đảm bảo chứng từ đợc hợp lệ khi hinhf
thành. Đồng thời chứng từ giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát các biến
động của tài sản. Để hạch toán TSCĐ ta cần các loại chứng từ chủ yếu sau :
a. Chứng từ mệnh lệnh :
14
Bao gồm các quyết định đầu t, các quyết định điều động tài sản, các
quyết định về thanh lý hoặc bán tài sản, quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê
tài sản.
b. Biên bản giao nhận TSCĐ :
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa
các đơn vị kinh tế và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ là các sỏ kế toán có liên quan.
Biên bản đợc lập theo từng đối tợng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại,
cùng giá trị dợc giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị giao thì có thể
lập chung cùng một văn bản giao nhận sau đó chuyển cho phòng kế toán biên
nhận căn cứ biên bản này và các chứng từ kèm theo để lập thẻ TSCĐ và tiến
hành nhập TSCĐ. Còn kế toán bên giao căn cứ biên bản này ghi vào thẻ và
hạch toán giảm TSCĐ. Biên bản này đợc lập thành hai bản, hai bên kí nhận,
mỗi bên giữ một bản. Mục đích sử dụng mẫu sổ này nhằm xác nhận việc giao
nhận TSCĐ sau khi đã hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc cấp trên phát,
biếu, tặng ... ( Không dùng biểu mẫu này trong trờng hợp thanh lý, nhợng bán
khi kiểm kê ...).
- Thẻ TSCĐ :
Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ. Thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trởng ký xác nhận, thẻ đợc lập cho từng
đối tợng ghi TSCĐ và dùng cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy

móc....
- Biên bản thanh lý TSCĐ :
Dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ h hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ
ghi giảm TSCĐ trên sổ sách kế toán. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ đơn vị
phải thành lập ban thanh lý TSCĐ gồm đại diện kỹ thuật, đại diện kế toán tài
vụ, bộ phận sử dụng TSCĐ. Sau khi thanh lý xong căn cứ vào chứng từ tính
toán tổng số chi tiết về thanh lý ghi vào biên bản. Biên bản thanh lý phải do
ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ kí, ghi rõ họ tên của trởng ban
thanh lý, kế toán trởng, và thủ trởng đơn vị, sau đó ban thanh lý đa một bản
cho đơn vị đã sử dụng TSCĐ, một bản lu lại ở phòng kế toán.
15
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành :
Dùng để xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn
giữa bên có tài sản sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa. Khi TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành căn cứ vào ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa
TSCĐ.
Sau khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phải lập biên bản giao nhận. Biên
bản này lập thành hai bản, hai bên giao nhận cùng kí và mỗi bên giữ một bản,
sau đó chuyển cho kế toán trởng của đơn vị chính, mính kí duyệt và lu lại tại
phòng kế toán.
- Biên bản đánh giá lại tài sản :
Dùng biên bản này vào việc đánh giá lại TSCĐ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ đơn vị phải lập hội đồng đánh giá TSCĐ.
Sau khi đánh giá xong hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các
nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên vào biên bản đánh
giá TSCĐ. Biên bản đợc lập thành hai bản, một lu ở phòng kế toán, và một lu
cùng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
Ngoài các chứng từ trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ từng trờng hợp
cụ thể.
2. Hạch toán chi tiết TSCĐ :

Để thuận tiện việc quản lý TSCĐ một cách chi tiết, chính xác và cung
cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ.
Nội dung của hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
16
a. Đánh số TSCĐ :
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tơng ứng theo
những nguyên tắc nhát định, số liệu mỗi TSCĐ sẽ không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng.
Việc đánh số TSCD giúp ta theo dõi tài sản một cách chi tiết và giúp nhà
quản lý có biện pháp kịp thời đối với tài sản cũ kỹ, lạc hậu và h hỏng hay
mất mát.
a. Tổ chức kế toán chi tiết :
Kế toán chi tiét TSCĐ là mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại, từng nhóm
TSCĐ và theo từng bộ phận sử dụng.
Căn cứ để hạch toán chi tiết TSCĐ là đa vào các chứng từ có liên quan đến
mỗi đối tợng ghi TSCĐ. Mỗi đối tợng ghi TSCĐ lập thành một hồ sơ riêng.
Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập thẻ hoặc sổ chi tiết cho các đối tợng ghi
TSCĐ.
Có hai hớng mở sổ chi tiết TSCĐ :
Hớng 1 : Kết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả hai loại tài sản và
nơi sử dụng tài sản, phơng pháp này thờng áp dụng đối với đơn vị có ít loại tài
sản và có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Sổ chi tiết TSCĐ có mẫu chung nh sau :
Hớng 2 : Tách mẫu sổ trên thành hai loại sổ chi tiết :
+ Sổ chi tiết theo loại TSCĐ đợc thiết kế giống nh sổ trên.
+ Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng. Chỉ theo dõi nguyên giá tăng, giảm
mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
3.Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ :
a. Khái niệm :
Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp

thông tin về sự tăng giảm, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết kế
một hệ thống chứng từ, taìo khoản, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ, kế toán kế toán chủ yếu sử dụng
các tài khoản sau :
17
*TK211 : Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm
của toàn bộ TSCĐ hu hình của doanh nghiệp.
Bên nợ : phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do đợc
cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao do các đơn vị tham gia
liên doanh góp vốn, do đợc biếu tặng, viện trợ. ...
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải
tạo, nâng cấp....
+Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên có : phản ảnh nguyên giá của tài sản cố định giảm do điều chuyển cho
đơn vị khác, nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh.
+ Nguyên giá giảm do tháo bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
D nợ : Nguyên giá TSCĐ hu hình hiện có ở đơn vị :
TK 211 có các tài khoản cấp II sau :
- 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc.
- 2113 : Máy móc thiết bị
- 2114 : Phơng tiện vận tải truyền dẫn
- 2115 : Thiết bị dụng cụ quản lý
- 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- 2118 : TSCĐ hu hình khác
TK 2112 : Tài sản cố định hữu hình khác
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ thuê tài chính cuả đơn vị :
+ Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng trong kỳ.

+ Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê giảm do trả cho bên
cho thuê hoặc mua lại.
+ D nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
TK 212 : mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi thuê và đơn vị cho thuê
*TK 213 : Tài sản cố định vô hình :
18
Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có và tình hình tăng
giảm của doanh nghiệp.
- Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
- Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
- D nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
+ Tài khoản này có các TK cấp II sau :
- 2131 : Quyền sử dung đất
- 2132 : Chi phí thành lập doanh nghiệp
- 2133 : Bằng phát minh sáng chế
- 2134 : Chi phí nghiên cứu, phát triển.
- 2135 : Chi phí về lợi thuế thơng mại
- 2138 : Tài sản cố định vô hình khác
*TK 214 : hao mòn TSCĐ :
tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại
doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn
của TSCĐ (nhợng bán, thanh lý ..)
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
( do trích khấu hao, đánh giá tăng ...)
- D có : Giá trị hao mòn hiện có của TSCĐ hiện có
+TK 214 có những TK cấp II sau :
- 2141 : Hao mòn TSCĐ cố định hữu hình
- 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- 2143 : Hao mòn TSCĐ cố định vô hình

Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 : nguồn vốn khấu hao cơ
bản, để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao ( nộp
cấp trên, cho vay, đầu t mua sắm TSCĐ ...)
19
- D nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn
+ TK 411 : nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản này phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng giảm vốn hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định lẫn vốn lu động.
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn kinh doanh do trả lại
vốn cho ngân sách nhà nớc, trả vốn cho các bên liên doanh, cho cổ đông.
- Bên có: Nguồn vốn kinh doanh do ngân sách nhà nớc cấp do các bên
tham gia liên doanh, do cổ đông góp, do bổ xung từ kết quả sản xuất kinh
doanh, do nhận quà tặng viện trợ.
- D có : Phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp
*TK241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí để đầu t xây dựng cơ bản tình hình
quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu t ở các doanh nghiệp có tiến hành
công tác đầu t xây dựng cơ bản, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định ở doanh nghiệp.
- Bên nợ : Phản ánh chi phí đầu t xây dựng cơ bản thực tế phát sinh ( kể
cả thiệt hại) chi phí nâng cấp đâù t cải tạo tài sản cố định.
- Bên có : Phản ánh các khoản thu hồi ghi giảm chi phí, các khoản xin
duyệt bỏ đợc duyệt y . Đầu t mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
+ Tài khoản này có các tài khoản cấp II sau :
- TK 2411 : Mua sắm tài sản cố định
- TK 2412 : Xây dựng cơ bản
- TK 2413 : Sửa chữa lớn tài sản cố định
b.Hach toán tổng hợp TSCĐ :

b1. Hạch toán tăng TSCĐ:
Tờng hợp 1 : Hạch toán tăng TSCĐ trong các doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
20
Sơ đồ 01 : Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do
XDCB bàn giao ...
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ )
Trờng hợp 2 : Hạch toán tình hình tăng TSCĐ trong doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
21
TK111, 112,341 TK211, 213
Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
Thuế VAT
được khấu trừ
TK1332
Trả tiền cho
người bán
TK331
Phải trả người
bán
Nhận cấp phát, nhận tặng thưởng
Nhận vốn liên doanh
TK111, 112,341
TK411
Đầu tư bằng vốn
Chủ sở hữu
TK414,431,441
1
TK128,222,412
Các trường hợp tăng khác ( nhận,

lại vốn góp liên doanh, đánh giá
tăng
Nguyên
giá tài
sản cố
định
tăng
trong
kỳ.
SD xxx
Sơ đồ 02 : Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ đối với doanh nghiệp tính VAT
theo phơng pháp trực tiếp :
Trờng hợp 3 : Hạch toán giảm TSCĐ
+ TSCĐ hữu hình, vô hình giảm dogóp vốn liên doanh, thiếu,mất.
22
TK241
TK331
TK411
TK128,228
TK212
Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán
TK212, 213
Nhận TSCĐ được cấp, tặng
Xây dựng cơ bản hoàn thành ,bàn giao
Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn,
dài hạn, TSCĐ thuê tài chính
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành
TSCĐ tự có
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình do góp
vốn liên doanh, do thiếu, mất ...

+ Giảm TSCĐ do nhợng bán, thanh lý :
23
TK 211, 213 TK 214
SD xxx
Nguyên
giá tài
sản cố
định
giảm do
các
nguyên
nhân
khác
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
do các nguyên nhân
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
do các nguyên nhân
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất
( theo giá trị hiện hành)
TK 1381
Giá trị vốn góp được liên doanh
xác nhận
TK 1381
TK 222, 128
Khoản chênh lệch giữa GTCL
lớn hơn giá trị vốn góp
TK 412
Trả lại vốn góp liên doanh vốn cổ
phần, vốn cấp phát ...
TK 411

Sơ đồ 04 : Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý, nhợng bán
Trờng hợp 4 : Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê :
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh
nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số tài sản
cố định. Đối với tài sản cố định không cần dùng thì doanh nghiệp có thể góp
liên doanh với đơn vị khác, nhợng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có
những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhng lại có nhu cầu sử dụng do yêu
cầu sản xuất đặt ra và buộc danh nghiệp phải đi thuê nếu cha có điều kiện mua
sắm. Căn cứ vào thời gian và địa điểm cụ thể, việc đi thuê ( hoặc cho thuê) đợc
phân thành thuê ( cho thuê) tài chính và thuê ( cho thuê) hoạt động.
*Hạch toán TSCĐ thuê tài chính ( thuê dài hạn )
Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính (đơn vị đi thuê )
24
Nguyên
giá tài
sản cố
định
giảm do
nhượng
bán
thanh lý
TK 211, 213
TK 211, 213
TK 821
TK 111,112,152,131...
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
TK 111,112,331...
Các chi phí liên
quan tới như

ợng bán, thanh

TK 821
Các khoản
thu liên
quan đến
nhượng bán,
thanh lý
TK 333 11
Thuế
VAT phải
nộp
TK315
TK342
TK 212
Thuê TSCĐ
tài chính
TK 213, 211
Chuyển quyền SH
TSCĐ thuê TC
TK 214(2)
TK 627,641
Trả TSCĐ thuê TC
TK 133
Trích KH
TSCĐ thuế
tài chính
TK 642
TK 214 (1) 214 (3)
Ghi chuyển giá

trị hao mòn TSCĐ
thuê tài chính
TK 111, 112
Phí sử dụng vốn phải trả

Tiền thuê
phải trả
từng kì
25

×